Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác tổ chức kế toán NLVL của công ty cổ phần núi hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.03 KB, 67 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Chi
LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài.
Vai trò của nguyên liệu vật liệu: Hiện nay nước ta đang hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới, sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới thì sự ảnh
hưởng càng lớn mạnh hơn. Điều đó buộc các doanh nghiệp Việt Nam cần phải
thích ứng tốt với môi trường cạnh tranh bình đẳng nhưng cũng không ít sự khó
khăn. Muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm làm ra của doanh nghiệp cũng phải
đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, sản phẩm đó phải đảm bảo chất
lượng, và phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng.
Để hạ giá thành sản phẩm có rất nhiều yếu tố liên quan, nhưng yếu tố quan
trọng để cấu thành nên sản phẩm đó là nguyên liệu vật liệu. Chi phí về nguyên liệu
vật liệu thường chiếm tỉ lệ khá lớn trong giá thành sản phẩm. Hạch toán nguyên
liệu vật liệu hợp lí, sử dụng tiết kiệm nhiên liệu đúng mục đích, đúng kế hoạch có
ý nghĩa trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh
doanh.
Vai trò của kế toán nguyên liệu vật liệu: Trong quá trình sản xuất kinh
doanh, tổ chức hạch toán nguyên liệu vật liệu chặt chẽ và khoa học là công cụ quan
trọng để quản lý tình hình nhập xuất, dự trữ, bảo quản sử dụng và thúc đẩy việc
cung cấp đồng bộ các loại vật liệu cần thiết cho sản xuất, đảm bảo tiết kiệm vật
liệu, giảm chi phí vật liệu, tránh hư hỏng và mất mát…góp phần giảm giá thành
sản phẩm tăng sức cạnh tranh và đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Đòi hỏi
các doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, đặc
biệt trong quản lý và sử dụng nguyên liệu vật liệu đây là yếu tố hết sức quan trọng,
có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Đối với Công ty cổ phần Núi Hồng. Nguyên liệu vật liệu đóng vai trò rất
quan trọng. Do đó tổ chức tốt công tác kế toán NLVL là một việc cần thiết và quan
trọng để thúc đẩy quá trình sản xuất đạt hiệu quả.


Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Núi hồng, nhận thức được tầm
quan trọng của NLVL nên em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên liệu
vật liệu tại Công ty cổ phần Núi Hồng” làm khóa luận tốt nghiệp.
2.Mục đích nghiên cứu.
- Tìm hiểu công tác kế toán NLVL. Từ khâu thu mua, quản lý đến quá trình
hạch toán, ghi chép trên chứng từ, sổ sách tại kho và phòng kế toán về tình hình
nhập, xuất, tồn NLVL.
- Qua đó đánh giá thực tế tình hình quản lý và tổ chức kế toán NLVL
- Đưa ra những đánh giá về hạn chế cần khắc phục và một số giải pháp
trong công tác kế toán NLVL tại Công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
SVTT: Nguyễn Thị Mỹ Trang

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Chi

3. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác kế toán NLVL ở Công ty cổ phần Núi Hồng.
- Phạm vi nghiên cứu.
+ Phạm vi không gian: Công ty cổ phần Núi Hồng.
+ Phạm vi thời gian: Khóa luận tốt nghiệp được hình thành dựa trên thông
tin, số liệu kế toán thu thập được ở Công ty cổ phần Núi Hồng số liệu tháng
10/2018.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện được đề tài và thu thập được các thông tin về đề tài một cách
sâu sắc, em đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu: Qua kiến thức mà bản thân em đã

được học khi ngồi trên ghế nhà trường, thu thập tài liệu về kế toán nguyên liệu vật
liệu tại công ty.
- Phương pháp quan sát thực tế: Quá trình đi thực tế tại công ty sẽ tiến hành
quan sát và tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty.
- Phương pháp ghi chép: Từ quan sát thực tế, em sẽ ghi chép lại những tài
liệu liên quan đến công tác kế toán nguyên liệu vật liệu để thực hiện đề tài.
- Phương pháp phân tích, đánh giá: Là phương pháp được sử dụng trên số
liệu đã thống kê được sẽ tiến hành phân tích đánh giá, so sánh, đưa ra nhiều biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên liệu vậy liệu tại công ty.
5. Bố cục của khóa luận tốt nghiệp:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận tốt nghiệp được trình
bày thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán Nguyên liệu vật liệu trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức kế toán NLVL ở Công ty cổ phần
Núi Hồng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác tổ chức kế
toán NLVL của Công ty cổ phần Núi Hồng.

SVTT: Nguyễn Thị Mỹ Trang

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Chi
CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên
liệu vật liệu.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm.
1.1.1.1. Khái niệm.
Nguyên liệu, vật liệu là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ
sở vật chất cấu thành nên thực thể giá trị của sản phẩm.
Nguyên liệu, vật liệu của Doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích SXKD của Doanh nghiệp.
1.1.1.2.Đặc điểm.
(1) Tham gia vào một chu kỳ sản xuất, không giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu.
(2) Giá trị của NLVL khi tham gia vào quá trình sản xuất được chuyển toàn
bộ một lần vào chi phi SXKD trong kỳ.
1.1.2 Yêu cầu quản lý.
- Trong các DN, chi phí NLVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí SXKD. Quản lý tốt việc thu mua, dự trữ sử dụng NLVL là điều kiện cần thiết
để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Trong khâu thu mua cần kiểm soát chặt chẽ chất lượng, giá cả NLVL thu
mua. Quản lý tốt quá trình bảo quản, vận chuyển NLVL về kho, chống thất thoát,
hoa hụt, giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển.
- Các DN cần xây dựng định mức dự trữ hợp lý cho từng danh điểm NLVL.
Định mức tồn kho NLVL là cơ sở xây dựng kế hoạch thu mua và kế hoạch tài
chính của DN. Việc dự trữ hợp lý, cân đối các loại NLVL Sửa dụng trong DN sẽ
đảm bảo cho quá trình SXKD được lien tục, đồng thời tránh sự tồn đọng vốn kinh
doanh.
- Điều kiện cần thiết giúp cho việc bảo quản tốt NLVL ở DN là phải có hệ
thống kho tàng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, nhân viên thủ kho có phẩm chất đạo đức và
trình độ chuyên môn tốt. Các quy trình nhập, xuất kho NLVL cần được thực hiện
đầy đủ chặt chẽ. Không bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế

toán NLVL.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên liệu vật liệu
- Thực hiện đánh giá, phân loại NLVL phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của Nhà nước và của DN.
SVTT: Nguyễn Thị Mỹ Trang

