Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINHSAU NGÀY BÁO CÁO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.77 KB, 12 trang )

CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY BÁO CÁO

IPSAS 14 - CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH
SAU NGÀY BÁO CÁO
Lời nói đầu
Chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế được soạn thảo dựa theo Chuẩn mực kế toán quốc
tế (IAS) 10 (đã được sửa đổi năm 1999), “Các sự kiện phát sinh sau ngày ngày báo
cáo” do Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) ban hành. Hội đồng chuẩn mực
kế toán quốc tế (IASB) và Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASCF) được thành
lập năm 2001 để thay thế IASC. Các chuẩn mực kế toán quốc tế (IASs) do IASC ban
hành vẫn còn hiệu lực cho đến khi được IASB sửa đổi hoặc hủy bỏ. Với sự cho phép
của IASB, các đoạn trích dẫn từ IAS 10 được sao chép lại trong ấn phẩm này của Ủy
ban lĩnh vực cơng thuộc Liên đồn kế tốn quốc tế.
Văn bản được thông qua về IASB do IASC phát hành bằng tiếng Anh, và có thể
được nhận trực tiếp từ Bộ phận xuất bản IASB theo địa chỉ: tầng 7, số 166 Phố Fleet,
London EC4A 2DY, Anh Quốc.
E-mail:
Internet:
IASs, các dự thảo công bố và các ấn phẩm khác của IASC và IASB là bản quyền của
IASCF.
“IAS,” “IASB,” “IASC,” “IASCF” và “Chuẩn mực kế toán quốc tế” là các thương
hiệu của IASCF và khơng được sử dụng nếu khơng có sự cho phép của IASCF.

IPSAS 14

304


CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY BÁO CÁO

Tháng 12 năm 2001



IPSAS 14 – CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH
SAU NGÀY BÁO CÁO
NỘI DUNG
Đoạn
Mục đích...................................................................................................
Phạm vi.....................................................................................................
Khái niệm..................................................................................................
Phê duyệt báo cáo tài chính cho mục đích phát hành..............................
Ghi nhận và xác định................................................................................
Các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo cần điều chỉnh...............
Các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo
không cần điều chỉnh....................................................................
Cổ tức/Các khoản phải phân phối.................................................
Hoạt động liên tục.....................................................................................
Tái cơ cấu......................................................................................
Giải trình...................................................................................................
Giải trình ngày phát hành báo cáo tài chính..................................
Cập nhật những điều kiện tại ngày báo cáo..................................
Giải trình các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo không cần
điều chỉnh......................................................................................
Ngày hiệu lực............................................................................................
So sánh với IAS 10

IPSAS 14

305

1-3
4

5-7
8-15
9-10
11-12
13-15
16-24
24
25-30
25-26
27-28
29-30
31-32


CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY BÁO CÁO

Những chuẩn mực viết bằng kiểu chữ in đậm, phải được đọc trong ngữ cảnh của các
đoạn dẫn giải viết bằng chữ thường trong Chuẩn mực này, và trong ngữ cảnh của
“Lời tựa cho chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế”. Các chuẩn mực kế tốn cơng quốc
tế khơng áp dụng cho những khoản mục khơng trọng yếu.

Mục đích
Mục đích của Chuẩn mực này là quy định:
(a)

Khi nào một đơn vị phải điều chỉnh báo cáo tài chính của mình vì các sự kiện
phát sinh sau ngày báo cáo; và

(b)


Các giải trình về ngày phát hành báo cáo tài chính và các sự kiện phát sinh
sau ngày báo cáo.

Theo chuẩn mực này, đơn vị khơng được lập báo cáo tài chính trên cơ sở hoạt động
liên tục nếu các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo cho thấy giả thiết hoạt động liên
tục là không phù hợp.

Phạm vi
1.

Chuẩn mực này được áp dụng cho các đơn vị lập và trình bày báo cáo tài
chính trên cơ sở dồn tích để kế tốn và trình bày các sự kiện phát sinh
sau ngày báo cáo.

2.

Chuẩn mực này được áp dụng cho tất cả các đơn vị công trừ các đơn vị
kinh doanh bằng vốn Nhà nước.

