Tải bản đầy đủ (.doc) (261 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn THI LỊCH sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 261 trang )

ÔN THI ĐẠI HỌC KHỐI



Người biên soạn :



HÀ THÁI SƠN

A.PHẦN GIẢM TẢI ( THEO CHƯƠNG TRÌNH
GIẢM TẢI CỦA BGD ĐƯỢC THỰC HIỆN TỪ NĂM
HỌC 2011-2012)


T
T
1

2

3

Bài
Bài 1. Sự hình
thành trật tự thế
giới mới sau chiến
tranh thế giới thứ
hai từ năm (1945
-1949)
Bài 2. Liên Xô và


các nước Đông Âu
(1945-1991) Liên
Bang Nga (19912000) (Tiếp)

Bài 3. Các nước
Đông Bắc Á

Tran
g
4

Nội dung điều
chỉnh
Mục III.Sự hình thành
hai hệ thống xã hội
đối lập

10

- Môc I. 2. Các nước

Hướng dẫn
thực hiện
Không dạy

Đông Âu
- Mục. I .3 . Quan hệ
hợp tác giữa các
Hướng dẫn
nước xã hội chủ

HS đọc thêm
nghĩa ở châu Âu

19

- Mục II.1. Sự khủng
khoảng của chế độ xã
hội chủ nghĩa ở Liên

- Mục II. 2.Sự khủng
khoảng của chế độ xã
hội chủ nghĩa ở các
nước Đông Âu
- Mục I. Sự thành lập
nước Cộng hòa nhân
dân Trung Hoa và
thành tựu 10 năm
đầu xây dựng chế độ
mới (1949 - 1959)

- Mục II.2. Trung Quốc
những năm không ổn
định (1959 -1978)

4

Bài 4. Các nước
25
Đông Nam Á và Ấn
Độ


5

Bài 5. Các nước
Châu phi và Mĩ
Latinh

35

6

Bài 6. Nước Mĩ

42

7

Bài 7 . Tây Âu

46

- Không dạy
thành tựu 10
năm đầu xây
dựng chế độ
mới (1949 1959), chỉ
cần nắm
được Sự
thành lập
nước Cộng

hòa nhân
dân Trung
Hoa.
-Không dạy
Hướng dẫn
HS đọc thêm

Mục 2.b. Nhóm các
nước Đông Dương;
2.c. Các nước khác ở
Đông Nam Á
-Mục I.2. Tình hình
Không dạy
phát triển kinh tế- xã
hội.
- Mục II.2. Tình hình
phát triển kinh tế, xã
hội
Nội dung chính trị - xã Không dạy
hội các giai đoạn.
Nội dung chính trị các Không dạy
giai đoạn


6. Hướng dẫn khung phân phối chương trình
Các trường chủ động phân phối thời lượng cho từng bài, từng chương
sao cho phù hợp với khung phân phối chương trình dưới đây.

Lớp 10


Cả năm: 37 tuần
(52 tiết)
Học kì I: 19 tuần (18
tiết)
Học kì II: 18 tuần (34
tiết)
Kiểm tra 1 tiết : 2 bài
(mỗi
học kì
1 bài)
Kiểm tra học kì : 2 bài
(mỗi
học kì
1 bài)
Kết thúc học kì I học
hết bài : Bài 12. Ôn
tập lịch sử thế giới
nguyên thuỷ, cổ đại
và trung đại
Kết thúc năm học học
hết chương trình,
SGK.

Lớp 11
Cả năm: 37 tuần (35
tiết)
Học kì I: 19 tuần (18
tiết)
Học kì II: 18 tuần (17
tiết)

Kiểm tra 1 tiết : 2 bài
(mỗi
học kì
1 bài)
Kiểm tra học kì : 2 bài
(mỗi
học kì
1 bài)
Kết thúc học kì I học
hết bài: Bài 14. Nhật
Bản giữa hai cuộc
chiến tranh thế giới
(1918-1939)
Kết thúc năm học học
hết chương trình,
SGK.

Lớp 12
Cả năm: 37 tuần (52
tiết)
Học kì 1: 19 tuần (35
tiết)
Học kì 2: 18 tuần (17
tiết)
Kiểm tra 1 tiết : 2 bài
(mỗi học
kì 1 bài)
Kiểm tra học kì : 2 bài
(mỗi học
kì 1 bài)

Kết thúc học kì I học hết
bài : Bài 20. Cuộc kháng
chiến toàn quốc chống
thực dân Pháp kết thúc
(1953-1954).
Kết thúc năm học học
hết chương trình, SGK.