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Chi

- Tổ chức chứng từ, TK kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán nguyên liệu vật liệu áp dụng cho DN để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu
về tình hình hiện có và sự biến dộng tăng, giảm NLVL trong quá trình hoạt động
SXKD, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
- Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua,
tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng NLVL
trong quá trình SXKD.
1.2. Phân loại nguyên liệu vật liệu.
1.2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý.
Theo cách phân loại này, NLVL được chia thành các loại sau:
Nguyên liệu vật liệu chính: Là những loại NLVL khi tham gia vào quá trình
sản xuất thì cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. Vì vậy, khái niệm NLVL
chính gắn liền với từng DN sản xuất cụ thể. Trong các DN kinh doanh thương mại,
dịch vụ … không đặt ra khái niệm NLVL chính, vật liệu phụ.
NLVL chính bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục
quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm, hàng hóa.

Vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không
cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với NLVL chính làm
thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng them chất lượng của sản phẩm,
hàng hóa hoặc tạo điều kiện cho quá trình tạo sản phẩm được thực hiện bình
thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật; phục vụ cho quá trình lao
động.
Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
SXKD tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được diễn ra bình thường.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, rắn, khí.
Phụ tùng thay thế: Những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, CCDC sản xuất.
Vật liệu và thiết bị XDCB: Là những vật liệu và thiết bị được sử dụng cho
công việc XDCB. Đối với thiết bị XDCB bao gồm cả thiết bị cần lắp và không cần
lắp; công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình XDCB.
Vật liệu khác: Là những loại vật liệu không được xếp vào các loại trên như
phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất và thanh lý TSCĐ,…
1.2.2. Căn cứ vào mục đích công dụng.
Theo cách phân loại này NLVL của DN được chia thành 2 loại.
(1) NLVL trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.

SVTT: Nguyễn Thị Mỹ Trang

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Chi

(2) NLVL dùng cho nhu cầu khác: Phục vụ QLPX, tổ đội sản xuât, nhu cầu

bán hàng,QLDN,…
1.2.3. Căn cứ vào nguồn nhập.
NLVL của DN được chia thành:
(1) NLVL do mua ngoài.
(2) NLVL gia công chế biến, tự chế biến.
(3) NLVL nhận vốn góp.
1.3. Các nguyên tắc kế toán hàng tồn kho.
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ là những tài sản thuộc nguyên liệu
vật liệu của doanh nghiệp, vì vậy phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán nguyên liệu
vật liệu theo quy định ở điều 23 của Thông tư 200/2014/TT - BTC ngày 22 tháng
12 năm 2014
(1) Nhóm tài khoản nguyên liệu vật liệu được dùng để phản ánh trị giá
hiện có và tình hình biến động nguyên liệu vật liệu của doanh nghiệp (nếu doanh
nghiệp thực hiện kế toán nguyên liệu vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên) hoặc được dùng để phản ánh giá trị nguyên liệu vật liệu đầu kỳ và cuối kỳ
kế toán của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán nguyên liệu vật liệu
theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
(2) Nguyên liệu vật liệu của doanh nghiệp là những tài sản được mua vào để
sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, gồm:
- Hàng mua đang đi trên đường;
- Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ, dụng cụ;
- Sản phẩm dở dang;
- Thành phẩm;
- Hàng hoá;
- Hàng gửi bán;
- Hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.
Đối với sản phẩm dở dang, nếu thời gian sản xuất, luân chuyển vượt quá một
chu kỳ kinh doanh thông thường thì không được trình bày là nguyên liệu vật liệu
trên Bảng cân đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.
Đối với vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ trên 12 tháng

hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường thì không được trình bày
là nguyên liệu vật liệu trên Bảng cân đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.
(3) Các loại sản phẩm, hàng hóa, vật tư, tài sản nhận giữ hộ, nhận ký gửi,
nhận ủy thác xuất nhập khẩu, nhận gia công... không thuộc quyền sở hữu và kiểm
soát của doanh nghiệp thì không được phản ánh là nguyên liệu vật liệu.

SVTT: Nguyễn Thị Mỹ Trang

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Chi

(4) Kế toán nguyên liệu vật liệu phải được thực hiện theo quy định của
Chuẩn mực kế toán số 02 “Nguyên liệu vật liệu” khi xác định giá gốc nguyên liệu
vật liệu, phương pháp tính giá trị nguyên liệu vật liệu, xác định giá trị thuần có thể
thực hiện được, lập dự phòng giảm giá nguyên liệu vật liệu và ghi nhận chi phí.
(5) Nguyên tắc xác định giá gốc nguyên liệu vật liệu được quy định cụ thể
cho từng loại vật tư, hàng hoá, theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá.
(6) Các khoản thuế không được hoàn lại được tính vào giá trị nguyên liệu
vật liệu như: Thuế GTGT đầu vào của nguyên liệu vật liệu không được khấu trừ,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi mua
nguyên liệu vật liệu.
(7) Khi mua nguyên liệu vật liệu nếu được nhận kèm thêm hàng hóa, thiết
bị, phụ tùng thay thế (phòng ngừa trường hợp hỏng hóc) thì kế toán phải xác định
và ghi nhận riêng hàng hóa, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý. Giá trị
hàng mua được xác định bằng tổng giá trị của hàng được mua trừ đi giá trị hàng
hóa, thiết bị, phụ tùng thay thế.

