Tải bản đầy đủ (.pptx) (31 trang)

tiểu luận 10 chất độc hại có trong mỹ phẩm hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 31 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA

MÔN : HƯƠNG LIỆU VÀ MỸ PHẨM
ĐỀ TÀI: CÁC CHẤT ĐỘC HẠI CÓ TRONG MỸ PHẨM
GIẢNG VIÊN:
SINH VIÊN THỰC HIỆN:



BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ NHÓM 9

 Cương: Tìm hiểu các chất Mineral oil, Fragrance, Phthalates.
 Đà

: Tìm hiểu các chất Dioxin, Benzoyl peroxide, Hydroquinone.

 Thắng: Tìm hiểu các chất Praben, Propylen glycol, Phenoxyethanol.
 Thủy : Tìm hiểu về TEA, MEA, DEA và tổng hợp lại


10 CHẤT ĐỘC HẠI CÓ TRONG MỸ PHẨM HIỆN NAY

1. MINERAL OIL
2. FRAGRANCE
3. PHTHALATES ( DEHP,DBP, BBP, DINP, DIDP, DNOP)
4. DIOXIN
5. BENZOYL PEROXIDE
6. HIDROQUINONE
7. DEA (Diethanolamine)/MEA (Monoethanolamine)/


8. PARABEN
9. PROPYLENE GLYCOL
10. PHENOXYETHANOL

TEA(Triethanolamine)


I.
1.

MINERAL OIL
Khái niệm

Mineral oil là khoáng dầu được làm từ dầu hỏa thô hay dầu mỏ( đun dầu hỏa lên đến khoảng 210 độ và sau đó lọc ra
nhiều thành phần dầu), có tác dụng làm mềm và mượt da

2. Nguồn gốc
Dầu khoáng là một dung dịch sản phẩm phụ của quá trình chưng cất dầu mỏ để sản xuất gas và xăng. Dầu khoáng
trong trường hợp này là dầu không màu, trong suốt bao gồm chủ yếu là ankan và paraffin tuần hoàn, có mật độ khoảng
0.8 g/cm3. Dầu khoáng có cả ở dạng nhẹ và nặng, và có thể thường được thấy có bán ở trong các cửa hàng dược
phẩm.

3.

Công thức hóa học

. - Dầu paraffin, dựa trên n-ankan
. - Dầu naphthenic, dựa trên xiclo-ankan
. - Dầu aromatic, dựa trên các hydrocarbon thơm



4.Tác hại của nó khi có trong thành phần mỹ phẩm
- Là chất không tái chế hay tái sử dụng được
- Bị nhiễm bẩn
- Bít lỗ chân lông
- Thẩm thấu qua da, tách vitamin ra khỏi máu => ‘cướp’ chất bổ dưỡng
- Không thể chuyển hóa (metabolized) => 1 khi nó vào là ở trong cơ thể luôn. Trong 1 nghiên cứu,
sữa mẹ hay mồ hôi béo từ các bà mẹ có sử dụng mỹ phẩm chứa mineral oil tiết ra có hydrocarbon
từ mineral oil
- Có thể gây ung thư
- Không để cho da thở
- Bôi vaselline lên mặt gây ra mụn
- Làm khô da, gây lão hóa da
- Tăng hormone estrogen
- NGăn cản hấp thụ collagen


5.

Các sản phẩm có chứa mineral oil

Một số sản phẩm có mặt dầu khoáng (mineral oil) trên thị trường là: Bebe Creme, Nivea creme, Carmex Lip Balm, Mineral
Oil,SK Enspray 99ec, Vaseline, Sorbity, Mega Brian,…


II.FRAGRANCE
1.

Khái niệm


 Fragrance là hương liệu. Hương liệu dùng trong mỹ phẩm có hai loại.
Một loại fragrance chiết xuất từ thiên nhiên: thường được ghi rõ là “natural fragrance” trong phần ghi chi tiết thành phần
hoặc từ tinh dầu (essential oil).
Loại thứ hai là fragrance tổng hợp từ các chất hoá học: thường chỉ được ghi chung chung là “fragrance” trong phần chi tiết
thành phần.

2.

Nguồn gốc

Fragrange chiết xuất từ thiên nhiên và fragrange tổng hợp từ các chất hóa học

3.