_____________________________


B. KIẾN THỨC CƠ BẢN THEO BÀI VÀ GIAI
ĐOẠN
Bài 1
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 – 1949)
I – HỘI NGHỊ: IANTA (2 – 1945) VÀ NHỮNG THỎA THUẬN CỦA
BA CƯỜNG QUỐC
1. Hoàn cảnh
Từ ngày 4 đến 11 – 2 – 1945, nguyên thủ của ba cường quốc:
Mĩ, Anh, Liên Xô họp hội nghị quốc tế ở Ianta (Liên Xô) để thỏa
thuận việc giải quyết những vấn đề bức thiết sau chiến tranh và
thiết lập một trật tự thế giới mới.
2. Nội dung
- Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và quân phiệt Nhật.
- Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc để duy trì hòa bình, an ninh
thế giới.
- Phân chia phạm vi ảnh hưởng của các cường quốc thắng trận
ở châu Âu và châu Á.
3. Ý nghĩa:

Những quyết định của hội nghị Ianta và những thỏa thuận sau
đó của ba cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới
mới gọi là “trật tự hai cực Ianta”.
II – SỰ THÀNH LẬP LIÊN HIỆP QUỐC


1. Hoàn cảnh
Từ ngày 25 – 4 đến 26 – 6 – 1945 tại Xan Phranxixcô (Mĩ) với
sự tham gia của đại biểu 50 nước để thông qua Hiến chương thành
lập tổ chức Liên hợp quốc. Ngày 24 – 10 – 1945, bản Hiến chương
chính thức có hiệu lực.
2. Mục đích hoạt động:
Nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển các mối
quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng
nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
3. Nguyên tắc hoạt động
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết
của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả
các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào.
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
- Chung sống hoà bình và sự nhất trí giữa năm nước lớn: Liên
Xô (Nga), Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc.
4. Cơ cấu tổ chức
- Đại hội đồng.
- Hội đồng bảo an: Chịu trách nhiệm chính về hoà bình và
an ninh thế giới, thông qua năm nước lớn (Anh, Pháp, Mỹ, Liên Xô,
Trung Quốc).
- Ban thư ký.

- Ngoài ra, Liên hợp quốc còn có nhiều tổ chức chuyên môn
khác, trụ sở đặt tại New York.
- Các tổ chức Liên hợp quốc có ở Việt Nam: WHO, FAO, IMF,
ILO, ICAO, UNESCO…
5. Vai trò


- Giữ gìn hoà bình, an ninh quốc tế.
- Thúc đẩy giải quyết tranh chấp quốc tế bằng hoà bình.
- Phát triển mối quan hệ hợp tác hữu nghị về kinh tế, văn
hoá… giữa các nước thành viên.

CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Trình bày hoàn cảnh, những quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta
và hệ quả của những quyết định đó.
a. Hoàn cảnh
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc.nhiều vấn
đề quan trọng và cấp bách đặt ra cho các nước Đồng minh
+ Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít
+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh
+ Phân chia thành qủa chiến thắng giữa các nước thắng trận
- Từ ngày 4 – 11 / 2 / 1945 những người đứng đầu 3 cường quốc ( Liên Xô, Anh và
Mỹ) họp hội nghị ở Ianta ( LX )
b. Nội dung hội nghị
- Xác định mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa
quân phiệt Nhật. Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên Hiệp quốc nhằm duy trì hòa bình an ninh thế giới.
- Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân
chia phạm vi chiếm đóng và ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
c. Hệ quả: những qui định của hội nghị Ianta trở thành khuôn khổ của trật tự thế

giới mới, thường được gọi là trật tự hai cực Ianta
CÂU 2
- Trật tự thế giới mới được thiết lập sau chiến tranh thế giới thứ hai như thế
nào ?


- Trật tự hai cực Yalta có những nét khác biệt gì so với các trật tự VersaillesWashington ?
1. Sự hình thành trật tự thế giới mới.
Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ II bước vào giai đoạn cuối, nhiều tranh
chấp, mâu thuẫn trong nội bộ phe Đồng minh nổi lên gay gắt với 3 vấn đề lớn:
 Nhanh chóng kết thúc chiến tranh ở châu Âu, châu Á – Thái Bình Dương .
 Phân chia khu vực đóng quân theo chế độ quân quản ở các nước phát xít bại
trận và phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa các nước thắng trận ở các khu vực trên
thế giới.
 Tổ chức lại trật tự thế giới mới sau chiến tranh.
- Trong bối cảnh đó, hội nghị cấp cao 3 cường quốc Liên Xô, Mỹ, Anh đã họp từ
ngày 4/2/1945 đến ngày 11/2/1945 tại Yalta (Liên Xô cũ)
- Tham dự hội nghị có Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng Liên Xô Stalin, Tổng thống
Mỹ Roosevelt và Thủ tướng Anh Chrchill.
- Sự kiện này có liên quan mật thiết tới hòa bình, an ninh và trật tự thế giới sau
này.
- Hội nghị đã quyết định những vấn đề sau đây:
a. Về việc nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Ở châu Âu và châu Á – Thái Bình Dương: 3 cường quốc đã thống nhất mục
đích là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật,
nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á- Thái Bình Dương sau khi chiến
tranh ở châu Âu kết thúc.
b. Phân chia khu vực đóng quân.
+ Ở châu Âu:

 Quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Đông Đức, Đông Berlin và các
nước Đông Âu sẽ do Hồng quân Liên Xô giải phóng.
 Quân đội Mỹ, Anh, Pháp chiếm đóng miền Tây Đức, Tây Berlin, Italia
và một số nước Tây Âu khác.


 Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô, vùng Tây Âu
thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mỹ trong đó Áo, Phần Lan trở thành 2
nước trung lập..
c. Tổ chức lại trật tự thế giới.
 Ba cường quốc đã thống nhất việc thành lập tổ chức Liên Hiệp Quốc, dựa
trên nguyên tắc cơ bản là sự nhất trí giữa 5 nước lớn: Liên Xô, Mỹ, Anh,
Pháp và Trung Quốc để gìn giữ hòa bình, và an ninh thế giới mới sau chiến
tranh .
 Những thỏa thuận của Hội nghị cấp cao ialta 2/1945 và những quyết
định sau đó của Đồng minh đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế
giới mới sau chiến tranh, từng bước được thiết lập trong những năm
1945-1947 được gọi là “Trật tự 2 cực ianta”.
2. Trật tự 2 cực ianta có những điểm khác biệt gì so với trật tự Vecxaioashington ?
- Do các cường quốc thắng trận thiết lập nên lợi ích chủ yếu thuộc về các nước
đó.
- Nhưng so với hệ thống “Vecxai – oashington” trước đây “trật tự 2 cực ialta” có
những nét khác biệt:
 Ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh thống nhất phân chia những thành qủa của
chiến tranh trước khi chiến tranh kết thúc. Trong hệ thống trước, các nước
đế quốc thắng trận tranh cãi quyền lợi sau khi đã chiến thắng.
 Cơ quan duy trì hòa bình, an ninh của trật tự này là Liên Hiệp Quốc, tiến
bộ hơn so với Hội Quốc Liên trước kia (chỉ hoàn toàn phục vụ cho quyền
lợi các nước đế quốc thắng trận ).
 “Cực“ Liên Xô luôn làm hậu thuẫn cho phong trào cách mạng xã hội chủ

nghĩa, cách mạng giải phóng dân tộc và sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình,
dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
 Việc giải quyết các vấn đề về chế độ chính trị, quân sự, lãnh thổ và bồi
thường chiến tranh đối với các nước bại trận được thỏa đáng. Trong hệ
thống “Versai – oashington”, các nước bại trận bị giày xéo một cách bất
bình đẳng sau chiến tranh.
 Chiến tranh đã nổ ra sau khi trật tự “Vecxai – oashington” được hình thành.
Còn sau 1945 trật tự hai cực ialta được thiết lập với một cực là Liên Xô
luôn đấu tranh vì nền hòa bình thế giới .


Câu 3: Trình bày hoàn cảnh ra đời, mục đích, nguyên tắc hoạt động , vai trò
và các cơ quan chính của Tổ chức Liên Hợp quốc. Những cơ quan chuyên
môn của Liên Hợp Quốc đang hoạt động có hiệu quả tại Việt Nam?Mối quan
hệ giữa Việt Nam và tổ chức LHP.
a / Hoàn cảnh ra đời :
- Đầu năm 1945 các nước đồng minh và nhân dân thế giới có nguyện vọng gìn giữ
hoà bình, ngăn chặn nguy cơ chiến tranh
- Tại hội nghị Ianta ( 2/1945 ) đã nhất trí thành lập một tổ chức quốc tế để gìn giữ
hoà bình, an ninh và trật tự thế giới.
- Từ 25/4 – 26/6/1945 đại biểu của 50 nước họp ở Xanphrãnixcô ( Mĩ ) thành lập li
Liên Hợp Quốc. Ngày 24/10/1945, đại biểu hơn 50 nước nhất trí thông qua hiến
chương liên hợp quốc
b/ Mục đích:
- Duy trì nền hòa bình và an ninh thế giới.
- Phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành hợp tác quốc tế
giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết các dân
tộc.
c/ Nguyên tắc hoạt động:
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và tự quyết của các dân tộc;

- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước;
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào;
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình;
- Chung sống hòa bình và nhất trí giữa 5 nước lớn: Liên Xô ( Nga ), Mĩ, Anh,
Pháp,
Trung Quốc.
d/ Vai trò : là tổ chức quốc tế lớn nhất, giữ vai trò quan trọng trong việc gìn giữ
hòa
bình, an ninh quốc tế, giải quyết các tranh chấp, xung đột khu vực, phát triển các
mối


quan hệ giao lưu giữa các nước thành viên.
e/ Các cơ quan chính:
- Đại hội đồng:Hội nghị của tất cả các nước thành viên mỗi năm họp một lần.
- Hội đồng bảo an: Cơ quan chính trị cao nhất, chịu trách nhiệm về gìn giữ hòa
bình, an ninh quốc tế.
- Ban thư kí: Cơ quan hành chính của Liên Hợp quốc, đứng đầu là tổng thư kí do
đại hội đồng bầu ra 5 năm một lần theo sự giới thiệu của Hội đồng bảo an.
g/ Những cơ quan chuyên môn của Liên Hợp Quốc đang hoạt động có hiệu
quả tại
Việt Nam:
- Chương trình lương thực ( PAM )
- Quỹ nhi đồng ( UNICEF )
- Tổ chức lương thực và nông nghiệp ( FAO )
- Chương trình phát triển ( UNDP )
- Tổ chức văn hoá – giáo dục (UNESCO )
- Tổ chức y tế thế giới ( WHO )
- Quỹ tiền tệ ( IMF )
e/ Mối quan hệ giữa Việt Nam và Liên Hiệp Quốc