(8) Khi bán nguyên liệu vật liệu, giá gốc của nguyên liệu vật liệu đã bán
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên
quan đến chúng được ghi nhận và phù hợp với bản chất giao dịch.
(9) Khi xác định giá trị nguyên liệu vật liệu cuối kỳ, doanh nghiệp áp dụng
theo một trong 3 phương pháp sau:
(9.1) Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế
của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho
các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
(9.2) Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại nguyên liệu
vật liệu được tính theo giá trị trung bình của từng loại nguyên liệu vật liệu đầu kỳ
và giá trị từng loại nguyên liệu vật liệu được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị
trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc
vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
(9.3) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị
nguyên liệu vật liệu được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá
trị nguyên liệu vật liệu còn lại cuối kỳ là giá trị nguyên liệu vật liệu được mua hoặc
sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá

SVTT: Nguyễn Thị Mỹ Trang

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Chi


trị của nguyên liệu vật liệu cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Mỗi phương pháp tính giá trị nguyên liệu vật liệu đều có những ưu, nhược
điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc
vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính
toán, phương tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tuỳ thuộc vào
yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quy cách và sự biến động của vật
tư, hàng hóa ở doanh nghiệp.
(10) Đối với nguyên liệu vật liệu mua vào bằng ngoại tệ, phần giá mua phải
căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh để ghi giá trị nguyên liệu
vật liệu đã nhập kho (trừ trường hợp có ứng trước tiền cho người bán thì giá trị
nguyên liệu vật liệu tương ứng với số tiền ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá tại
thời điểm ứng trước). Phần thuế nhập khẩu phải nộp được xác định theo tỷ giá tính
thuế nhập khẩu của cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật.
(11) Đến cuối niên độ kế toán, nếu xét thấy giá trị nguyên liệu vật liệu
không thu hồi đủ do bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm hoặc chi phí hoàn thiện,
chi phí bán hàng tăng lên thì phải ghi giảm giá gốc nguyên liệu vật liệu cho bằng
giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên liệu vật liệu. Giá trị thuần có thể
thực hiện được là giá bán ước tính của nguyên liệu vật liệu trong kỳ sản xuất, kinh
doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thiện sản phẩm và chi phí ước
tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Việc ghi giảm giá gốc nguyên liệu vật liệu cho bằng giá trị thuần có thể thực
hiện được được thực hiện bằng cách lập dự phòng giảm giá nguyên liệu vật liệu.
Số dự phòng giảm giá nguyên liệu vật liệu được lập là số chênh lệch giữa giá gốc
của nguyên liệu vật liệu lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá nguyên liệu vật
liệu phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá nguyên liệu
vật liệu đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, các khoản hao hụt, mất mát của nguyên liệu
vật liệu, sau khi đã trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi

phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá nguyên liệu vật liệu được lập ở
cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá nguyên liệu vật liệu đã lập
ở cuối kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập ghi giảm
chi phí sản xuất, kinh doanh.
(12) Kế toán nguyên liệu vật liệu phải đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị
và hiện vật theo từng thứ, từng loại, quy cách nguyên liệu vật liệu theo từng địa

SVTT: Nguyễn Thị Mỹ Trang

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Chi

điểm quản lý và sử dụng, luôn phải đảm bảo sự khớp, đúng cả về giá trị và hiện vật
giữa thực tế về nguyên liệu vật liệu với sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
(13) Trong một doanh nghiệp (một đơn vị kế toán) chỉ được áp dụng một
trong hai phương pháp kế toán nguyên liệu vật liệu: Phương pháp kê khai thường
xuyên, hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán
nguyên liệu vật liệu áp dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất,
số lượng, chủng loại vật tư, hàng hóa và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích
hợp và phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.
(13.1) Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên
sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài
khoản kế toán nguyên liệu vật liệu được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình

biến động tăng, giảm của nguyên liệu vật liệu. Vì vậy, giá trị nguyên liệu vật liệu
trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế nguyên liệu vật liệu, so
sánh, đối chiếu với số liệu nguyên liệu vật liệu trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số
tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh
lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
- Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các doanh nghiệp
sản xuất (công nghiệp, xây lắp,...) và các doanh nghiệp thương nghiệp kinh doanh
các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng
cao,...
(13.2) Phương pháp kiểm kê định kỳ
- Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của nguyên liệu vật liệu trên sổ kế toán tổng
hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:

Trị giá hàng
Trị giá hàng
Tổng trị giá hàng
Trị giá hàng
xuất kho
=
tồn kho
+
nhập kho
tồn kho
trong kỳ
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của nguyên liệu vật

liệu (nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán
nguyên liệu vật liệu. Giá trị của vật tư, hàng hóa nhập, xuất kho trong kỳ được theo
dõi, phản ánh trên TK 611 - Mua hàng. Giá trị của sản phẩm nhập, xuất kho trong
kỳ được theo dõi trên TK 632 - Giá vốn hàng bán
- Công tác kiểm kê nguyên liệu vật liệu được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán
để xác định trị giá nguyên liệu vật liệu tồn kho thực tế, trị giá nguyên liệu vật liệu
SVTT: Nguyễn Thị Mỹ Trang

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Chi

xuất kho trong kỳ (tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán
của TK 611 - Mua hàng (đối với vật tư, hàng hóa), TK 632 - Giá vốn hàng bán (đối
với sản phẩm). Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản
kế toán nguyên liệu vật liệu chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu
kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế nguyên liệu vật liệu cuối kỳ).
- Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các doanh nghiệp có
nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp,
hàng hóa, vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ...).
Phương pháp kiểm kê định kỳ nguyên liệu vật liệu có ưu điểm là đơn giản, giảm
nhẹ khối lượng công việc kế toán. Nhưng độ chính xác về giá trị vật tư, hàng hóa
xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy,
bến bãi.
1.4 Đánh giá nguyên liệu vật liệu.
1.4.1. Khái niệm.
Đánh giá NLVL là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của NLVL theo

những nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất.
1.4.2. Nguyên tắc đánh giá.
Theo quy định hiện hành, kế toán nhập, xuất, tồn kho NLVL phải phản ánh
theo giá thực tế.
Nhưng do NLVL có rất nhiều loại, nhiều thứ và thường xuyên biến động,
yêu cầu của kế toán là phải phản ánh kịp thời hàng ngày tình hình biến động đó. Vì
vậy, để đơn giản và giảm bớt khối lượng tính toán ghi chép hàng ngày có thể sử
dụng giá hạch toán đểphản ánh tình hình nhập, xuất NLVL. Song dù đánh giá theo
giá hạch toán, kế toán vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập, xuất NLVL
trên các TK, sổ kế toán theo giá thực tế.
1.4.3. Phương pháp đánh giá.
1.4.3.1. Đánh giá theo giá thực tế.
a. Giá thực tế nhập kho.
(1) Giá thực tế NLVL mua ngoài.
Các khoản
Giá thực tế
Giá mua
Chi phí
Các khoản thuế
CKTM,
của NVL = ghi trên
+ thu mua + không được hoàn Giảm giá
mua ngoài
hoá đơn
thực tế
lại
hàng mua
Các chi phí thu mua thực tế, gồm:
* Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,…NLVL từ
nơi mua về kho của DN.