3.

Các đơn vị kinh doanh bằng vốn Nhà nước được yêu cầu tuân thủ chuẩn mực
kế toán quốc tế (IAS) do Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế ban hành. Hướng
dẫn số 1 của Uỷ ban lĩnh vực cơng về “Báo cáo tài chính của đơn vị kinh
doanh bằng vốn Nhà nước” quy định rằng IAS phù hợp với tất cả các loại
hình doanh nghiệp bất kể chúng thuộc khu vực tư nhân hay Nhà nước. Theo
đó, hướng dẫn số 1 quy định các đơn vị kinh doanh bằng vốn Nhà nước phải
trình bày báo cáo tài chính tuân thủ theo IAS trên mọi khía cạnh trọng yếu.

Các khái niệm

4.

Các thuật ngữ sử dụng trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo là các sự kiện có ảnh hưởng tích
cực hoặc tiêu cực đến báo cáo tài chính phát sinh trong khoảng thời gian
từ sau ngày báo cáo đến ngày phát hành báo cáo tài chính. Có 2 loại sự
kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm:
(a)

Những sự kiện cung cấp bằng chứng về các sự việc đã tồn tại vào
ngày báo cáo (các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo cần điều
chỉnh); và

(b)

Những sự kiện chỉ ra dấu hiệu về các sự kiện đã tồn tại phát sinh
sau ngày báo cáo (các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo không
cần điều chỉnh)

IPSAS 14

306


CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY BÁO CÁO

Ngày báo cáo là ngày cuối cùng của kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính
có liên quan.
Các thuật ngữ được định nghĩa trong các chuẩn mực kế tốn cơng quốc
tế khác được sử dụng trong Chuẩn mực này có nghĩa tương tự như trong

các chuẩn mực khác đó, và được sao chép lại trong Bảng chú giải thuật
ngữ phát hành tách rời.

Phê duyệt báo cáo tài chính cho mục đích phát hành
5.

Để xác định những sự kiện nào là các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo cần
phải xác định cả ngày kết thúc kỳ báo cáo và ngày phát hành báo cáo tài
chính. Ngày báo cáo là ngày cuối cùng của kỳ báo cáo mà các báo cáo tài
chính phản ánh. Ngày phát hành báo cáo tài chính là ngày báo cáo tài chính
được cá nhân hay cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho phát hành ra bên
ngồi. Ý kiến kiểm tốn được đưa ra dựa trên báo cáo tài chính đã được thơng
qua này. Các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo là tất cả các sự kiện có ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến báo cáo tài chính phát sinh trong khoảng
thời gian từ ngày báo cáo đến ngày phát hành báo cáo tài chính, thậm chí cả
những sự kiện phát sinh sau khi công bố thặng dư/thâm hụt thuần, sau khi báo
cáo tài chính của đơn vị bị kiểm sốt được thơng qua, hoặc sau khi công bố
về các thông tin được lựa chọn khác liên quan đến báo cáo tài chính.

6.

Quy trình liên quan đến việc lập và phát hành báo cáo tài chính có thể rất
khác nhau giữa các đơn vị trong cùng hệ thống luật pháp và trong các thể chế
khác nhau. Nó có thể phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động của đơn vị, cơ cấu tổ
chức quản lý, các yêu cầu luật pháp liên quan đến đơn vị và các thủ tục phải
tuân thủ khi lập và thơng qua các báo cáo tài chính. Trách nhiệm thơng qua
báo cáo tài chính của các cơ quan Chính phủ có thể thuộc về người đứng đầu
cơ quan tài chính trung ương (hoặc cán bộ tài chính/kế tốn cấp cao như là
người kiểm soát hay cán bộ phụ trách kế tốn). Trách nhiệm thơng qua báo
cáo tài chính hợp nhất của chính phủ có thể thuộc về người đứng đầu cơ quan

tài chính trung ương (hoặc cán bộ tài chính/kế toán cấp cao như là cán bộ
kiểm soát hay cán bộ phụ trách kế toán ) hoặc Bộ trưởng Bộ tài chính (hoặc
cấp tương đương).