- Từ năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến việc ủng hộ Tuyên ngôn Liên
Hiệp Quốc ở Xan Phranxixcô. Để chống việc Pháp tái xâm lược, Bác Hồ gửi đơn
xin gia
nhập Liên Hiệp Quốc nhưng không được chấp nhận.
- Năm 1975, Việt Nam xin gia nhập nhưng Mỹ dùng quyền phủ quyết chống lại.
- Năm 1977, Mĩ rút lại phủ quyết và muốn bình thường hoá quan hệ với Việt Nam

Ngoại trưởng Mĩ tuyên bố : “sẵn sàng bình thường hoá quan hệ với Việt Nam”,
chấp nhận
Việt Nam gia nhập Liên Hiệp Quốc.
Ngày 20 - 9 - 1977, Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc là thành viên thứ 149 của tổ
chức này. Các tổ chức Liên hợp quốc hoạt động tại Việt Nam :
 UNDP (Chương trình phát triển Liên hợp quốc).


 UNICEF (Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc).
 UNFPA (Quỹ Dân số Liên hợp quốc).
 UNESCO (Tổ chức Văn hoá – Khoa học – Giáo dục Liên hợp quốc).
 WHO (Tổ chức Y tế thế giới)
 FAO (Tổ chức Lương – Nông).
 IMF (Quỹ tiền tệ quốc tế).
 ILO (Tổ chức Lao động quốc tế).
 ICAO (Tổ chức Hàng không quốc tế).
 IMO (Tổ chức Hàng hải quốc tế).
- 16/10/2007, Đại hội đồng đã bầu Việt Nam trở thành thành viên không thường
trực của Hội đồng bảo an nhiệm kỳ 2008 - 2009 (1/1/2008 – 31 / 12 / 2009 ).

CÂU 4 . Tại sao có thể khẳng định sự ra đời của Liên hợp quốc là một thành
công to lớn trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai ?
. Sự ra đời của Liên hợp quốc là một thành công to lớn trong quan hệ quốc tế sau

Chiến tranh thế giới thứ hai bởi vì :
- Tại Hội nghị Ianta (2 - 1945), Liên Xô, Mĩ, Anh nhất trí thành lập một tổ chức
quốc tế để gìn giữ hoà bình, an ninh và trật tự thế giới…. Từ ngày 25 - 4 đến 26 - 6
- 1945,
Hội nghị đại biểu của 50 nước đã họp tại Xan Phranxixcô để thông qua Hiến
chương và
thành lập Tổ chức Liên hợp quốc.
- Ngày 24 - 10 - 1945, Liên hợp quốc chính thức thành lập (ngày Hiến chương
Liênhợp quốc bắt đầu có hiệu lực). Trụ sở đặt tại Niu Oóc (Mĩ)
- Hiến chương Liên hợp quốc nêu rõ mục đích của tổ chức này là duy trì hòa bình
và an ninh thế giới, phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên cơ
sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
+ Với tư cách là tổ chức quốc tế lớn nhất thế giới, Liên Hiệp Quốc đã tạo diễn đàn
quốc tế vừa hợp tác vừa đấu tranh để giải quyết các vụ tranh chấp và xu đột ở
nhiều khu vực, duy trì hoà bình, an ninh thế giới, tiến hành giải trừ quân bị, hạn


chế chạy đua vũ trang và nhất là các loại vũ khí huỷ diệt hàng loạt ; giải quyết
những tranh chấp xung đột (thành công ở Namibia, Môdămbích, Campuchia, Đông
Timo,…).
+ Thủ tiêu chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc : Năm 1960 ra
“Tuyên ngôn về việc thủ tiêu hoàn toàn chủ nghĩa thực dân và trao trả độc lập cho
các quốc gia và dân tộc thuộc địa”; Năm 1963 ra “Tuyên ngôn về việc thủ tiêu tất
cả các hình thức của chế độ phân biệt chủng tộc”.
+ Thúc đẩy các quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các quốc gia, dân tộc
đang phát triển về kinh tế, giáo dục, văn hóa, y tế, nhân đạo với phương châm
“Giúp người để người tự cứu lấy mình”...thông qua hàng loạt các chương trình khá
hiệu quả của các tổ chức của Liên hợp quốc xây dựng và triển khai như các chương
trình của Quỹ Nhi đồng (UNICEF), Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Tổ chức Lao
động Quốc tế (ILO), Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục (UNESCO).


Chương II
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991)
LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)
Bài 2
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991)


LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)
I – LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN GIỮA
NHỮNG NĂM 70
1. Liên xô
a. Công cuộc khôi phục kinh tế
Hoàn cảnh
Sau chiến tranh chống phát xít, Liên Xô phải chịu những tổn
thất nặng nề: 27 triệu người chết, 1.710 thành phố bị tàn phá.
Thành tựu
- Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 - 1950)
trong vòng 4 năm 3 tháng.
- Đến năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, so với mức
trước chiến tranh. Nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.
- Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc
quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.
b. Liên Xô tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1950
đến nửa đầu những năm 70)
- Công nghiệp: Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp
đứng thứ hai thế giới sau Mĩ… Liên Xô đi đầu trong công nghiệp vũ
trụ, công nghiệp điện hạt nhân.
- Nông nghiệp: Sản lượng nông phẩm trong những năm 60
tăng trung bình hằng năm là 16%.