SVTT: Nguyễn Thị Mỹ Trang

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Chi

* Công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí cả bộ phận thu mua độc lập và số
hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có).
* Các khoản thuế không được hoàn lại bao gồm:
- Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
- Thuế nhập khẩu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế bảo vệ mối trường
(2) Giá thực tế NLVL tự gia công chế biến.
Giá thành thực tế
Giá thực tế của NLVL tự
Các chi phí gia công, chế
=
NLVL xuất gia
+
chế biến
biến
công, chế biến
(3) Giá thực tế NLVL thuê ngoài gia công chế biến.
Chi phí vận
Số tiền phải

Giá thực tế của
Giá thực tế của
chuyển, bốc
trả cho người
= NLVL xuất thuê +
+
NLVL
dỡ về và đến
gia công chế
ngoài gccb
nơi chế biến
biến
(4) Giá thực tế NLVL nhận vốn góp.
Giá thực tế NLVL nhận vốn góp là giá trị được các bên tham gia góp vốn
chấp thuận.
(5) Giá thực tế của phế liệu thu hồi.
Giá thực tế vật liệu thu hồi được đánh giá theo giá ước tính nhập kho hoặc
giá có thể bán được.
b. Giá thực tế xuất kho:
Để tính giá NLVL xuất kho có thể áp dụng 1 trong 3 phương pháp sau:
Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này đòi hỏi DN phải
quản lý theo dõi NLVL theo từng lô hàng, khi xuất kho NLVL thuộc lô hàng nào
thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế NK của lô hàng đó để tính ra
giá thực tế XK.
Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá thực tế
NLVL xuất kho được tính theo công thức:

Giá thực tế NLVL xuất
dùng


=

Số lượng
NLVL xuất
kho

x

Đơn giá thực tế
bình quân

Trong đó:

Đơn giá thực tế
bình quân

=

SVTT: Nguyễn Thị Mỹ Trang

Giá thực tế tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ
Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Chi

Đơn giá thực tế bình quân có thể được tính sau mỗi lần nhập cũng có thể được

tính sau cuối kỳ (bình quân cả kỳ dự trữ).
Phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này, trước hết phải
xác định được đơn giá thực tế NK của từng lần nhập và giả thiết giá trị nguyên liệu
vật liệu nào nhập trước thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính
giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc.
Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập
trước, số còn lại (Bằng tổng số xuất kho trừ đi số đã xuất thuộc lần nhập trước)
được tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp sau. Như vậy, giá thực tế của NLVL
tồn cuối kỳ chính là giá thực tế NLVL nhập kho thuộc các lần sau cùng.
1.4.3.2. Đánh giá theo giá hạch toán.
a. Khái niệm
Giá hạch toán NLVL là giá tương đối ổn định, được sử dụng thống nhất trong
DN trong thời gian dài (thường là 1 năm).
Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch của NLVL.
b. Nội dung của phương pháp
(1) Hàng ngày, kế toán sử dụng giá thực tế để ghi sổ giá trị NLVL nhập kho hoặc sử dụng
ngay và sử dụng giá hạch toán để ghi sổ giá trị NLVL xuất kho. Giá hạch toán NLVL xuất kho
được xác định theo công thức:

Số lượng
Đơn giá hạch
=
NLVL xuất
x
toán
kho
(2) Cuối kỳ, phải điều chỉnh giá hạch toán NLVL xuất kho theo giá thực tế để
có số liệu ghi vào sổ kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế được
tiến hành như sau:
Giá hạch toán NLVL xuất

kho

Trước hết xác định hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của NLVL (ký hiệu là H) theo
công thức:

H

=

Giá thực tế của vật tư tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế của vật tư nhập kho trong kỳ
Giá H/toán của vật tư tồn kho đầu kỳ + Giá H/toán của vật tư nhập kho trong kỳ
Sau đó tính giá thực tế của vật tư xuất kho theo công thức:

Giá thực tế NLVL xuất kho

SVTT: Nguyễn Thị Mỹ Trang

=

Giá hạch toán
NLVL xuất
kho

x

Hệ số giữa giá
thực tế và giá
hạch toán (H)

Trang 11



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Chi

1.5. Kế toán nguyên liệu vật liệu.
1.5.1. Thủ tục, chứng từ nhập xuất nguyên liệu vật liệu.
1.5.1.1. Thủ tục nhập, xuất nguyên liệu vật liệu.
a)Thủ tục nhập kho:
Khi vật tư về đến nơi, có thể lập bảng kiểm nghiệm để kiểm nhận vật tư thu
mua cả về số lượng, chất lượng, quy cách,… Ban kiểm nghiệm căn cứ và kết quả
thực tế ghi vào “ Biên bản kiểm nghiệm nguyên liệu vật liệu”. Sau đó, bộ phận
cung ứng sẽ lập “Phiếu nhập kho” vật tư trên cơ sở Hóa đơn mua vật tư và biên
bản kiểm nghiệm rồi giao cho thủ kho. Thủ kho ghi số vật tư thực nhập vào phiếu
nhập kho, sau đó chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ.
b)Thủ tục xuất kho.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, các bộ phận sản xuất lập Giấy đề nghị bộ
phận cung ứng vật tư; bộ phận cung ứng vật tư đề nghị lên Ban giám đốc ký duyệt.
Sau khi được ban giám đốc phê duyệt, bộ phận cung ứng vật tư sẽ lập “Phiếu xuất
kho” vật tư rồi giao cho người nhận đến kho để lĩnh. Thủ kho ghi số thực xuất vào
phiếu xuất kho, rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ.
1.5.1.2. Chứng từ nhập xuất nguyên liệu vật liệu.
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiệm nghiệm vật tư
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho theo hạn mức
- Thẻ kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm kê vật tư