7.

Trong một số trường hợp, bước cuối cùng trong quy trình phát hành, đơn vị
có thể được yêu cầu nộp các báo cáo tài chính của mình cho một cơ quan
khác (ví dụ cơ quan lập pháp như là Quốc hội hoặc hội đồng nhân dân địa
phương). Cơ quan này có thể có thẩm quyền yêu cầu thay đổi báo cáo tài
chính đã được kiểm tốn. Trong các trường hợp khác, việc nộp báo cáo cho
một cơ quan khác thuần tuý chỉ là vấn đề thủ thục và cơ quan đó khơng có
thẩm quyền u cầu thay đổi báo cáo. Ngày phát hành báo cáo tài chính sẽ
được xác định trong bối cảnh luật pháp cụ thể.

Ghi nhận và Xác định
8.

Trong thời gian từ ngày báo cáo đến ngày phát hành báo cáo tài chính, quan
chức Chính phủ được bổ nhiệm có thể cơng bố các dự định của Chính phủ
liên quan đến một số vấn đề cụ thể. Các dự định của Chính phủ đã được công

IPSAS 14

307


CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY BÁO CÁO

bố có được coi như là các sự kiện cần điều chỉnh hay khơng cịn phụ thuộc

vào việc các dự định đó có cấu thành các điều kiện tồn tại vào ngày báo cáo
hay không hay là chỉ được coi là các bằng chứng có thể hoặc sẽ được thỏa
mãn. Trong hầu hết các trường hợp, việc công bố các dự định của Chính phủ
sẽ khơng dẫn đến các sự kiện cần điều chỉnh. Thay vào đó, các sự kiện này
nhìn chung sẽ được trình bày như là sự kiện khơng cần điều chỉnh.
Các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo cần điều chỉnh
9.

Đơn vị phải điều chỉnh giá trị các khoản mục đã được ghi nhận trong báo
cáo tài chính để phản ánh các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo cần điều
chỉnh.

10.

Dưới đây là các ví dụ về các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo cần điều chỉnh
mà đơn vị được yêu cầu phải điều chỉnh giá trị đã được ghi nhận trên báo cáo
tài chính, hoặc phải ghi nhận các khoản mà trước kia chưa được ghi nhận:
(a)

Phán quyết của toàn án sau ngày báo cáo, xác nhận đơn vị đã có
những nghĩa vụ hiện tại vào ngày báo cáo, yêu cầu đơn vị phải điều
chỉnh giá trị của khoản dự phòng đã được ghi nhận, hoặc ghi nhận
một khoản dự phịng mới thay vì chỉ trình bày nghĩa vụ đó như một
khoản nợ phải trả tiềm tàng. Có thể tìm thấy hướng dẫn kế tốn cho
các khoản dự phịng và nợ phải trả tiềm tàng trong IPSAS 19, “Các
khoản dự phòng, tài sản và nợ phải trả tiềm tàng”;1

(b)

Khi nhận được các thông tin sau ngày báo cáo cho thấy một tài sản đã

bị tổn thất2 vào ngày báo cáo, hoặc giá trị của khoản bị tổn thất đã
được ghi nhận trước đó đối với tài sản này cần được điều chỉnh. Ví
dụ:
(i)

Khách hàng phá sản sau ngày báo cáo thường xác nhận rằng
khoản tổn thất đối với các khoản nợ phải thu đã tồn tại vào
ngày báo cáo đòi hỏi đơn vị cần điều chỉnh giá trị còn lại của
các khoản phải thu và;

(ii)

Bán hàng tồn kho sau ngày báo cáo có thể là bằng chứng về
giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho vào ngày
báo cáo;

(c)

Việc xác định sau ngày báo cáo về giá gốc tài sản đã mua hoặc khoản
tiền thu được từ việc bán tài sản trước ngày báo cáo;

(d)

Việc xác định sau ngày báo cáo về doanh thu thu được trong kỳ báo
cáo được chia sẻ với một Chính phủ khác theo thoả thuận chia sẻ
doanh thu trong kỳ báo cáo;