- Khoa học – kỹ thuật: Năm 1957 Liên Xô là nước đầu tiên
phóng thành công vệ tinh nhân tạo của trái đất; Năm 1961 phóng
con tàu đưa nhà vũ trụ Gagarin bay vòng quanh trái đất.
- Xã hội: Cơ cấu xã hội biến đổi, tỉ lệ công nhân chiếm hơn
55% số người lao động, trình độ học vấn của người dân được nâng
cao.
- Chính trị: Tương đối ổn định


- Đối ngoại: Thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình, ủng hộ
phong trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước xã hội chủ
nghĩa.
Ý nghĩa: Những thành tựu đạt được đã củng cố và tăng
cường sức mạnh và vị thế của Liên Xô trên trường quốc tế; Làm chỗ
dựa cho phong trào cách mạng thế giới.
II – LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ GIỮA NHỮNG NĂM
70 ĐẾN NĂM 1991
* Nguyên nhân tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô
và các nước Đông Âu
- Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp kéo dài, sự thiếu dân chủ và công
bằng.
- Không bắt kịp bước phát triển của khoa học – kỹ thuật tiên
tiến.
- Sai lầm trong quá trình cải tổ.
- Sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước.
III – LIÊN BANG NGA TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000
- Liên bang Nga là quốc gia kế thừa địa vị pháp lý của Liên Xô
trong quan hệ quốc tế.
- Về kinh tế:Từ năm 1990 – 1995, tăng trưởng bình quân hằng

năm của GDP là số âm. Từ năm 1996 bắt đầu có dấu hiệu phục hồi:
Năm 1997, tốc độ tăng trưởng là 0,5%; năm 2000 lên đến 9%.
- Về chính trị:Tháng 12 - 1993, Hiến pháp Liên bang Nga được
ban hành, quy định thể chế Tổng thống Liên bang. Về đối nội, tình
trạng tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc, nổi bật là
phong trào ly khai ở Trécxnia.
- Về đối ngoại:Một mặt ngả về phương Tây, mặt khác khôi
phục và phát triển các mối quan hệ với châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ,
các nước ASEAN…)


- Từ năm 2000, V. Putin lên làm Tổng thống, nước Nga có
nhiều chuyển biến khả quan về kinh tế, chính trị đối ngoại, vị thế
quốc tế được nâng cao.
- Tuy vậy, nước Nga vẫn phải đương đầu với nhiều nạn khủng
bố do các phần tử li khai gây ra, việc giữ vững vị thế cường quốc Á
– Âu.

CÂU HỎI ÔN TẬP
CÂU 1 . Vì sao nhân dân Liên Xô chịu những tổn thất nặng nề trong chiến tranh
chống chủ nghĩa phát xít ?
Hướng dẫn làm bài
- Liên Xô đã tiến hành cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại (1941 – 1945) và góp phần
to
lớn vào chiến thắng chống chủ nghĩa phát xít. Trong Thế chiến thứ hai (1939 –
1945), Đức
Quốc xã đã tập trung lực lượng mạnh, bất thình lình tấn công Liên Xô. Những
vùng bị giặc
chiếm đóng là những vùng giàu có, trước đây đã sản xuất 58% thép, 60% than và
68%

gang. Xét về khía cạnh tổn thất nhân mạng, hi sinh của Liên Xô là quá lớn so với
các nước
khác (chưa kể những tổn thất khác) :
Nước
Liên Xô
Đức
Italia 480000
Nhật220000
Anh 382000
Pháp 63000

Số người chết
Khoảng 27000000
5600000


Mĩ 300000
- Bên cạnh đó, các nước trong phe Đồng minh, chủ yếu là Anh, Mĩ, không thật tình
giúp đỡ nhân dân Liên Xô trong cuộc chiến đấu chống chủ nghĩa phát xít. Điển
hình là việcchậm trễ mở mặt trận thứ hai để đỡ thương vong cho nhân dân Liên
Xô. Đến tận khi cuộcchiến đấu của nhân dân Liên Xô trên đà giành thắng lợi, các
nước này mới mở mặt trận thứhai. Lúc mới mở mặt trận lại tiến rất chậm để Liên
Xô tự giải quyết mọi khó khăn. Đến khiLiên Xô bắt đầu tiến vào châu Âu truy
khích quân Đức, liên quân Anh – Mĩ mới tiến nhanh,chạy đua với Liên Xô về phía
Đông để tranh giành phạm vi ảnh hưởng của các nước châuÂu.
- Đặc biệt, nhân dân Liên Xô không chỉ chiến đấu cho mình mà còn hy sinh cho sự
nghiệp giải phóng các dân tộc khác thoát khỏi ách chiếm đóng của phát xít Nhật.