- Phiếu báo vật tư còn cuối kỳ
1.5.2. Kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu.
1.5.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song.
a) Nguyên tắc hạch toán:
Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng.
Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tư để ghi chép tình
hình nhập xuất kho theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Về cơ bản sổ kế toán chi
tiết vật tư có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm cột giá trị.
b) Trình tự ghi chép:
Ở kho:
Khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ thủ kho phải
kiểm tra tình hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép sổ thực nhập,
SVTT: Nguyễn Thị Mỹ Trang

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Chi

thực xuất vào chứng từ và vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tính ra số tồn kho ghi
luôn vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi về phòng kế toán hoặc kế toán xuống tận
kho nhận chứng từ (các chứng từ nhập xuất vật tư đã được phân loại).
Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho với số vật liệu thực tế tồn
kho, thường xuyên đối chiếu số dư vật liệu với định mức dự trữ vật liệu và cung
cấp tình hình này cho bộ phận quản lý vật liệu được biết để có quyết định xử lý.
Ở phòng kế toán:
Phòng kế toán mở sổ (thẻ) chi tiết vật liệu có kết cấu giống như thẻ kho nhưng

thêm các cột để theo dõi cả chỉ tiêu giá trị. Khi nhận được chứng từ nhập xuất do
thủ kho gửi lên, kế toán vật liệu phải kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá và tính thành
tiền trên các chứng từ nhập xuất kho vật liệu sau đó ghi vào sổ (thẻ) hoặc sổ chi
tiết vật liệu liên quan. Cuối tháng kế toán vật liệu cộng sổ (thẻ) chi tiết để tính ra
tổng số nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu đối chiếu với sổ (thẻ) kho của thủ
kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp thì cần phải tổng hợp số
liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn theo từng
nhóm, từng loại vật tư.
Có thể khái quát nội dung trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp
thẻ song song bằng sơ đồ sau:

SVTT: Nguyễn Thị Mỹ Trang

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Chi

Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết
NLVL
Bảng tổng hợp chi tiết
NLVL, CCDC,
sản phẩm, hàng hóa


Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Ưu điểm: Việc ghi sổ thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và
phát hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và số
hiện có của từng thứ nguyên liệu vật liệu theo số lượng và giá trị.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng, khối lượng công việc ghi chép quá lớn. Công việc còn dồn vào cuối tháng
nên hạn chế tính kịp thời của kế toán và gây lãng phí về lao động.
Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có
chủng loại nguyên liệu vật liệu ít, tình hình nhập - xuất nguyên liệu vật liệu phát
sinh hàng ngày không nhiều, trình độ kế toán và quản lý không cao.
1.5.2.2. Phương pháp sổ số dư.
Ở kho:
Ngoài việc sử dụng thẻ kho để ghi chép tương tự phương pháp trên, thủ kho
còn sử dụng sổ số dư để ghi chép số tồn kho cuối tháng của từng thứ vật tư, hàng
hoá theo chỉ tiêu số lượng.
Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho, mở theo năm. Cuối mỗi tháng sổ số dư
được chuyển cho thủ kho để ghi số lượng nguyên liệu vật liệu trên cơ sở số liệu từ
các thẻ kho. Trên sổ số dư vật tư, hàng hoá được sắp xếp theo thứ, nhóm, loại để

SVTT: Nguyễn Thị Mỹ Trang

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Thị Phương Chi

lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo các
chứng từ nhập xuất.
Định kỳ nhân viên kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho
của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho. Sau khi kiểm tra, kế toán ký
xác nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ rồi mang chứng từ
về phòng kế toán.
Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ và hoàn chỉnh
chứng từ sau đó tổng hợp giá trị của vật tư, hàng hoá theo từng nhóm, loại hàng
nhập, xuất để ghi vào cột "thành tiền" của phiếu giao nhận chứng từ. Số liệu thành
tiền trên phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) vật tư, hàng hoá theo từng nhóm,
loại hàng được ghi vào bảng kê luỹ kế nhập và bảng kê luỹ kế xuất vật tư, hàng
hoá.
Các bảng này mở theo từng kho hoặc nhiều kho (nếu các kho được chuyên
môn hoá).
Cuối tháng, cộng số liệu trên bảng luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xuất vật tư, hàng
hoá để ghi vào các phần nhập, xuất trên bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho rồi
tính ra số tồn kho cuối tháng của từng nhóm, loại nguyên liệu vật liệu và ghi vào
cột "tồn kho cuối tháng" của bảng kê này. Đồng thời, vào cuối tháng sau khi nhận
được sổ số dư từ thủ kho chuyển lên, kế toán tính giá hạch toán của nguyên liệu vật
liệu để ghi vào sổ số dư cột "thành tiền". Sau đó cộng theo nhóm, loại vật tư, hàng
hoá trên sổ số dư, số liệu này phải khớp với số liệu cột "tồn kho cuối tháng" của
nhóm, loại vật tư, hàng hoá tương ứng trên bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
cùng kỳ. Số liệu trên bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho còn được sử dụng để
đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán tài chính liên quan.
Nội dung, trình tự kế toán chi tiết NLVL, CCDC, sản phẩm, hàng hóa theo
phương pháp sổ số được thể hiện theo sơ đồ sau:


SVTT: Nguyễn Thị Mỹ Trang

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Chi

Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương
pháp ghi sổ số dư

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Phiếu
nhậptháng
Phiếu giao nhận
Ghi cuối
kho
chứng từ nhập
Đối
chiếu
Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng ghi chép, kiểm tra đổi chiếu tiến hành
định kỳ nên bảo đảm tính chính xác, công việc dàn đều trong tháng.
Bảng lũy kế
dư dõi chỉ tiêu giá trị
Thẻ điểm:
kho Do phòng kế toánSổchỉsốtheo
Nhược
vì vậy khi nắm
nhập, xuất, tồn

bắt tình hình nhập xuất tồn của thứ nguyên liệu vật liệu nào thì phải xem trên thẻ
kho, khi kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ số dư và bảng kê khá phức tạp nếu xảy
ra sự chênh lệch.
Phiếu pháp
xuất này thường sử dụng cho các doanh nghiệp Phiếu
giaochủng
nhận loại
Phương
có nhiều
kho
chứng
từ ra
xuất
VLNL hay kinh doanh nhiềm mặt hàng, tình hình nhập xuất NLVL
xảy
thường
xuyên.
1.5.3. Kế toán tổng hợp NLVL theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.5.3.1. Tài khoản sử dụng.
Để phản ánh số liệu hiện có và tình hình biến động tăng, giảm NLVL kế
toán sử dụng tài khoản
151, 152, 133, 331, … và một số TK có liên quan khác như 111,112
Nội dung Kết cấu TK 152

