Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Tiểu luận môn Địa chất các mỏ khoáng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.28 KB, 11 trang )

Tiu lun mụn a cht cỏc m khoỏng

Cõu 1: Khỏi nim v khoỏng sn, phõn loi v khoỏng sn. Cho vớ d
mt s khoỏng sn in hỡnh Vit Nam
Khái niệm về khoáng sản:
Khoáng sản là một t liệu sản xuất rất cần thiết trong nền
kinh tế quốc dân. Theo quan điểm địa chất thì Khoáng sản
là những thành tạo khoáng vật đợc phát sinh do kết quả của
những quá trình địa chất nhất định, nó có thể sử dụng trực
tiếp hoặc từ đó lấy ra những kim loại, hợp chất hay khoáng vật
dùng trong nền kinh tế quốc dân.
Phân loại khoáng sản:
* Về mặt hình thái, khoáng sản có thể tồn tại dới dạng thể khí,
thể lỏng và thể rắn.
Khoáng sản ở thể khí gồm: Các hơi đốt, các khí Neon,
Argon, Heli...
Khoáng sản ở thể lỏng gồm: Dầu mỏ, nớc ngầm...
Khoáng sản ở thể rắn gồm: Phần lớn các khoáng sản tồn tại ở
thể rắn nh sắt, vàng, đồng, chì, kẽm, thiếc, than v.v...
* Các khoáng sản trong lòng đất đợc chia ra thành 3 loại:
- Khoáng sản kim loại: Từ đó lấy ra đợc kim loại hay hợp kim
của các kim loại. Khoáng sản kim loại gồm các nhóm:
+ Nhóm kim loại đen: Fe, Ti, Cr, Mn.
+ Nhóm kim loại nhẹ: Al, Li, Be,Mg.
+ Nhóm kim loại mầu: Cu, Pb, Zn, Sb, Ni.
+ Nhóm kim loại ít và hiếm: W, Mo, Sn, Co,Hg, Bi,Zr, Cs,
Nb, Ta .
Page 1


Tiu lun mụn a cht cỏc m khoỏng



+ Nhóm kim loại quý: Au, Ag, Pt, Pd, Os, Ir.
+ Nhóm kim loại phóng xạ: U, Th, Ra.
+ Nhóm các nguyên tố phân tán: Sc, Ga, Ge, Rb, Cd, In, Hf,
Re, Te, Po, Ac.
+ Nhóm các nguyên tố đất hiếm: La, Ce, Pr, Nd, Pm, Sm,
Eu, Gd, Tb, Dy, Ho, Er, Tu, Yb, Lu.
- Khoáng sản phi kim loại: Từ khoáng sản phi kim loại có thể lấy
ra các đơn chất, hợp chất, các khoáng vật (ngọc quí saphia là
corindon màu xanh, rubi là corindon màu đỏ và v.v...) hoặc lấy
nguyên vẹn không trải qua chế biến ( đá vôi, đá granit...). Căn
cứ vào công dụng của chúng ngời ta chia ra làm nhiều loại:
+ Khoáng sản phi kim loại phục vụ cho luyện kim : Sét chịu
lửa, fluorin, quăczit...
+ Khoáng sản phi kim loại phục vụ cho công nghiệp hoá chất
phân bón: Pirit, apatit...
+ Khoáng sản phi kim loại phục vụ cho ngành xây dựng: Đá
vôi, các nguyên liệu chế tạo xi măng, cát sỏi...
+ Khoáng sản phi kim loại phục vụ cho sản xuất thuỷ tinh,
đồ gốm: Cát thạch anh, các loại cao lanh.
+ Khoáng sản phi kim loại phục vụ cho các ngành kỹ thuật
đặc biệt nh vật liệu cách nhiệt,cách điện, cách âm, vật liệu
chịu axit, các nguyên liệu trong công nghệ mài, trong quang
học, vô tuyến điện ...
+ Các loại ngọc quý dùng làm đồ trang sức: Kim cơng, rubi,
saphia...
- Khoáng sản nhiên liệu:
+ Khoáng sản nhiên liệu ở trạng thái rắn: Than đá, đá dầu,
ozokerit (sáp đất).
+ Khoáng sản nhiên liệu ở trạng thái lỏng: Dầu mỏ.