Câu 2: Liên Xô từ năm 1945 đến giữa những năm 70 đạt được những thành
tựu chủ yếu trong công cuộc xây dựng CNXH. Ý nghĩa của những thành tựu

đó?
a) Bối cảnh lịch sử khi Liên Xô tiến hành công cuộc xây dựng CNXH
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, nhân dân Liên Xô phải gánh chịu những hi
sinh và tổn thất hết sức to lớn: hơn 27 triệu người chết, 1710 thành phố và hơn
70.000 làng mạc bị thiêu huỷ, 32.000 xí nghiệp bị tàn phá.
- Các nước phương Tây bao vây kinh tế và tiến hành chiến tranh lạnh nhằm tiêu
diệt Liên Xô và các nước XHCN.
- Phong trào giải phóng dân tộc phát triển.
b) Những thành tựu
- Về kinh tế:
+ Nhân dân Liên Xô đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm (1946-1950) trước
thời


hạn 9 tháng. Công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh, nông nghiệp cũng
vượt mức trước chiến tranh, năm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử.
+ Từ năm 1950 đến năm 1975, Liên xô đã thực hiện thắng lợi nhiều kế hoạch dài
hạn
nhằm tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất của CNXH.
+ Về công nghiệp: đến nữa đầu những năm 1970, Liên Xô là cường quốc công
nghiệp đứng thứ hai trên thế giới ( sau Mĩ )
+ Về nông nghiệp: Sản lượng nông phẩm trong những năm 1960 tăng trung bình
khoảng 16%/năm.
- Về khoa học- kĩ thuật:
+ Chế tạo thành công bom nguyên tử ( 1949 )
+ Năm 1957, phóng thành công vệ tinh nhân tạo của Trái Đất.
+ Năm 1961, phóng con tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin bay vòng quanh
Trái Đất
- Về mặt xã hội: có thay đổi rõ rệt về cơ cấu giai cấp và dân trí.
+Tỉ lệ công nhân chiếm hơn 55% lao động.

+Trình độ học vấn của người dân nâng cao: ¾ số dấn có trình độ trung học và đại
học
- Về quân sự
+ Năm 1972, chế tạo thành công tên lửa hạt nhân.
+ Đầu những năm 70, Liên Xô đã đạt được thế cân bằng chiến lược về sức mạnh
quân sự nói chung và tiềm lực hạt nhân nói riêng so với các nước phương Tây.
- Về chính trị:
+ Trong 30 năm đầu sau chiến tranh, tình hình chính trị Liên Xô ổn định.
+ Bên cạnh những thành tựu các nhà lãnh đạo Xô viết mắc phải những thiếu sót,
sailầm chủ quan, nóng vội , …
c) Ý nghĩa


- Chứng tỏ tính ưu việt của CNXH ở mọi lĩnh vực xây dựng kinh tế, nâng cao đời
sống nhân dân, củng cố an ninh quốc phòng .
- Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu phản cách mạng của Mĩ .

CÂU 3 : Trong hoàn cảnh Liên bang CHXHCN Xô viết đã tan vỡ như hiện
nay, anh ( chị ) có suy nghĩ gì về những thành tựu xây dựng CNXH ở Liên Xô
trong giai đoạn từ 1945 đến nửa đầu những năm 70 ?
- Khẳng định những thành tựu đó là có thật
- Không vì sự tan vỡ của Liên Xô hiện nay mà phủ định sạch trơn những thành tựu
đó .Bởi vì trong suốt thời gian đó, Liên Xô là thành trì của hoà bình là chỗ dựa của
phong trào cách mạng thế giới
- Mặc dù Liên Xô không còn tồn tại nữa, nhưng những thành tựu nói trên vẫn có ý
nghĩa rất lớn đối với lịch sử phát triển của Liên Xô nói riêng và nhân loại nói
chung.
-Làm đảo lộn “Chiến lược toàn cầu” của Mĩ và các nước đồng minh của Mĩ. Thể
hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội xây dựng và phát triển kinh tế, quốc phòng
vững mạnh, nâng cao đời sống của của nhân dân.

- Chính những thành tựu đó là điều kiện để Liên Xô trở thành nước đứng đầu hệ
thống chủ nghĩa xã hội và là thành trì vững chắc của cách mạng thế giới, củng cố
hoà bình, tăng thêm sức mạnh của lực lượng cách mạng thế giới. Những thành tựu
mà Liên Xô đạt được là vô cùng to lớn và không thể phủ định được.
CÂU 4 NHẬN XÉT VỀ CÁC THÀNH TỰU MÀ LIÊN XÔ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
TRONG GĐ 1945- NỬA ĐẦU NHỮNG NĂM 70 ?
Thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội ở mọi lĩnh vực: kinh tế, nâng cao đời
sống, cũng cố quốc phòng.
- Những thành tựu đó là vĩ đại, sức mạnh thực sự của Liên Xô và các nước Đông
Âu, nhờ đó mà có thể giữ được thế cân bằng trong “trật tự thế giới hai cực Ianta”
suốt 40


năm qua.
- Thành tựu là vĩ đại, nhưng sự sụp đỗ của chủ nghĩa xã hội Đông Âu và sự tan vỡ
của nhà nước Liên Xô là sự đỗ vỡ của một mô hình chủ nghĩa xã hội không phù
hợp, chứ không phải là sự đổ vỡ của một lý tưởng, một phương thức sản xuất.