SVTT: Nguyễn Thị Mỹ Trang

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Thị Phương Chi

1.5.3.2. Kế toán các trường hợp tăng giảm NLVL.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 111, 112, 141, 331

TK 152

Mua NLVL nhập kho dùng vào SXKD
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ

TK 133

TK 111, 112, 331

Mua NLVL được hưởng chiết khấu
TM, hàng mua trả lại

TK 133
TK 154

TK 151

Xuất kho NLVL đem gia công
NLVL đang đi đường về nhập kho

621
Xuất kho NLVL để trực tiếp chế tạo sản

xuất

TK 331, 333
NLVL nhập khẩu

TK 623, 627, 641
Xuât kho NLVL phục vụ sản xuât
kinh doanh

TK 111, 112, 331
Chi phí vận chuyển bốc dỡ NLVL

TK 214
Xuất kho NLVL dùng cho XDCB

TK 133
TK 154

Xuất kho NLVL đem góp vốn kinh TK
doanh

222

Nhập kho NLVL do tự chế biến, gia
công chế biến

TK 222
Xuất NLVL đem góp vốn liên doanh

TK 632

Hao hụt NLVL trong định mức

TK 338
NLVL thừa chưa XĐ rõ nguyên nhân

SVTT: Nguyễn Thị Mỹ Trang

NLVL thiếu chưa XĐ rõ nguyên
nhân

Trang 17

TK 138


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Chi

1.5.4. Kế toán tổng hợp NLVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.5.4.1. Tài khoản sử dụng.
Kế toán tổng hợp NLVL theo phương pháp kiểm kê định kì sử dụng:
TK 611 “Mua hàng”
Và một số TK liên quan: TK 151, 152, 331,111,112,...
1.5.5.2. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

TK 611

TK 151, 152


Kết chuyển giá trị NLVL tồn
đầu kỳ

TK 151, 152
Kết chuyển giá trị NLVL tồn
cuối kỳ

TK 111, 112, 113

TK 111, 112, 113
Giá trị NLVL mua vào
trong kỳ

TK 411

Giảm giá được hưởng và giá trị
hàng trả lại

TK 138, 334, 821, 642
Nhận cấp phát tặng thưởng
vốn liên doanh

TK 3381, 336, 338
Vay cá nhân, đối tượng khác

Giá trị NLVL thiếu, mất mát

TK 621, 627
Giá trị NLVL xuất

dùng

TK 142

Phân bổ dần

TK 412

TK 412
Đánh giá tăng nguyên liệu vật
liệu

Đánh giá giảm khi kiểm kê

1.5.6. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên liệu vật liệu.
1.5.5.1. Dự phòng giảm giá nguyên liệu vật liệu.
Dự phòng giảm giá nguyên liệu vật liệu là khoản dự tính trước để đưa vào chi
phí SXKD phần gía trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của nguyên
liệu vật liệu. Việc lập dự phòng giảm giá nguyên liệu vật liệu nhằm bù đắp các
SVTT: Nguyễn Thị Mỹ Trang

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Chi

khỏan thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, SP, hàng hóa tồn kho bị giảm giá; đồng
thời cũng để phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên liệu vật

liệu khi lập Báo cáo tài chính năm của DN.
Giá trị thuấn có thể thưc hiện được của nguyên liệu vật liệu là giá ước tính
của nguyên liệu vật liệu trong kỳ SXKD bình thường (trừ) chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng.
1.5.6.2. Các quy định khi hạch toán.
Dự phòng giảm giá nguyên liệu vật liệu được lập khi giá trị thuần có thể
thực hiện được của, nguyên liệu vật liệu nhỏ hơn giá gốc và được ghi vào GVHB
trong kỳ.
Dự phòng giảm giá nguyên liệu vật liệu được lập vào cuối kỳ kế toán năm
trước khi lập Báo cáo tài chính. Khi lập dự phòng giảm giá nguyên liệu vật liệu
phải được thực hiện theo đúng các quy định của chuẩn mực kế toán số 02- Nguyên
liệu vật liệu và quy định của chế độ tài chính hiện hành.
Việc lập dự phòng giảm giá nguyên liệu vật liệu phải được lập cho từng thứ,
từng loại nguyên liệu vật liệu tồn kho. Đồi với nguyên liệu vật liệu, việc lập dự
phòng giảm giá nguyên liệu vật liệu phải được tính cho từng loại dịch vụ có mức
giá riêng biệt.
Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực
hiện được của từng thứ nguyên liệu vật liệu, xác định khoản dự phòng giảm giá
nguyên liệu vật liệu phải lập cho niên độ tiếp theo:
+ Trường hợp dự phòng giảm giá nguyên liệu vật liệu phải lập ở cuối kỳ kế
toán này thường lớn hơn khoản phòng giảm giá nguyên liệu vật liệu đã lập ở cuối
kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự
phòng và ghi tăng GVHB.
+ Trường hợp khoản dự phòng giảm giá nguyên liệu vật liệu phải lập ở cuối kỳ
kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá nguyên liệu vật liệu đã lập ở cuối
kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi
giảm dự phòng và ghi giảm GVHB.
1.5.5.3. Tài khoản sử dụng.
TK 229 “ Dự phòng giảm giá nguyên liệu vật liệu”.
1.5.5.4. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu


SVTT: Nguyễn Thị Mỹ Trang

Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Chi

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá nguyên liệu vật liệu.
TK 632

TK 2294

Hoàn nhập cuối năm chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập đầu năm nhỏ hơn số
dự phòng đã lập năm trước