1

Uỷ ban đã phát hành IPSAS 19, “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ phải trả tiềm tàng ” tương ứng

với IAS 37, “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ phải trả tiềm tàng” đối với khu vực cơng. Chuẩn mực
kế tốn cơng quốc tế (IPSAS) 1, “Trình bày báo cáo tài chính” cũng bao gồm các yêu cầu về trình
bày các khoản dự phòng, tài sản và nợ phải trả tiềm tàng trong báo cáo tài chính và thuyết minh báo
cáo tài chính.
2
Uỷ ban khu vực cơng hiện đang viết đề xuất xác định và đánh giá tổn thất tài sản trong khu vực
công. Liên quan đến “Dự thảo công bố 23-Tổn thất tài sản” (Phát hành Tháng 9 2003)

IPSAS 14

308


CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY BÁO CÁO

(e)

Việc xác định sau ngày báo cáo về các khoản thanh toán tiền thưởng
cho cán bộ công nhân viên nếu đơn vị có nghĩa vụ pháp lý hay ngầm
định vào ngày báo cáo sẽ thực hiện việc thanh toán như là kết quả của
các sự kiện diễn ra trước ngày báo cáo; và

(f)

Phát hiện gian lận hay sai sót cho thấy các báo cáo tài chính khơng
chính xác.

Các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo không cần điều chỉnh
11.


Đơn vị không cần điều chỉnh giá trị đã được ghi nhận trong báo cáo tài
chính để phản ánh các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo không cần
điều chỉnh.

12.

Dưới đây là các ví dụ về các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo không cần
điều chỉnh:
(a)

Khi đơn vị áp dụng chính sách đánh giá lại bất động sản định kỳ theo
giá trị hợp lý làm phát sinh khoản giảm giá trị hợp lý của bất động sản
giữa ngày báo cáo và ngày phát hành báo cáo tài chính. Khoản đánh
giá giảm giá trị hợp lý thường không liên quan đến điều kiện của bất
động sản vào ngày báo cáo, nhưng phản ánh tình huống sẽ xảy ra
trong kỳ tiếp theo. Do đó, mặc dù có chính sách đánh giá lại bất động
sản định kỳ, đơn vị không phải điều chỉnh giá trị bất động sản đã được
ghi nhận trong báo cáo tài chính. Tương tự, đơn vị khơng phải điều
chỉnh giá trị bất động sản đã được ghi nhận vào ngày báo cáo, tuy
nhiên đơn vị phải bổ sung giải trình theo quy định tại đoạn 29; và

(b)

Khi đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện các trương trình phục vụ
cộng đồng nhất định, quyết định chia thêm lợi ích kinh tế một cách
trực tiếp hay gián tiếp cho những người tham gia các chương trình này
sau ngày báo cáo nhưng trước ngày phát hành báo cáo. Đơn vị này sẽ
khơng điều chỉnh các khoản chi phí đã được ghi nhận trong báo cáo
tài chính của kỳ báo cáo hiện tại, mặc dù khoản lợi ích kinh tế được
chia thêm thoả mãn điều kiện phải trình bày như là các sự kiện không

cần điều chỉnh theo quy định tại đoạn 29.

Cổ tức/các khoản phải phân phối
13.

Nếu đơn vị công bố cổ tức phải trả hay các khoản phải phân phối tương
tự cổ tức sau ngày báo cáo thì đơn vị không phải ghi nhận các khoản
phải phân phối này như là các khoản nợ phải trả trên báo cáo tài chính
tại ngày báo cáo

14.

Cổ tức trong khu vực cơng xuất hiện trong các trường hợp, ví dụ, một đơn vị
thuộc lĩnh vực cơng kiểm sốt và hợp nhất báo cáo tài chính của một đơn vị
kinh doanh bằng vốn Nhà nước có các đối tượng bên ngồi góp vốn mà cơng
ty đó phải trả cổ tức. Ngồi ra, một số đơn vị thuộc lĩnh vực công áp dụng hệ
thống quản lý tài chính ví dụ mơ hình “người mua-người bán”, trong đó các
đơn vị này phải phân phối thu nhập cho đơn vị kiểm sốt, ví dụ như Chính
phủ trung ương.