Page 2


Tiu lun mụn a cht cỏc m khoỏng

+ Khoáng sản nhiên liệu ở trạng thái khí: Hơi đốt thiên
nhiên.


Vớ d mt s khoỏng sn Vit Nam

Vit Nam cú ngun ti nguyờn khoỏng sn tng i phong phỳ v a dng
v chng loi gm cỏc nhúm khoỏng sn nhiờn liu (du khớ, than); nhúm
khoỏng sn st v hp kim st (st, cromớt, titan, mangan); nhúm khoỏng sn kim
loi mu (bụxit, thic, ng, chỡ-km, antimon, molipden); nhúm khoỏng sn quý
(vng, ỏ quý); nhúm khoỏng sn hoỏ cht cụng nghip (Apatớt, cao lanh, cỏt
thu tinh); nhúm khoỏng sn vt liu xõy dng (ỏ vụi xi mng, ỏ xõy dng, ỏ
p lỏt).
- Cụng nghip khai khoỏng Vit Nam bt u hỡnh thnh t cui th k 19 do
Phỏp khi xng, t nm 1955, Vit Nam ó tip qun, duy trỡ v phỏt trin cỏc
c s khai thỏc, ch bin khoỏng sn. n nay, ó tin hnh iu tra c bn, thm
dũ v phỏt hin mi trờn 5.000 im khoỏng v m. ó ỏnh giỏ c mt s
loi khoỏng sn cú giỏ tr cụng nghip v tr lng d bỏo ln nh: du-khớ (1,2
t-1,7 t m3); than (240 t tn), st (2 t tn), ng (1 triu tn kim loi), titan
(600 triu tn khoỏng vt nng), bụxit (10 t tn), chỡ km, thic, apatớt (2 t tn),
t him (11 triu tn) cỏc khoỏng sn lm vt liu xõy dng (52 t m 3) v mt
s loi khoỏng sn khỏc. Nhiu loi khoỏng sn ó c khai thỏc phc v cho
nhu cu trong nc v mt phn cho xut khu.
- Trong cỏc loi khoỏng sn trờn, tr khoỏng sn du khớ, than, st, titan apatit
v.v. ó c thm dũ tng i c bn v chc chn, cỏc khoỏng sn kim loi

cũn li gm kim loi mu, khoỏng sn quý... thm dũ mi mc iu tra c
bn (tỡm kim); trc khi u t khai thỏc, cỏc doanh nghip u phi tin hnh
thm dũ t m, b sung hn ch ri ro.
- Tỡnh hỡnh khai thỏc mt s khoỏng sn ch yu Vit Nam

Page 3


Tiểu luận môn Địa chất các mỏ khoáng

+ Do tính chất và mục đích sử dụng của từng nhóm khoáng sản, đối với một số
loại khoáng sản quan trọng và có tiềm năng lớn, Chính phủ VN giao cho một số
doanh nghiệp nhà nước đảm nhận vai trò nòng cốt, cụ thể như sau:
- Khai thác và chế biến dầu khí giao Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
- Khai thác và chế biến than và các khoáng sản khác giao cho Tập đoàn
Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin).
- Khai thác và chế biến khoáng sản hoá chất (apatit) chủ yếu giao cho Tập
đoàn Hoá chất Việt Nam.
- Khai thác, chế biến quặng sắt chủ yếu do Tổng công ty Thép Việt Nam,
Tập đoàn Vinacomin thực hiện.
- Khai thác, chế biến vật liệu xây dựng chủ yếu giao cho Tổng công ty Xi
măng VN và các doanh nghiệp ngành xây dựng, giao thông vận tải thực hiện
(ngành khoáng sản VLXD do Bộ Xây dựng quản lý).
Ngoài ra tham gia khai thác, chế biến các điểm mỏ khoáng sản quy mô nhỏ
ở các địa phương có rất nhiều các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần. Tổng
số các doanh nghiệp khai khoáng (kể cả vật liệu xây dựng) đến nay khoảng
1.100 doanh nghiệp.
Sản lượng khai thác/năm một số loại khoáng sản chủ yếu năm 2012 như
sau: dầu thô 16 triệu tấn; than thương phẩm 40 triệu tấn; tinh quặng ilmenite 0,6
triệu tấn, quặng sắt 3,0 triệu tấn; tinh quặng apattit 2,4 triệu tấn; đồng-50 ngàn