TK 632

Lập dự phòng giảm giá nguyên
liệu vật liệu lần đầu

Số chênh lệch dự phòng giảm giá
NVL cần lập bổ sung cuối kỳ kế
toán

1.5.6. Ghi sổ kế toán.
1.5.6.1. Ghi sổ kế toán chi tiết.

Theo phương pháp thẻ song song gồm có:
- Thẻ kho (dùng ở kho).
- Sổ chi tiết NLVL mở cho TK 152.
Theo phương pháp sổ số dư gồm có:
- Sổ số dư (ở kho).
- Phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất (ở kho).
- Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn NLVL.
1.5.6.2. Ghi sổ kế toán tổng hợp:
Theo hình thức chứng từ ghi sổ:
+ Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái mở cho TK 152
- Trường hợp hình thức nhật ký chung
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ cái TK152
- Trường hợp hình thức nhật ký chứng từ
+Nhật ký chứng từ số 5
+Nhật ký chứng từ số 6
+Nhật ký chứng từ số 7
+Bảng kê số 3
+ Sổ cái TK 152
SVTT: Nguyễn Thị Mỹ Trang

Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Chi


CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT
LIỆU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN NÚI HỒNG
2.1. Đặc điểm tình hình chung.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2.1.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành phát triển của đơn vị.
Công ty cổ phần Núi Hồng được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh
số 2900915469 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp ngày 09 tháng 01 năm
2008.
Số vốn điều lệ ban đầu của công ty là 20.000.000.000 đồng.
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
Tổng số cổ phần: 2.000.000
Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN NÚI HỒNG
Địa chỉ trụ sở chính: Số 16 đường An Dương vương- Phường Trường ThiTPVinh- Tỉnh Nghệ An
Điện thoại/fax:
0912038299
Số tài khoản: 030021067098 Sacombank PDG Quán Bánh.
Mã số thuế: 2900915469
Giám đốc: Nguyễn Thượng Hiền
Kế toán trưởng: Đậu Thị Quang Ánh
Hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, trải qua nhiều bước thăng trầm. Cho
đến nay cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công ty đã mạnh dạn đổi mới
cơ chế quản lý và công nghệ trong XDCB, tổ chức sắp xếp lại sản xuất, đầu tư
trang thiết bị thi công, giảm được lao động nặng nhọc cho người lao động, tiết
kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, chất lượng công trình, hạ giá thành,
đảm bảo đúng tiến độ, thời gian thi công…
Do đó mà trong những năm qua công ty đã dần dần khẳng định được vị thế
của mình và có thương hiệu trong lĩnh vực xây dựng các công trình dân dụng, giao
thông, thủy lợi...Tính đến nay công ty đã mở rộng hoạt động, không những chỉ

hoạt động ở Nghệ An mà còn mở rộng ra khắp các tỉnh miền Bắc và miền
Nam...với nhiều công trình khác nhau.
2.1.1.2. Quy mô hoạt động.
Tình hình lao động của công ty
Lao động là nguồn lực không thể thiếu và vô cùng quan trọng của công ty.
Lao động thuộc biên chế công ty chủ yếu là bộ phận quản lý, nhân viên văn phòng,
nhân viên kỹ thuật còn bộ phận trực tiếp thi công công trình công ty thuê ngoài
theo thời vụ tùy thuộc vào nhu cầu của công trình thi công trong từng giai đoạn,
chính vì vậy, bộ phận nhân công này thường xuyên biến động không cố định.
Tình hình lao động của công ty qua 3 năm như sau:

SVTT: Nguyễn Thị Mỹ Trang

Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Chi

Bảng 2.1. Phân tích tình hình lao động
Công ty cổ phần Núi Hồng năm 2016-2018
Đơn vị tính: Người.
Chỉ tiêu

Tổng số lao
động
1. Theo giới tính
- Nam
- Nữ

2. Theo trình độ
- Đại học
- Cao đẳng
- Trung cấp
- Phổ thông

Năm 2016
Số
lượng
55

%

Năm 2017
Số
lượng

%

Năm 2018
Số
lượng

%

100

64

100


100
59

So sánh
2017/2016

So sánh
2018/2017

%
7,23

%
8,47

41
14

70
30

44
15

74,14
25,86

49
15


75,81
24,19

7,31
7,14

11,36
0

13
18

44
30,32

15

51,72

17

54,84

15,38
11,11

13,33

20

28

34,48
48,28

20
28

32,26
45,16

27

56

3,71

0
0

(Nguồn phòng kế toán công ty)
Qua bảng trên ta thấy nhìn chung về số lao động trong ba năm của Công ty cổ
phần Núi Hồng tăng lên nhưng không quá nhiều.
Xét theo giới tính: Số lượng lao động nam và nữ tăng đều qua các năm và tốc
độ tăng cụ thể năm 2017 tăng 7,23 % so với năm 2016, năm 2018 8,47 % so với năm
2017. Ở lao động nam tốc độ tăng 2017/2016 là 7,31%, tốc độ tăng của nữ là 7,14%.
Tốc độ tăng 2018/2017 của nam là 11,36%, nữ là 0%.Ta thấy được do đặc thù của
ngành xây dựng nên việc công ty biên chế đa số là nhân viên nam là phù hợp. Công ty
đã có chính sách tuyển chọn nhân viên một cách hợp lý để đảm bảo tiến độ thi công
các công trình……Đồng thời công ty mở rộng quy mô sản xuất nên việc biên chế

tuyển thêm nhân viên là cần thiết để đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Xét theo trình độ: Nhìn chung qua các năm trình độ lao động của công ty tăng
dần. Trình độ phổ thông chiếm phần lớn cụ thể năm 2016 chiếm 56%, năm 2017
chiếm 48.28%, năm 2018 chiếm 45,6%. Do đặc trưng của công ty là cần số công nhân
trực tiếp thi công ở công trình nên việc công ty đa số có trình độ thấp là hợp lý.
Tình hình sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ đối với nhà nước
Tình hình sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ đối với nhà nước thể hiện tiềm lực
kinh tế của doanh nghiệp. Để có cái nhìn tổng quan về tài sản và nguồn vốn của
Công ty cổ phần Núi Hồng ta xét các bảng sau:

SVTT: Nguyễn Thị Mỹ Trang

Trang 22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Chi
Bảng2.2: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh công ty cổ phần
Núi Hồng qua 3 năm 2016-2018
Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

So sánh 2017/2016

+/%

Năm 2018

So sánh 2018/2017
+/%

Doanh thu thuần từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ

56.305.522.598

61.987.131.843 32.834.128.652 5.681.609.245

1,11

(29.153.003.191)