IPSAS 14

309


CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY BÁO CÁO

15.

Chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế (IPSAS) 1 “Trình bày báo cáo tài chính”,

u cầu các đơn vị trình bày giá trị khoản cổ tức hoặc khoản lợi nhuận phân
phối cho các chủ sở hữu được công bố sau ngày báo cáo nhưng trước ngày
phát hành báo cáo tài chính. Cổ tức hay lợi nhuận phải trả khơng bao gồm
khoản hồn trả vốn góp. IPSAS cho phép đơn vị trình bày khoản này theo
hình thức:
(a)

Trên báo cáo tình hình tài chính như là một cấu phần riêng của tài sản
thuần/vốn chủ sở hữu; hoặc

(b)

Trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

Hoạt động liên tục
16.

Mỗi một đơn vị phải tự xác định giả thiết hoạt động liên tục của đơn vị mình
có cịn phù hợp nữa hay khơng. Tuy nhiên việc xác định khả năng hoạt động
liên tục thường liên quan đến từng đơn vị một cách riêng lẻ hơn là toàn bộ
Chính phủ. Ví dụ, một cơ quan của Chính phủ sẽ khơng hoạt động liên tục
nếu Chính phủ (mà cơ quan này là một phần) quyết định chuyển giao tất cả
các hoạt động của cơ quan này sang một cơ quan khác của Chính phủ. Tuy
nhiên, việc cơ cấu lại này khơng có ảnh hưởng đến khả năng hoạt động liên
tục của Chính phủ.

17.

Đơn vị khơng được lập báo cáo tài chính trên cơ sở hoạt động liên tục
nếu những người có trách nhiệm lập báo cáo tài chính hoặc cơ quan

quản lý xác nhận sau ngày báo cáo có ý định giải thể đơn vị hoặc ngừng
hoạt động hoặc khơng có sự lựa chọn khả thi nào khác.

18.

Để xác định một đơn vị có thể hoạt động liên tục hay không, những người
chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính hay cơ quan quản lý cần xem xét nhiều
yếu tố. Các yếu tố cần được xem xét bao gồm tình hình hoạt động hiện tại và
tương lai của đơn vị, bất cứ kế hoạch tái cơ cấu đã được cơng bố hay cịn
trong hoạch định của các bộ phận tổ chức, khả năng tiếp tục nhận được ngân
sách từ Chính phủ, các nguồn tài trợ thay thế nếu có.

19.

Trong trường hợp những đơn vị hoạt động chủ yếu dựa vào sự tài trợ từ ngân
sách, vấn đề về hoạt động liên tục chỉ được xem xét khi Chính phủ thông báo
ý định chấm dứt tài trợ cho đơn vị này.

20.

Một số cơ quan, mặc dù không phải là các đơn vị kinh doanh bằng vốn Nhà
nước nhưng phải tự tài trợ cho hoạt động của mình và tự thu hồi chi phí hàng
hố, dịch vụ từ những người sử dụng. Đối với các đơn vị này sự giảm sút
trong kết quả hoạt động hay tình hình tài chính sau ngày báo cáo có thể là dấu
hiệu cho thấy cần phải xem xét nguyên tắc hoạt động liên tục có cịn thích
hợp hay khơng.

21.

Nếu ngun tắc hoạt động liên tục khơng cịn thích hợp thì theo chuẩn mực

này, đơn vị phải trình bày rõ điều này trên báo cáo tài chính. Ảnh hưởng của
những thay đổi như vậy sẽ phụ thuộc vào các tình huống cụ thể của đơn vị ví
dụ hoạt động sẽ được chuyển giao cho một cơ quan Nhà nước khác, được bán
hay bị giải thể. Cần đánh giá xem liệu có phải thay đổi giá trị cịn lại của tài
sản và nợ phải trả hay khơng.

IPSAS 14

310


CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY BÁO CÁO

22.

Khi nguyên tắt hoạt động liên tục khơng cịn phù hợp, cần xem xét sự thay
đổi trong các trường hợp có tạo ra các khoản nợ phải trả mới hoặc không đáp
ứng các điều khoản trong hợp đồng vay dẫn đến việc phải phân loại lại một
số khoản vay thành nợ phải trả ngắn hạn hay khơng.