Công thức hóa học

Mỗi tinh dầu gồm từ 50 đến 500 chất khác nhau có trong tự nhiên. Nên không có được công thức hóa học cụ thể


4.

Tác hại của nó khi có mặt trong mỹ phẩm
Tác hại nói đến ở đây chỉ dành riêng cho loại fragrance tổng hợp từ chất hóa học. Còn riêng
fragrance tự nhiên (essential oil) thì tốt và có tác dụng trị liệu.
_ Fragrance tổng hợp có thể gây kích ứng da, nổi mẩn đỏ, da trở nên khô, sần sùi và lão hoá nhanh
hơn. Ngoài ra, nếu dùng sản phẩm chứa hương liệu liên tục trong thời gian dài có thể gây ảnh
hưởng đến hệ thần kinh trung ương hay chứng rối loạn nội tiết.
5. Hương liệu tổng hợp có trong hầu hết các sản phẩm làm đẹp như:
. Kem dưỡng


. Dầu gội
. Sữa tắm
. Sữa rửa mặt
. Son,phấn
. Nước hoa
. Toner, serum…


III. PHTHALATES ( DEHP,DBP, BBP, DINP, DIDP,
DNOP)
1.

Khái niệm

Phthalates là một họ hợp chất hóa học, xuất hiện dưới thể dạng lỏng như dầu, không màu sắc. Đây là những hoá chất có
nhân chung phthalate. Chúng gồm nhiều chất như: như monobutyl phthalate (MBP), diethylhexyl phthalate (DEHP),
diethyl phthalate (DEP), dibutyl phthalate (DBP), diisodecyl phthalate (DIDP), diisononyl phthalate (DINP), benzylbutyl
phthalate (BZBP), monomethyl phthalate (MMP)…

2.

Công thức hóa học :


3.

Tác hại của Phthalates khi có trong mỹ phẩm :
Các họ hợp chất này hay thấy trong nhiều loại sản phẩm, nhưng thường không được các nhà
sản xuất ghi trên nhãn thành phần.
. 78% trẻ bị tiếp xúc với nồng độ cao phthalate khi ở trong bụng mẹ có nhiều nguy cơ mắc bệnh

hen suyễn.
. Phthalate còn là nguyên nhân gây ra rối loạn nội tiết (Endocrine-disrupting chemicals, được
viết tắt là EDCs), chúng can thiệp vào những cơ quan sản xuất hormon.
. Một ảnh hưởng nghiêm trọng nữa gây ra từ phthalate là giảm ham muốn tình dục.
.Phthalates có thể liên quan tới khả năng sinh sản của nam giới trên toàn cầu (số lượng tinh
trùng giảm khoảng 50% trong nửa thế kỷ qua) cũng như vấn đề giới tính của bé trai từ trong
bụng mẹ.
.Những người có nồng độ chất phthalate cao hơn trong máu sẽ dễ bị bệnh tiểu đường hơn.


4. Phthalates

đang được sử dụng trong sơn móng tay, nước hoa tổng hợp và được tìm thấy trong nước hoa xịt phòng ,

mỹ phẩm , chất tẩy rửa , sản phẩm làm sạch… 


IV. DIOXIN
1.

Khái niệm : Là loại hóa chất bị cấm trong mọi loại sản phẩm, thường chứa các chống khuẩn như chất nhũ hóa,...

2.

Nguồn gốc :là sản phẩm phụ của nhiều quá trình sản xuất chất hóa họ công nghiệp liên quan đến clo như các hệ
thống đốt chất thải, sản xuất hóa chất, thuốc trừ sâu và dây chuyền tẩy trắng trong sản xuất giấy.

3.

Công thức hóa học



4.
Tác hại
. Dioxin gây ra các bệnh nguy hiểm ung thư.
. Ngoài ung thư, dioxin còn có thể liên quan đến một số bệnh nguy hiểm khác như suy giảm miễn dịch, rối loạn thần
kinh, rám da, bệnh đái tháo đường, bệnh ung thư trực tràng không Hodgkin, vô sinh, dị dạng ở thai nhi,thiểu năng sinh dục
cho cả nam và nữ, thoái hóa trứng (ở nữ)..v.v

. Các ảnh hưởng sức khỏe của dioxin được trung gian bởi tác động lên thụ thể tế bào, các thụ thể aryl hydrocarbon (AHR).
Điều này giúp dioxin xâm nhập, phá thủng hệ thống phòng thủ của tế bào và làm biến dạng ADN. Đó là nguyên nhân tại
sao dioxin gây ra bị dị tật thai nhi ở động vật.