0,53

Giá vốn hàng bán

53.533.303.464

57.717.761.415 29.922.147.474 4.184.457.951

1,08

(27.795.613.941)


0,52

2.911.981.178 1.497.151.294

1,54

(1.357.389.250)

0,68

Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài
chính

2.772.219.134

4.269.370.428

8.573.614

3.701.817

3.088.379

(4.871.797)

0,43

(613.438)


0,83

Chi phí tài chính

46.349.547

184.657.328

-

138.307.781

3,98

(184.657.328)

-

Trong đó: Chi phí lãi vay

46.349.547

184.657.328

-

138.307.781

3,98


(184.657.328)

-

2.655.306.466

3.653.726.714

2.815.792.125

998.420.248

1,38

(837.934.589)

0,77

78.839.735

434.688.203

99.277.432

355.848.468

5,51

(335.410.771)


0,23

78.839.735

88.015.476

91.296.225

9.175.741

1,12

3.280.749

1,04

Lợi nhuận kế toán sau thuế

63.071.788

70.412.318

73.036.980

7.340.530

1,12

2.624.662


1,04

Nộp NSNN

15.770.346

7.603.095

11.259.245

(8.167.251)

0,48

3.656.150

1,48

Chi phí quản lý kinh doanh
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế

( Nguồn: Phòng kế toán công ty)

SVTT: Nguyễn Thị Mỹ Trang

Trang 23



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Chi

Qua bảng so sánh trên ta thấy được hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty qua các năm đều có lãi. Xét 2 năm gần đây năm 2017-2018 như sau:
Doanh thu năm 2018 so với năm 2017 có giảm 29.153.003.191đ. Doanh thu
giảm với số lượng nhiều như vậy là do có nhiều công trình có giá trị lớn của công
ty đã ký kết và thực hiện năm 2017. Năm 2018 đi vào bàn giao và bảo hành công
trình. Tiền thanh toán của các công trình này đều được chuyển vào tài khoản công
ty vào cuối năm 2017. Năm 2018 bộ phận kinh doanh của công ty tiến hành tìm
kiếm các khách hàng mới và ký kết hợp đồng nên doanh thu năm 2018 chủ yếu là
tiền tạm ứng thi công công trình của các nhà đầu tư chuyển trước để Công ty cổ
phần Núi Hồng thi công xây dựng công trình.
Công ty nộp thuế và nghĩa vụ đầy đủ đúng hạn
2.1.1.3. Nghành nghề mặt hàng sản xuất của công ty.
Các ngành nghề kinh doanh chính của Công ty cổ phần Núi hồng bao gồm:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, công
trình điện, nước và các công trình khác.
2.1.2. Hệ thống và cơ cấu bộ máy về tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản
xuất kinh doanh.
2.1.2.1. Bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần Núi Hồng đã xây dựng được mô hình quản lý phù hợp với
yêu cầu của nền kinh tế thị trường chủ động trong hoạt động kinh doanh với bộ
máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra cho mình.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chủ tịch HĐQT
kiêm giám đốc


Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Kế toán – Tài
vụ

Tổ chức

Kỹ thuật

Thiết bị
Vật tư

Hành chính

Đội thi công

Đội thi công

Đội thi công

Đội thi công

I


II

III

IV

(Nguồn phòng tổ chức hành chính)
SVTT: Nguyễn Thị Mỹ Trang

Trang 24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Phương Chi

2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận.
- Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc (Nguyễn Thượng Hiền): Là người đứng
đầu công ty, giữ vai trò lãnh đạo điều hành chung việc thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh của công ty. Là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật và đại
diện cho quyền lợi hợp pháp của toàn thể cán bộ công nhân viên.
- Phòng tổ chức- hành chính (Trần Minh Tâm): Tham mưu cho lãnh đạo lập
quy hoạch cán bộ, kế hoạch đề bạt, thay thế cán bộ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ viên chức, điều động thuyên chuyển, sắp xếp bố trí, tuyển dụng, tiếp nhận.
- Phòng kỹ thuật chất lượng (Ngyễn Quang Sáng): Tham mưu cho lãnh đạo
công ty về công tác xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các công việc có liên
quan đến công tác kỹ thuật và công nghệ thi công. Thiết kế tổ chức thi công công
trình, hạng mục công trình. Giám sát thực tế thi công công trình của các đơn vị sản
xuất, tham mưu cho lãnh đạo công ty về chất lượng công trình, đánh giá thực trạng

và kết quả hoạt động của công ty.
- Phòng vật tư thiết bị ( Nguyễn Quang Sáng): Tham mưu cho giám đốc công
ty về công tác xây dựng định mức vật tư - thiết bị hàng năm, quản lý và khai thác
máy móc thiết bị của công ty đạt hiệu quả cao nhất.
- Phòng kế toán tài vụ (Đậu Quang Ánh): Chịu trách nhiệm trước giám đốc
công ty về nhiệm vụ được phân công, tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh
vực quản lý tài chính, kế toán theo luật của nhà nước nhằm khai thác huy động và
sử dụng vốn SXKD có hiệu quả. Thự hiện theo dõi quá trình hoạt động và cập nhật
chứng từ, hóa đơn, thanh quyết toán cho các đội sản xuất, chấp hành các luật thuế
ban hành, thu thập kiểm tra chứng từ, phân loại chứng từ và định khoản kế toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Quan hệ đối ngoại với các cơ quan chức năng nhằm
giải quyết vấn đề Tài chính - kế toán của công ty.
- Các đội công trình: (Đội I, II, III, IV) là các đơn vị chức năng cơ sở, tổ chức
quản lý, tổ chức sản xuất, sử dụng và khai thác các nguồn lực để thực hiện các
công việc cụ thể tại công trường xây dựng các hạng mục công trình. Thi công công
trình đúng yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu thiết kế, chịu trách nhiệm về chất lượng, khối
lượng, tiến độ công trình.
2.1.3. Tình hình chung về công tác kế toán.
2.1.3.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Núi hồng
Hình thức tổ chức kế toán của Công ty cổ phần Núi Hồngtheo hình thức tổ
chức tập trung.

SVTT: Nguyễn Thị Mỹ Trang

Trang 25


×