23.

IPSAS 1 u cầu phải có một số giải trình nhất định nếu:
(a)

Báo cáo tài chính không được lập trên cơ sở hoạt động liên lục.
IPSAS 1 u cầu khi báo cáo tài chính khơng được lập trên cơ sở hoạt
động liên tục, đơn vị phải giải trình cơ sở lập báo tài chính thay thế và
lý do tại sao đơn vị không được coi là có khả năng hoạt động liên tục;
hoặc


(b)

Những người chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính nhận thấy có vấn
đề không chắc chắn trọng yếu liên quan đến các sự kiện hoặc điều
kiện dẫn đến những nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục
của đơn vị. Những sự kiện hoặc điều kiện yêu cầu phải giải trình có
thể phát sinh sau ngày báo cáo. IPSAS 1 yêu cầu phải trình bày những
vấn đề khơng chắc chắn như vậy.

Tái cơ cấu
24.

Khi việc tái cơ cấu được công bố sau ngày báo cáo phù hợp với định nghĩa
của một sự kiện không cần điều chỉnh, cần phải thực hiện các trình bày phù
hợp theo quy định trong chuẩn mực này. Hướng dẫn ghi nhận các khoản dự
phòng phát sinh từ việc tái cơ cấu nằm trong chuẩn mực kế tốn “Các khoản
dự phịng, tài sản và nợ phải trả tiềm tàng”. Đơn giản vì việc tái cơ cấu có thể
liên quan đến việc thanh lý một bộ phận của đơn vị mà bản thân sự việc này
không ảnh hưởng đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị. Tuy nhiên, khi
việc tái cơ cấu được công bố sau ngày báo cáo cho thấy đơn vị khơng cịn khả
năng hoạt động liên tục, bản chất và giá trị các tài sản và nợ phải trả đã được
ghi nhận có thể phải được thay đổi.

Giải trình
Giải trình ngày phát hành báo cáo tài chính
25.

Đơn vị phải trình bày ngày phát hành báo cáo tài chính và người quyết
định phát hành. Nếu một cơ quan khác có thẩm quyền yêu cầu sửa đổi

báo cáo tài chính sau khi phát hành, đơn vị phải trình bày cả việc này.

26.

Việc biết khi nào báo cáo tài chính được phát hành rất quan trọng đối với
người sử dụng báo cáo tài chính bởi vì báo cáo tài chính khơng phản ánh các
sự kiện phát sinh sau ngày phát hành. Việc biết trong một số trường hợp hãn
hữu các cá nhân hay cơ quan có thẩm quyền thay đổi báo cáo tài chính sau
khi phát hành đối với người sử dụng báo cáo tài chính cũng rất quan trọng.
Các Bộ trưởng, Chính phủ mà đơn vị trực thuộc, Quốc hội hoặc người đại
diện cơ quan được dân cử là một số ví dụ về những cá nhân hay cơ quan có
thẩm quyền thay đổi báo cáo tài chính sau khi đã được phát hành. Báo cáo tài
chính được sửa đổi sẽ là một bộ báo cáo tài chính mới.

IPSAS 14

311


CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY BÁO CÁO

Cập nhật giải trình về các sự kiện tồn tại vào ngày báo cáo
27.

Nếu một đơn vị nhận được thông tin sau ngày báo cáo và trước ngày
phát hành về các sự kiện cịn tồn tại vào ngày báo cáo, thì đơn vị phải bổ
sung các trình bày liên quan đến các điều kiện này và dưới dạng các
thông tin mới.

28.


Trong một số trường hợp, đơn vị phải bổ sung các trình bày trong báo cáo tài
chính để phản ánh những thơng tin nhận được sau ngày báo cáo nhưng trước
ngày phát hành ngay cả khi thông tin này không ảnh hưởng đến các giá trị đã
được ghi nhận trong báo cáo tài chính. Việc có bằng chứng sau ngày báo cáo
cho thấy một khoản nợ phải trả tiềm tàng tồn tại vào ngày báo cáo là một ví
dụ cho thấy sự cần thiết phải bổ sung trình bày. Ngồi việc xem xét có nên
ghi nhận một khoản dự phịng hay khơng, đơn vị cịn phải bổ sung trình bày
về khoản nợ phải trả tiềm tàng theo những bằng chứng có được.