tấn tinh quặng; barit 150 ngàn tấn bột v.v.
Trong những năm qua, ngành CN khai khoáng đã đóng vai trò quan trọng
và tích cực trong sự nghiệp phát triển công nghiệp Việt Nam và nền kinh tế đất
nước. Đã cơ bản đáp ứng đủ và kịp thời nguyên liêụ cho nền kinh tế quốc dân
như ngành than đã cung ứng đầy đủ và kịp thời nguyên liệu cho ngành điện, xi
măng, hoá chất, giấy; khoáng sản thiếc, chì kẽm, sắt đã cung ứng đủ cho ngành
Page 4


Tiểu luận môn Địa chất các mỏ khoáng

luyện kim; khoáng sản apatit đã cúng cấp đủ cho ngành Hoá chất, phân bón.
Đồng thời khoáng sản và sản phẩm chế biến của khoáng sản đã có một phần xuất
khẩu. 2 loại khoáng sản có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất là dầu khí và than (năm
2012 khoảng 10 tỷ USD).
Về thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
- Khoáng sản than: Đẩy mạnh thăm dò phần sâu dưới -300m đối với các mỏ
ở bể than Quảng Ninh, Thái Nguyên, Quảng Nam; lựa chọn một số khu vực có
triển vọng nhất ở vùng đồng bằng Sông Hồng, thăm dò đến mức sâu -1000m.
Đầu tư mới và cải tạo, mở rộng khai thác phần sâu một số mỏ ở bể than Quảng
Ninh; cải tạo nâng cấp các khu công nghiệp tuyển than tập trung tại Quảng Ninh,
Thái Nguyên đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn môi trường; lựa chọn phương pháp
khai thác thử nghiệm tại một số khu vực thuộc bể than đồng bằng sông Hồng bảo
đảm an toàn môi trường, không ảnh hưởng tới phát triển kinh tế - xã hội trên mặt
đất, làm cơ sở đề xuất giải pháp khai thác tổng thể bể than giai đoạn sau năm
2020;
- Khoáng sản phóng xạ (urani): Hoàn thành thăm dò quặng urani ở các mỏ
Pà Lừa - Pà Rồng, Khe Hoa - Khe Cao tại Quảng Nam và một số khu vực có
triển vọng khác; nghiên cứu công nghệ, hoàn thiện quy trình chế biến urani kỹ
thuật và các giải pháp an toàn trong khai thác, chế biến quặng urani, phục vụ nhu

cầu nguyên liệu cho các Nhà máy điện nguyên tử.
- Khoáng sản kim loại
+ Quặng titan - zircon: Thăm dò, khai thác quy mô lớn cung cấp nguyên
liệu cho dự án chế biến sâu tập trung tại khu vực Lương Sơn, tỉnh Bình Thuận.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các nhà máy chế biến sâu quặng titan (rutil nhân
tạo, pigment, titan xốp, titan kim loại) theo hướng sử dụng công nghệ tiên tiến,
không gây ô nhiễm môi trường. Hình thành ngành công nghiệp khai khoáng titan
- zircon tương xứng với tiềm năng tài nguyên đã phát hiện. Quy hoạch vùng dự
Page 5