. Nó nguy hại tới mức, chỉ cần một phần nghìn tỷ của giọt dioxin cũng có thể gây ra sự phá hủy hormone. Cơ thể chúng ta
hoàn toàn không có khả năng chống lại tác động của dioxin.


5. Ứng

dụng:

Vào tháng 12/2012, Loại dầu gội và sữa tắm 2 trong 1 của hãng Disney có tên Disney Princess, được sản xuất tại Hy
Lạp từ tháng 10/2011 đến tháng 11/2012 bị thu hồi vì có chứa hàm lượng độc tố cao chứa 29,4 mg/kg chất hóa học
dioxin, gây nguy hiểm cho trẻ em.


V. BENZOYL PEROXIDE
1.

Khái niệm : Benzoyl peroxide (BP) là 1 loại dược phẩm, hóa chất công nghiệp và còn là 1 loại thuốc được

sử dụng để điều trị mụn trứng cá từ nhẹ đến trung bình.

2.

Công thức hóa học : C14H10O4


3.

Tác hại : Tạo điều kiện cho các chất gây ung thư phát triển, có khả năng kích thích ung bướu, có thể gây đột biến gen và
tổn thương ADN ở người và động vật có vú nếu dùng ở nồng độ không thích hợp. Rất độc nếu hít phải, nhiều khả năng
gây tổn thương khi nuốt phải hoặc tiếp xúc trực tiếp với da. Gây kích ứng da, mắt và hô hấp

4.
.
.
.

Là hóa chất thường thấy trong các loại mỹ phẩm trị mụn.1 số sản phẩm có chứa Benzoyl Peroxide như :
Quinoderm 10: có chứa 10% Benzoyl Peroxide
Neutrogena On-the-Spot Acne Treatment: có chứa 2.5% Benzoyl Peroxide.
Persa Gel 10 của Clean & Clear: có chứa 10% Benzoyl Peroxide


VI. HIDROQUINONE
1.

Khái niệm : Hydroquinone là một chất hóa học dễ thấy trong các thành phần của các loại kem dưỡng trắng da có
mặt trên thị trường, còn được gọi là benzene-1,4-diol hoặc quinol, là một hợp chất hữu cơ thơm, là một loại phenol,
một dẫn xuất của benzen, có công thức hóa học C6H4(OH)2 . Nó có hai nhóm hydroxyl liên kết với một vòng

benzene ở một vị trí para . Đó là một chất rắn màu trắng.

2.

Công thức hóa học :

Benzene-1,4-diol


3.
Tác hại :
. Hydroquinone có thể gây ung thư, đặc biệt là ung thư máu. Ngoài ra, chất này cũng bị cho là gây ra các rối
loạn tuyến giáp và gan.

. Gây đỏ da, ngứa vùng mặt, mụn mọc nhiều hơn, da nhờn sẽ nhờn hơn, da trở nên mỏng và căng, nổi hạt đỏ li
ti sần khắp hết mặt… Thời gian sau bắt đầu nổi mụn, da trở nên bóng nhờn, sạm lại.

4.

Hydroquinone là một chất phổ biến để dùng trị nám, tàn nhang, làm trắng da cấp tốc. Được sử dụng như
thành phần làm trắng da.


●1 số sản phẩm có chứa Hydroquinone:
- Murad Rapid Age Spot And Pigment Lightening
Serum chứa 2% Hydroquinone

RESIST Triple-Action Dark Spot Eraser



VII. DEA (Diethanolamine)/ MEA

(Monoethanolamine) / TEA(Triethanolamine)

1.
Khái niệm
. Diethanolamine (DEA) và triethanolamine (TEA) là những ví dụ chính của ethanolamines - một nhóm hóa học bao
gồm các axit amin (các khối cấu tạo của protein) và rượu cồn. Chúng được sử dụng trong một loạt các ứng dụng
bao gồm mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân.

Diethanolamine (DEA)

Triethanolamine (TEA)


2.