Giải trình các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo không cần điều chỉnh
29.

30.

Nếu các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo không cần điều chỉnh là
trọng yếu, việc khơng trình bày các sự kiện này có thể ảnh hưởng đến
quá trình đánh giá hay đưa ra quyết định hợp lý của người sử dụng báo
cáo thì đơn vị phải trình bày các thơng tin sau đây đối với các sự kiện
trọng yếu không cần điều chỉnh phát sinh sau ngày báo cáo:
a)

Bản chất của sự kiện; và

b)

Ước tính ảnh hưởng về tài chính, hoặc lý do khơng thể ước tính
được các ảnh hưởng này.

Sau đây là một số ví dụ về các sự kiện trọng yếu phát sinh sau ngày báo cáo

không cần điều chỉnh mà việc không trình bày các sự kiện này sẽ ảnh hưởng
đến quá trình đánh giá hay ra quyết định hợp lý của người sử dụng báo cáo tài
chính:
a)

Sự giảm giá đáng kể của bất động sản được ghi nhận theo giá trị hợp
lý nếu sự giảm giá này không liên quan đến điều kiện của bất động
sản vào ngày báo cáo mà do hoàn cảnh phát sinh kể từ ngày báo cáo
trở đi;

(b)

Đơn vị quyết định sau ngày báo cáo phân phối thêm những lợi ích
kinh tế trong tương lai một cách trực tiếp hay gián tiếp cho những
người tham gia vào các chương trình phục vụ cộng đồng do đơn vị
thực hiện, và các lợi ích kinh tế phân phối thêm này có ảnh hưởng lớn
đến đơn vị;

(c)

Việc mua hay thanh lý một đơn vị bị kiểm soát chủ yếu hoặc việc thuê
các đối tượng bên ngoài thực hiện toàn bộ hay phần lớn các hoạt động
mà đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện sau ngày báo cáo;

(d)

Việc công bố kế hoạch ngừng một lĩnh vực hoạt động hay một
chương trình chính, việc thanh lý tài sản hay thanh tốn các khoản nợ

IPSAS 14


312


CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY BÁO CÁO

phải trả liên quan đến việc ngừng một lĩnh vực hoạt động 3 hay một
chương trình chính, hoặc tham gia vào các thỏa thuận phải tuân thủ về
việc bán tài sản và thanh toán nợ phải trả. Chuẩn mực kế toán quốc tế
(IAS) 35 “Ngừng hoạt động” cung cấp hướng dẫn về xử lý và trình
bày sự kiện ngừng hoạt động;
(e)

Mua sắm hoặc thanh lý tài sản có giá trị lớn;

(f)

Tịa nhà chính bị hỏa hoạn phá hủy sau ngày báo cáo;

(g)

Cơng bố hoặc bắt đầu thực hiện tái cơ cấu chủ yếu (hướng dẫn kế tốn
các khoản dự phịng gắn liền với việc tái cơ cấu có thể tìm thấy trong
chuẩn mực kế tốn về các khoản dự phịng, tài sản và nợ phải trả tiềm
tàng);

(h)

Việc giới thiệu cơ chế xóa nợ cho các đơn vị hoặc cá nhân như là một
phần của chương trình;


(i)

Có sự thay đổi lớn về giá của tài sản hay tỷ giá hối đoái sau ngày báo
cáo;

(j)

Trong trường hợp đơn vị phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp hay
tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp, sự thay đổi về thuế suất hoặc
luật thuế đã được ban hành hoặc đã được công bố sau ngày báo cáo có
ảnh hưởng đáng kể đến thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, tài sản
thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc. IAS 12
“Thuế thu nhập” hướng dẫn kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp;

(k)

Tham gia vào những cam kết quan trọng hoặc phát sinh nợ phải trả
tiềm tàng, ví dụ, cam kết các bảo đảm quan trọng sau ngày báo cáo;


(l)

Bắt đầu vụ kiện lớn bắt nguồn từ các sự kiện phát sinh sau ngày báo
cáo.