Tiểu luận môn Địa chất các mỏ khoáng

trữ khoáng sản quốc gia theo giai đoạn tại Bình Thuận để triển khai các dự án
phát triển kinh tế - xã hội trên mặt đất.
+ Quặng bauxit: Hoàn thành công tác thăm dò các mỏ bauxit vùng Tây
Nguyên, Bình Phước đã được điều tra, đánh giá. Triển khai hoạt động khai thác
mỏ Tân Rai, mỏ Nhân Cơ phục vụ nguyên liệu cho 02 dự án sản xuất alumin tại
Lâm Đồng, Đắk Nông. Việc triển khai các dự án khai thác, sản xuất alumin khác
tại Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Phước chỉ thực hiện sau khi 02 dự án trên đi vào
hoạt động và được đánh giá hiệu quả kinh tế. Nghiên cứu khả thi dự án sản xuất
nhôm tại Việt Nam để triển khai sau năm 2015.
+ Quặng sắt: Triển khai thăm dò đối với các mỏ có tiềm năng tại tỉnh Yên
Bái, Lào Cai, Sơn La, Hà Giang, Phú Thọ, Bắc Kạn, Quảng Ngãi. Hoạt động
khai thác phải gắn với địa chỉ sử dụng, phục vụ dự án sản xuất gang, thép trong
nước, không xuất khẩu quặng sắt.
+ Quặng đất hiếm: Hoàn thành công tác thăm dò đối với các mỏ đất hiếm ở
Lai Châu, Lào Cai. Triển khai dự án khai thác, chế biến quặng đất hiếm tại mỏ
Đông Pao (Lai Châu) và Yên Phú (Yên Bái).
+ Quặng đồng: Hoàn thành công tác thăm dò các mỏ đồng tại tỉnh Lào Cai,

Lai Châu, Yên Bái, Sơn La. Đầu tư mở rộng cơ sở chế biến đồng kim loại tại
Lào Cai. Các dự án khai thác phải gắn với địa chỉ sử dụng cho các dự án chế
biến trong nước; không xuất khẩu quặng đồng.
+ Quặng chì - kẽm: Thăm dò phần sâu và khu vực mở rộng các mỏ Chợ
Điền, Chợ Đồn nhằm bổ sung trữ lượng quặng cho các dự án đang khai thác;
hoàn thành thăm dò các mỏ có tiềm năng ở Điện Biên, Yên Bái, Tuyên Quang,
Hà Giang, Cao Bằng. Việc khai thác quặng chỉ phục vụ cho dự án chế biến sâu
thành kim loại chì, kẽm; không xuất khẩu quặng chì - kẽm. Các khu vực quặng
mới phát triển tại Bắc Kạn, Cao Bằng đưa vào khu vực dự trữ khoáng sản quốc
gia.
Page 6


Tiểu luận môn Địa chất các mỏ khoáng

+ Quặng mangan: Hoàn thành công tác thăm dò tại khu vực có tiềm năng
tại tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng để khai thác làm nguyên liệu cho dự
án chế biến feromangan, mangan điện giải EMD phục vụ nhu cầu trong nước;
không xuất khẩu quặng mangan và sản phẩm sau chế biến.
+ Quặng cromit: Căn cứ nhu cầu sử dụng sản phẩm chế biến từ quặng
cromit trong các ngành công nghiệp đến năm 2030 để cấp khai thác, chế biến
phù hợp với nhu cầu sử dụng; cân đối giữa khai thác với dự trữ quốc gia hình
thành khu công nghiệp khai thác, chế biến cromit tại Cổ Định, tỉnh Thanh Hóa.
Không xuất khẩu quặng cromit và sản phẩm sau chế biến.
+ Khoáng sản vàng: Chỉ thăm dò, khai thác đối với mỏ vàng gốc. công tác
chế biến quặng vàng phải sử dụng công nghệ tiên tiến, không gây ảnh hưởng xấu
đến môi trường, nguồn nước; không thăm dò, khai thác vàng sa khoáng.
+ Đối với các loại khoáng sản kim loại khác: Thực hiện thăm dò, khai thác
phải gắn với dự án chế biến sâu chủ yếu phục vụ nhu cầu trong nước, không xuất
khẩu quặng và sản phẩm sau chế biến.