Nguồn gốc

 DEA được sử dụng làm chất nhũ hoá trong dầu gội đầu, chất làm sạch và chất tẩy rửa .TEA được sử dụng như là
nước hoa, thiết bị điều chỉnh độ pH và chất nhũ hoá 
3. Tác hại của nó

 Đây là các chất phụ gia gây kích ứng mạnh ở da và mắt,gây ra các bệnh về viêm da tiếp xúc. Các chất này rất dễ
thẩm thấu qua da và tích tụ trong nội tạng, thậm chí là trong não, nếu sử dụng thường xuyên sẽ làm tăng khả năng
ung thư gan và thận.

  Nitrosodiethanolamine (NDEA) được liệt kê như một chất gây ung thư . Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng
NDEA gây ung thư gan và khối u thận ở chuột và ung thư khoang mũi ở chuột hamster . TEA và DEA đã phát hiện ra
là ung thư gan (sản xuất hoặc có xu hướng tạo ra ung thư ở gan) ở chuột cái


 


 Các nghiên cứu cho thấy rằng 52 đến 68% DEA trong thuốc nhuộm tóc, kem dưỡng da và dầu gội đầu
vẫn còn trên các lớp trên của da sau khi phơi nhiễm.

 Các nghiên cứu cho thấy rằng DEA ảnh hưởng đến sức khoẻ sinh sản của con người. DEA làm thay đổi
cấu trúc tinh trùng, gây ra bất thường ảnh hưởng đến khả năng của tinh trùng để bơi và thụ tinh với
trứng. DEA tích tụ trong gan và thận, gây độc cho cơ quan và có thể có những tác dụng gây độc thần kinh
như tremors. Một nghiên cứu khác cho thấy rằng chức năng trí nhớ và sự phát triển trí não của con cái có
thể bị ảnh hưởng vĩnh viễn bởi sự tiếp xúc của bà mẹ với DEA

 Trong các công thức mỹ phẩm, DEA có thể phản ứng với các thành phần khác để tạo ra một chất gây ung
thư được gọi là nitrosodiethanolamine (NDEA) được hấp thụ qua da.


5. Các sản phẩm trên thị trường có mặt TEA, DEA, MEA

    Xà phòng, dầu gội đầu, thuốc nhuộm tóc, kem dưỡng da, kem cạo râu, parafin và sáp, các sản phẩm làm sạch gia
đình, thuốc mỡ, mi mắt, mascara, bóng mắt, blush, make-up bases, foundation, fragrances, sunscreens

6.

Cách phòng tránh

. Đọc các nhãn trên mỹ phẩm, các sản phẩm chăm sóc cá nhân và các sản phẩm vệ sinh gia đình, và tránh những
thứ có chứa từ DEA, TEA và MEA



VIII. PARABEN 
1.

Khái niệm : Paraben là một loại chất bảo quản được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm mỹ phẩm và dược
phẩm. Về mặt hóa học, chúng là một loạt các parahydroxybenzoat hoặc este của axit parahydroxybenzoic (còn gọi
là axit 4-hydroxybenzoic).

2.

Công thức hóa học :


3.

Nguồn gốc : Paraben được tạo nên từ một loại acid có tên là p-hydroxy-benzoic acid lấy từ  quả
mâm xôi (raspberry) và mâm xôi đen (blackberry).

4.

Tác dụng khi đưa vào mỹ phẫm : Paraben là biến thể của dầu hỏa, người ta dùng nó như một chất
bảo quản trong mỹ phẩm và thức ăn (mã là E214, E219 trong ngành thực phẩm] để ngăn ngừa sự
biến chất của sản phẩm.
Tác hại : Các parabens có hoạt tính giống như nội tiết tố estrogen của phụ nữ, vì thế có thể làm rối
loạn sự cân bằng nội tiết tố đồng thời chúng có thể gây ra chứng viêm biểu bì da (dermatitis).
Parabens còn có khả năng gây ra ung thư vú, sớm gây ra các triệu chứng của sự mãn kinh
(menopause) và cả chứng loãng xương (osteoporosis). Propyparaben giảm khả năng sinh sản ở
nam. Methylparaben thúc đẩy quá trình lão hóa dưới ánh nắng mặt trời . Trong họ nhà parabens thì
butylparaben và isobutylparaben là độc nhất, tiếp đến là propylparaben và isopropylparaben, ít độc
hơn cả là methyl và ethylparaben.


5.


×