Ngày hiệu lực
31.

Chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế có hiệu lực đối với các báo cáo tài chính

năm cho kỳ bắt đầu và sau ngày 01/01/2003. Việc áp dụng sớm hơn được
khuyến khích.

3

Ủy ban lĩnh vực cơng chưa đề cập đến vấn đề liên quan đến ngừng hoạt động, vấn đề này được quy
định trước đó trong IAS 8 (đã được sửa đổi năm 1993) “Lãi /lỗ thuần trong kỳ, các sai sót và thay đổi
cơ bản trong chính sách kế tốn” và bây giờ được đề cập đến trong một chuẩn mực riêng IAS 35
(1998) “Ngừng hoạt động”. Để nhất quán với định nghĩa trong IAS 35, thuật ngữ ngừng hoạt động
được sử dụng trong chuẩn mực này đề cập đến một bộ phận của một đơn vị:
(a) Mà đơn vị này, theo đuổi một kế hoạch duy nhất, đang:
(i)
Bán một phần lớn đơn vị, ví dụ bán một phần đơn vị trong một giao dịch đơn lẻ;
(ii)
Bán từng phần một, như bán hết tài sản của bộ phận và thanh toán từng khoản nợ
phải trả; hoặc
(iii)
Chấm dứt thông qua việc từ bỏ một lĩnh vực hoạt động;
(b) Đại diện một lĩnh vực hoạt động hoặc một hoạt động chính hoặc vùng địa lý hoạt động riêng
biệt; và
(c) Có thể được phân biệt theo hoạt động và cho mục đích báo cáo tài chính

IPSAS 14

313


CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY BÁO CÁO

32.


Khi một đơn vị áp dụng cơ sở kế tốn dồn tích, như đã được định nghĩa trong
các chuẩn mực kế toán cơng quốc tế, cho mục đích báo cáo tài chính, sau
ngày có hiệu lực, chuẩn mực này áp dụng cho báo cáo tài chính của đơn vị
cho kỳ bắt đầu hay sau ngày thông qua.

IPSAS 14

314


CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY BÁO CÁO

So sánh với IAS 10
Chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế (IPSAS) 14, “Các sự kiện phát sinh sau ngày báo
cáo” được rút ra chủ yếu từ Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) 10 (sửa đổi năm 1999),
“Những sự kiện phát sinh sau khi kết thúc kỳ quyết toán.” Những sự khác biệt chính
giữa IPSAS 14 và IAS 10 như sau:


IPSAS 14 lưu ý rằng nếu nguyên tắc hoạt động liên tục khơng cịn thích hợp, cần
đánh giá để quyết định ảnh hưởng của thay đổi này lên việc đưa giá trị tài sản
và các khoản nợ phải trả được ghi nhận vào các báo cáo tài chính (đoạn 21).



IPSAS 14 có thêm nhận xét về việc quyết định ngày phát hành báo cáo tài chính
(đoạn 5, 6 và 7).




Nhận xét bổ sung cho IAS 10 được đưa vào IPSAS 14 để làm rõ khả năng áp
dụng của các tiêu chuẩn cho kế tốn của các đơn vị cơng.



IPSAS sử dụng thuật ngữ khác so với IAS 10 trong những trường hợp nhất định.
Ví dụ quan trọng nhất là sử dụng các thuật ngữ “đơn vị,” “doanh thu,” “báo cáo
tình trạng tài chính,” “tài sản thuần/vốn chủ sở hữu” và “ngày báo cáo” trong
IPSAS 14. Những thuật ngữ tương đương trong IAS 10 là “doanh nghiệp,” “thu
nhập,” “báo cáo quyết toán,” “vốn chủ sở hữu” và “kỳ quyết tốn.”



IPSAS 14 có định nghĩa về “ngày báo cáo,” IAS 10 khơng có định nghĩa về “kỳ
quyết toán.”

IPSAS 14

315



×