- Khoáng sản không kim loại
+ Khoáng sản làm nguyên liệu xi măng: Thăm dò, khai thác các mỏ phục vụ
các dự án xi măng trong quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng đã phê duyệt.
Không khai thác đá vôi tại khu vực sườn núi dọc theo hai bên đường quốc lộ để
bảo vệ cảnh quan.
+ Khoáng sản đá vôi trắng: Khai thác quy mô lớn và chế biến tập trung đá
vôi trắng tại Nghệ An, Yên Bái; hạn chế khai thác quy mô nhỏ; không xuất khẩu
đá khối.
+ Khoáng sản làm nguyên liệu gốm sứ - thủy tinh: Thăm dò, khai thác các
khu vực kaolinh, felspat tại Tuyên Quang, Yên Bái, Phú Thọ, Lào Cai, Quảng
Bình, Thừa Thiên Huế, Bình Dương, Bình Phước, Kon Tum phục vụ nguyên liệu
dự án sản xuất gạch men, gốm sứ. Thăm dò, khai thác các mỏ cát trắng tại Quảng
Page 7


Tiểu luận môn Địa chất các mỏ khoáng

Ninh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Khánh Hòa phục vụ nguyên liệu
cho dự án chế biến thủy tinh, khuôn đúc, men frit, gạch không nung.
+ Khoáng sản làm nguyên liệu ốp lát: Thăm dò, khai thác đá granit, gabro
ốp lát tại các tỉnh Yên Bái, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định, Phú Yên, Khánh
Hòa, Ninh Thuận, Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Tây Ninh và các mỏ đá trầm tích
ốp lát tại Cao Bằng, Thái Nguyên, Yên Bái, Thanh Hóa, Nghệ An phục vụ nhu
cầu xây dựng. Không xuất khẩu đá khối.
+ Quặng apatit: Hoàn thành thăm dò mở rộng, thăm dò bổ sung đối với các
diện tích đã điều tra. Nghiên cứu công nghệ sử dụng quặng loại 2, để đầu tư các
dự án chế biến. Việc cấp phép khai thác mỏ phải gắn với các dự án chế biến, sản
xuất phân lân, DAP, sản xuất photpho, phân lân nung chảy; không xuất khẩu
quặng apatit. Cân đối nhu cầu sử dụng trong nước để điều chỉnh khu vực dự trữ
khoáng sản quốc gia.

- Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường
Khai thác chế biến khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường phải gắn với
an toàn lao động, bảo vệ cảnh quan và môi trường. Không khai thác vật liệu xây
dựng ở chân sườn đồi, núi, dọc theo các tuyến đường quốc lộ để bảo vệ cảnh
quan.
- Các khoáng sản nước nóng, nước khoáng
Đẩy mạnh thăm dò xác định trữ lượng, chất lượng các nguồn nước khoáng,
nước nóng để khai thác sử dụng có hiệu quả, hợp lý theo nhu cầu phát triển kinh
tế xã hội.
- Đối với dầu khí: Thực hiện theo Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt
Nam đã được Chính phủ phê duyệt với mục tiêu “Phát triển ngành Dầu khí trở
thành ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng, đồng bộ, bao gồm: Tìm kiếm thăm dò,
khai thác, vận chuyển, chế biến, tàng trữ, phân phối, dịch vụ và xuất, nhập
khẩu”.
Page 8


Tiu lun mụn a cht cỏc m khoỏng

Cõu 2: M khoỏng, cỏc yu t quyt nh giỏ tr cụng nghip ca m
khoỏng? Vớ d 01 m Vit Nam
Mỏ khoáng hay khoáng sàng: Mỏ khoáng là nơi tập trung
khoáng sản trong vỏ Trái đất do các quá trình địa chất tạo nên;
về trữ lợng, chất lợng và điều kiện thế nằm có lợi cho sử dụng
công nghiệp.
Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và nhu cầu nguyên
liệu khoáng sản ngày một tăng của các ngành kinh tế quốc dân
đối với một loại khoáng sản nào đó , có những mỏ hiện nay
không hoặc cha đạt giá trị công nghiệp nhng trong tơng lai có
thể trở thành những mỏ khoáng có giá trị công nghiệp.