CÂU 5 . Trình bày vai trò quốc tế của Liên Xô từ năm 1945 đến năm 1991?
( cách hỏi khác : Có ý kiến cho rằng từ năm 1945 đến nữa đầu những năm 70
của thế kỷ XX, Liên Xô là thành trì của hoà bình và là chỗ dựa của phong
trào cách mạng thế giới. Anh/chị có đồng ý với ý kiến đó không ? Hãy lý giải
và chứng minh?)
- Liên Xô là nước có vai trò quan trọng trong việc đánh bại phát xít Đức vào
tháng5 - 1945, kết thúc chiến tranh ở mặt trận châu Âu... Theo tinh thần của những
quyết định của Hội nghị Ianta, Hồng quân Liên Xô đã đánh bại đội quân Quan
Đông của Nhật vào ngày 8 - 8 - 1945 và đến ngày 14 - 8 - 1945, Liên Xô cùng với
quân Đồng minh đánh bại hoàn toàn phát xít Nhật ở mặt trận châu Á – Thái Bình
Dương, kết thúc Chiến tranh thế giớithứ hai....
- Sau năm 1945, mặc dù giúp nhiều khó khăn, song Liên Xô vẫn vừa tiến hành

công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa giúp các nước Đông Âu hoàn thành
cuộc cách mạng dân chủ nhân dân và tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội.... Liên Xô là nước đại diện cho hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa, đại diện
cho phong trào giải phóng dân tộc chống lại cuộc Chiến tranh lạnh do Mĩ phát
động, chống lại cuộc chạy đua vũ trang của Mĩvà các cường quốc tư bản...
- Liên Xô luôn luôn ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới... Tại
Liênhợp quốc, với vị thế là nước sáng lập Liên hợp quốc và là Ủy viên thường trực
của Hội đồng bảo an, Liên Xô đã đề ra nhiều sáng kiến quan trọng trong việc cũng
cố hoà bình, tôn trọng độc lập chủ quyền của các dân tộc, phát triển sự hợp tác


quốc tế... Từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70 (thế kỷ XX), Liên Xô được
xem là thành trì của hòa bình và là chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới.
- Sự ra đời và hoạt động của Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV - 1949), cùng với
sựthành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava (1955) mà Liên Xô vừa là thành viên của
tổ chức này vừa là nước đóng vai trò chủ chốt trong quá trình hoạt động của các
nước thành viên...
- Đến năm 1991, khi Liên Xô bước vào thời kì khủng hoảng rồi đi đến sụp đổ, vai
trò quốc tế của Liên Xô giảm sút

CÂU 6Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của CNXH ở liên xô ? Anh, chị có
nhận xét gì về sự sụp đổ đó?
Hướng dẫn trả lời
*. Nguyên nhân sụp đổ:
-Xây dựng mô hình CNXH chưa phù hợp với qui luật khách quan (cơ chế quan
lưu bao cấp, thủ tiêu tính sáng tạo của cá nhân …), chủ quan duy ý chí, chưa dân
chủ, chưa công bằng, chưa nhân đạo..
-Các nước Đông Âu áp dụng mô hình của LX một cách máy móc, không phù hợp
với thực tế đất nước.
-Không bắt kịp sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật hiện đại,

đưa đến sự trì trệ khủng hoảng kinh tế - xã hội.
-Khi tiến hành cải tổ lại phạm sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng thêm
nặng nề.


-Các nhà lãnh đạo Đông Âu cho rằng, CNXH là ưu việt, song khi thay đổi lại xa
rời nguyên lí của chủ nghĩa Mác-Lenin.
-Một số lãnh đạo tha hoá ,biến chất.
-Các thế lực chống CNXH hoạt động cả trong và ngoài nước gây tác động không
nhỏ làm cho tình hình ngày thêm rối loạn.
-Liên Xô bị lôi cuốn vào cuộc chạy đua vũ trang làm suy sụp tiềm lực kinh tế.
-Ngoài ra còn có những sai lầm trong chính sách dân tộc của Đảng cộng sản.
*Bài học kinh nghiệm (nhận xét).
+Đây là thất bại tạm thời của CNXH trên phạm vi thế giới, nhưng đã làm tan vỡ
hệ thống XHCN.
+Đây là sự sụp đổ mô hình XHCN chưa khoa học, bước lùi tạm thời của CNXH.
vì vậy cần phải xây dựng CNXH khoa học, nhân văn, phù hợp với khách quan,
phù hợp với hoàn cảnh của mỗi quốc gia.
+Phải luân nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản, đồng thời cảnh giác với
sự phá hoại từ bên ngoài.
+Để lại nhiều bài học cho các nước XHCN đang tiến hành công cuộc cải cách và
đổi mới, nhằm xây dựng chế độ XHCN nhân văn hơn, vì hạnh phúc của con người

Câu 7: Trình bày những nét chính về Liên bang Nga từ 1991-2000.
Liên bang Nga là quốc gia kế thừa địa vị pháp lý của Liên Xô trong quan hệ quốc
tế.
- Về kinh tế: từ 1990 – 1995, tăng trưởng bình quân hằng năm của GDP là số âm.
Giaiđoạn 1996 – 2000 bắt đầu có dấu hiệu phục hồi (năm 1990 là -3,6%, năm 2000
là 9%).
- Về chính trị:

+ Tháng 12/ 1993, Hến pháp Liên bang Nga được ban hành, quy định thể chế Tổng
thống Liên bang.
+ Từ năm 1992, tình hình chính trị không ổn định do sự tranh chấp giữa các đảng
phái và xung đột sắc tộc, nổi bật là phong trào ly khai ở Tréc-ni-a.