Để đánh giá ý nghĩa công nghiệp của một mỏ khoáng cần
chú ý các tiêu chuẩn và yếu tố sau đây:
1. Trữ lợng khoáng sản: Một mỏ đợc đánh giá là có giá trị công
nghiệp phải đạt đợc một trữ lợng tối thiểu đợc quy định cho
loại khoáng sản đó.Ví dụ, các mỏ kim loại đen ( Fe, Mn ) phải
có trữ lợng từ vài chục vạn tấn trở lên; mỏ kim loại hiếm ( Sn, W,
) từ vài chục hay vài trăm tấn trở lên mới có giá trị công
nghiệp. Tuỳ theo lợng tàng trữ khoáng sản ngời ta chia quy mô
các mỏ khoáng ra các loại: lớn, vừa và nhỏ ( Bảng 1.1 ).
Bảng 1.1
Trữ lợng công nghiệp tối thiểu của một số mỏ quặng gốc
Nhóm
kim loại
Đen

Khoáng sản
tiêu biểu
Fe, Mn

các mỏ lớn

Hàm lợng kim
loại tối thiểu
(%)

Hàng trăm triệu

20 25

Trữ lợng

Trữ lợng tối thiểu
Hàng chục vạn tấn

Page 9


Tiu lun mụn a cht cỏc m khoỏng

Mầu

Cu, Pb, Zn, Ni

Hiếm

W, Mo, Sn, Hg

Phóng xạ

U, Th

Quý

Au, Pt

Hàng ngàn hàng vạn
tấn
Hàng chục
trăm tấn




Hàng chục
trăm tấn



Hàng trăm kg

tấn

hàng

Hàng chục triệu
tấn
chục

vạn

hàng

Hàng
tấn
Hàng
tấn

chục

vạn

0,5 1

0,1 0,2
0,05 0,1
0,0005

Hàng nghìn kg

2. Chất lợng khoáng sản: Thành phần hoá học, thành phần
khoáng vật, cấu tạo và kiến trúc của khoáng sản, tính chất cơ
lý, tính khả tuyển và đặc điểm công nghệ học của khoáng
sản quyết định chất lợng của chúng. Một loại khoáng sản đợc
coi là có chất lợng đảm bảo yêu cầu công nghiệp phải thoả mãn:
- Hàm lợng có ích đạt hàm lợng công nghiệp tối thiểu,
- Hàm lợng chất có hại không vợt quá hàm lợng tối đa cho
phép,
- Quặng có thể làm giàu và chế biến đợc.
Ví dụ: quặng sắt phải có hàm lợng Fe từ 20-25% trở lên;
quặng dùng ngay không qua làm giàu phải chứa hàm lợng sắt
cao và ít các chất có hại nh: S 0,3%; P 0,03%; ( với lò Tomat lợng P cho phép đạt tới 0,8-1% ); As 0,07%; Sn 0,08% ; Pb +
Zn 0,1% ; Cu 0,2% .
Công nghệ làm giàu và chế biến khoáng sản ngày càng đợc
cải tiến cho phép sử dụng các nguyên liệu có hàm lợng thấp
ngày càng thấp. Ví dụ, đối với quặng đồng yêu cầu hàm lợng
đồng đã thay đổi theo thời gian nh sau ( % ):
1901-1910: 2 ; 1911-1920: 1,6; 1921-1930: 1,5; hiện nay: 0,5.
Page 10


Tiu lun mụn a cht cỏc m khoỏng

3.


Điều kiện khai thác cho phép: Điều kiện khai thác của

một mỏ khoáng phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Hình dạng và kích thớc thân khoáng.
- Thế nằm và độ sâu thân khoáng.
- Đặc điểm địa chất công trình và tính chất cơ lý của
đá, quặng.
- Đặc điểm địa chất thuỷ văn và khả năng tháo khô hoặc
cấp nớc cho mỏ.
- Độ chứa khí độc trong mỏ và khả năng phòng chống khí
độc v.v..
Những yếu tố trên quyết định việc bố trí toàn bộ hệ
thống công trình khai thác moong lộ thiên, giếng mỏ và hầm
lò; biện pháp chèn chống và kỹ thuật xây dựng mỏ; phơng tiện
giao thông vận tải; chế độ thông gió và khử khí độc trong mỏ;
biện pháp bơm hút nớc; lựa chọn hoặc thiết kế các máy mỏ
thích hợp. Hiện nay ở các nớc có trình độ khoa học kỹ thuật
tiến tiến với phơng tiện máy móc hiện đại và trình độ tự
động hoá cao cho phép ngời ta có thể khai thác cả những mỏ
có điều kiện địa chất phức tạp.
4. Điều kiện địa lý, kinh tế nhân văn bao gồm:
- Đặc điểm địa lý tự nhiên (độ cao và mức độ phân cắt
địa hình, mạng sông suối, khí hậu, thảm thực vật
- Điều kiện giao thông , cơ sở hạ tầng ( khoảng cách từ mỏ
đến trục đờng giao thông chính, mạng lới đờng sắt, đờng bộ,
đờng thuỷ, phơng tiện vận chuyển và thông tin liên lạc

Page 11



Tiu lun mụn a cht cỏc m khoỏng

- Nguồn nhân lực và khả năng cung cấp năng lợng, nguồn nớc
dân dụng và công nghiệp, khả năng cung cấp nguyên vật liệu
cho khai thác và xây dựng
-Khả năng thành lập và xây dựng các khu liên hợp công
nghiệp hoặc trung tâm công nghiệp ( luyện kim, hoá chất)
dựa vào các khoáng sản có mặt trong vùng.
5. Đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, thơng mại, quốc phòng
và bảo vệ môi trờng: Nhu cầu nguyên liệu khoáng đối với sự
phát triển nền kinh tế q uốc dân và an ninh quốc phòng cũng
nh kinh tế đối ngoại cực kỳ quan trọng đòi hỏi phải dựa vào
khai thác sử dụng những loại khoáng sản có tiềm năng và mang
tính chiến lợc cho từng giai đoạn, đôi khi do mức độ cấp bách
đối với một loại khoáng sản nào đó trớc yêu cầu phát triển kinh
tế, phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng và củng cố quốc
phòng v.v.. đòi hỏi ngời ta phải khắc phục khó khăn, tập trung
nhân lực, tài lực , vật lực để đa mỏ khoáng sản vào khai thác,
sử dụng mặc đầu mỏ cha hội đủ các tiêu chuẩn và nhân tố
nêu trên. Ngợc lại, có một số đối tợng mỏ khoáng đạt đợc các tiêu
chuẩn đã nêu song vì cần phải giữ gìn cảnh quan thiên nhiên
và bảo vệ môi trờng, sinh thái các mỏ này không đợc đa vào
khai thác.
Nh vậy, một mỏ khoáng có gía trị công nghiệp phải đáp
ứng đầy đủ 5 tiêu chuẩn nêu trên. Mỏ khoáng công nghiệp và
không (viễn) công nghiệp chỉ là khái niệm tơng đối, bị thay
đổi theo thời gian và phụ thuộc vào các tiêu chuẩn đó.
Vớ d 01 m Vit Nam


Page 12


Tiểu luận môn Địa chất các mỏ khoáng

UBND tỉnh Bắc Kạn cho phép Công ty Cổ phần Vật tư và Thiết bị toàn bộ
(Matexim) khai thác mỏ sắt Bản Cuôn 1, xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn, tỉnh
Bắc Kạn theo giấy phép số: 685/GP-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2006, Trên cơ
sở pháp lý đã được phép khai thác mỏ. Công ty cần có cơ sở cho thiết kế khai
thác và đầu tư chế biến quặng sắt phục vụ nhu cầu sản xuất các sản phẩm tiêu
thụ trong nước và xuất khẩu. Công ty Cổ phần Vật tư và Thiết bị toàn bộ
(Matexim) đã ký hợp đồng kinh tế số: 17-06/HĐ-KT ngày 30 tháng 11 năm 2006
với Đoàn Intergeo 4 - Liên Đoàn Intergeo về việc lập đề án và thi công “Thăm
dò quặng sắt khu vực Bản Cuôn 1, xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc
Kạn”.

Page 13



×