- Về đối ngoại: Một mặt thân phương Tây, mặt khác khôi phục và phát triển các
mối
quan hệ với châu Á.
* Từ năm 2000, tình hình nước Nga có nhiều chuyển biến khả quan: kinh tế dần
hồi phục và phát triển, chính trị và xã hội ổn định, vị thế quốc tế được nâng cao.
Tuy vậy, nước Nga vẫn phải đương đầu với nhiều thách thức: nạn khủng bố, li
khai, việc khôi phục và giữ vững vị thế cường quốc Á – Âu …

Câu 8. Nêu một vài dẫn chứng cụ thể về sự giúp đỡ của Liên Xô đối với nước
ta trong những năm 1954 - 1991 và cho biết sự giúp đỡ đó có ý nghĩa như thế
nào đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân Việt Nam
1. Một vài dẫn chứng cụ thể về sự giúp đỡ của Liên Xô đối với Việt Nam trong
những năm 1954 - 1991.
- Trên cơ sở tổ chức Hiệp ước Vácsava (5 - 1955) và Hội đồng tương trợ kinh tế
-SEV (1 - 1949), Liên Xô đã trở thành 1 nước có vai trò quan trọng trong tổ chức
để giúpcác nước Chủ nghĩa xã hội cùng phát triển cụ thể đối với Việt Nam sau:
- Ủng hộ Việt Nam trong giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp, ủng hộ về
tinh thần vì Việt Nam đang chiến đấu trong vùng vây kẻ thù Liên Xô là hậu
phương quốc tế, đặc biệt là ủng hộ về vũ khí, phương tiện chiến tranh.
+ Giai đoạn chống Mĩ (1954 - 1975) :
 Viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam
 Đào tạo chuyên gia kĩ thuật cho Việt Nam
 Các công trình kiến trúc và bệnh viện lớn: cầu Long Biên (Hà Nội), bệnh
viện Việt Xô...

+ Giai đoạn 1975 - 1991








Công trình thuỷ điện Hoà Bình (500 Kw) :
Dàn khoan dẫn khí mỏ Bạch Hùng, Bạch Hổ (Vũng Tàu)
Đào tạo chuyên gia, tiến sĩ, kĩ sư thường xuyên.
Hợp tác xuất khẩu lao động
Hàn gắng vết thương chiến tranh.

2. Ý nghĩa của sự giúp đỡ đó đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta :
- Tăng thêm sức mạnh cho dân tộc ta đánh Pháp, Mĩ và xây dựng Chủ nghĩa xã hội
.- Giúp đỡ trên tinh thần quốc tế vô sản
- Nhiều công trình kiến trúc có giá trị kinh tế trên con đường Việt Nam công
nghiệphoá, hiện đại hoá (dầu khí Vũng Tàu, thuỷ điện Hoà Bình).

Chương III
CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945 – 2000)
Bài 3
CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
I – NÉT CHUNG VỀ KHU VỰC ĐÔNG BẮC Á
- Là khu vực rộng lớn và đông dân nhất thế giới. Trước chiến
tranh thế giới thứ hai, đều bị thực dân nô dịch (trừ Nhật Bản).
- Từ sau 1945 có nhiều biến chuyển:
+ Tháng 10 - 1949, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra

đời. Cuối thập niên 90, Hồng Công và Ma Cao cũng trở về chủ
quyền với Trung Quốc.
+ Năm 1948, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền
theo vĩ tuyến 38: Đại Hàn Dân quốc ở phía Nam và Cộng hoà Dân
chủ Nhân dân Triều Tiên ở phía Bắc.


+ Sau chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953), vĩ tuyến 38 vẫn là
ranh giới giữa hai nhà nước.
+ Từ năm 2000, đã kí hiệp định hoà hợp giữa hai nhà nước.
- Từ nửa sau thế kỷ XX, khu vực Đông Bắc Á đạt tăng trưởng
nhanh chóng về kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Trong “bốn con rồng châu Á” thì Đông Bắc Á có đến ba (Hàn Quốc,
Hồng Công, Đài Loan), còn Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ
hai thế giới. Riêng Trung Quốc cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, nền
kinh tế có sự tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới.
II – TRUNG QUỐC
1. Sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và
thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949 - 1959)
a. Sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
- Ngày 1-10-1949, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa tuyên
bố thành lập.
Ý nghĩa: chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế
quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến, mở ra kỷ nguyên độc lập, tự do
tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đã ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào
giải phóng dân tộc thế giới.
- Để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu từ lâu đời và xây
dựng phát triển đất nước, Trung Quốc đã thực hiện thắng lợi công
cuộc khôi phục kinh tế (1950 – 1952) và kế hoạch 5 năm đầu tiên
(1953 – 1957). Bộ mặt đất nước có những thay đổi rõ rệt (246 công

trình được xây dựng, sản lượng công nghiệp tăng 140%, nông
nghiệp tăng 25%,...).
- Về đối ngoại : Trung Quốc thi hành chính sách củng cố hoà
bình thế giới và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới. .
c. Công cuộc cải cách – mở cửa (từ năm 1978)
Tháng 12 - 1978, TW Đảng Cộng sản Trung Quốc đã vạch ra
đường lối cải cách.
* Nội dung:Xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc:


×