Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010 2017 (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.73 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––

LÊ THỊ ÁNH TUYẾT

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH
GIAI ĐOẠN 2010 - 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––

LÊ THỊ ÁNH TUYẾT

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH
GIAI ĐOẠN 2010 - 2017
Ngành: Địa lí học
Mã số: 8.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Vân Anh



THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả phân tích và nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Thị Ánh Tuyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, phòng Đào tạo bộ
phận Sau đại học, BCN khoa Địa lý, các thầy giáo, cô giáo Khoa Địa lý - Trường Đại
học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho học viên trong
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn của mình.
Đặc biệt tác giả bày tỏ sự biết ơn đến TS. Vũ Vân Anh đã tận tình hướng dẫn khoa
học cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả trân trọng cảm ơn UBND tỉnh Ninh Bình, Sở Du lịch tỉnh Ninh Bình và
các cơ quan liên quan đã cung cấp số liệu, tài liệu giúp học viên hoàn thành luận văn.

Mặc dù đã rất cố gắng song do thời gian có hạn và năng lực bản thân luận văn
không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả kính mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô
và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cám ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Thị Ánh Tuyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn .................................................................... iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
Danh mục các hình ....................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu.................................................................................................... 2
3.Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 5
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................................... 6
5. Những đóng góp chính của đề tài ............................................................................. 9
6. Cấu trúc của luận văn.............................................................................................. 10
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ...... 11
1.1. Cơ sở lí luận ......................................................................................................... 11

1.1.1. Một số khái niệm .............................................................................................. 11
1.1.2. Các điều kiện phát triển du lịch ........................................................................ 16
1.1.3. Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch ............................................................. 18
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển du lịch........................................................ 20
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 20
1.2.1. Phát triển du lịch ở Việt Nam ........................................................................... 20
1.2.2. Phát triển du lịch của Đồng bằng sông Hồng ................................................... 25
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 29
Chương 2: HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH
GIAI ĐOẠN 2010 - 2017 .......................................................................................... 30
2.1. Khái quát về tỉnh Ninh Bình ................................................................................ 30
2.1.1. Lịch sử phát triển .............................................................................................. 30
2.1.2. Vị trí địa lý ........................................................................................................ 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




2.2. Các điều kiện phát triển du lịch của tỉnh Ninh Bình ........................................... 33
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên .............................................................................. 33
2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ............................................................................. 37
2.2.3. Nguồn nhân lực phục vụ du lịch ....................................................................... 43
2.2.4. Hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch ...................................................... 43
2.3. Thực trạng phát triển du lịch ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010 - 2017 ........ 46
2.3.1. Khách du lịch .................................................................................................... 46
2.3.2. Tổng thu du lịch ................................................................................................ 49
2.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ......................................................................... 50
2.3.4. Lao động trong hoạt động du lịch ..................................................................... 52
2.3.5. Công tác quản lý Nhà nước về du lịch.............................................................. 53
2.3.6. Sản phẩm du lịch............................................................................................... 54

2.3.7. Thị trường du lịch ............................................................................................. 55
2.3.8. Đầu tư cho phát triển du lịch ............................................................................ 56
2.3.9. Xúc tiến quảng bá du lịch ................................................................................. 57
2.3.10. Tổ chức không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Ninh Bình ..................................... 59
2.4. Đánh giá sự phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình dựa theo 12 tiêu chí xây dựng .... 63
2.5. Những kết quả đạt được và hạn chế..................................................................... 67
2.5.1. Những kết quả đạt được .................................................................................... 67
2.5.2. Những hạn chế .................................................................................................. 68
2.6. Phân tích SWOT đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình ................................ 70
2.6.1. Điểm mạnh ........................................................................................................ 70
2.6.2. Điểm yếu ........................................................................................................... 71
2.6.3. Cơ hội................................................................................................................ 73
2.6.4. Thách thức ........................................................................................................ 74
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 75
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU
LỊCH TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 TẦM NHÌN ĐẾN 2030... 76
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ....................................................................................... 76
3.1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình .......... 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




3.1.2. Cơ sở pháp lý, các văn bản định hướng, chỉ đạo, các dự báo ........................... 77
3.2. Giải pháp phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình ........................................................ 86
3.2.1. Nhóm giải pháp chung ...................................................................................... 86
3.2.2. Một số giải pháp cụ thể gắn với điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
trong phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình ....................................................................... 89
3.2.3. Một số giải pháp đột phá .................................................................................. 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 99

1. Kết luận ................................................................................................................... 99
2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 102
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT

Chữ đầy đủ

Chữ viết tắt

1

BĐKH

Biến đổi khí hậu

2

DL

Du lịch


3

DLST

Du lịch sinh thái

4

KT - XH

Kinh tế - xã hội

5

TP

Thành phố

6

UBND

Ủy ban nhân dân

7

VHTT&DL

Văn hóa thể thao và du lịch


8

VHTTDL

Văn hóa thể thao du lịch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Số lượng khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2010 - 2017 .................. 21
Bảng 1.2: Số lượng khách nội địa giai đoạn 2010 - 2017 ........................................... 22
Bảng 1.3: Doanh thu du lịch Việt Nam giai đoạn 2010 - 2017 ................................... 23
Bảng 1.4: Số lượng cơ sở lưu trú ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2017 ........................ 24
Bảng 1.5: Số lao động trong ngành du lịch ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2016 ......... 24
Bảng 2.1: Số lượng khách du lịch đến Ninh Bình giai đoạn 2010 - 2017 ................... 46
Bảng 2.2: So sánh số lượng khách du lịch đến Ninh Bình với các tỉnh phụ cận
giai đoạn 2010 - 2016 ............................................................................... 48
Bảng 2.3: Khách du lịch có lưu trú ở Ninh Bình giai đoạn 2010 - 2017 .................... 48
Bảng 2.4: Tổng thu du lịch của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010 - 2017 .................... 49
Bảng 2.5: Hiện trạng cơ sở lưu trú du lịch của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010 - 2017 ....... 51
Bảng 2.6: Số lượng lao động du lịch tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010 - 2017 .............. 52
Bảng 2.7: Tổng hợp 12 tiêu chí đánh giá khu du lịch quốc gia Tràng An .................. 64
Bảng 2.8: Tổng hợp 12 tiêu chí đánh giá khu du lịch Cúc Phương ............................. 65
Bảng 2.9: Tổng hợp 12 tiêu chí đánh giá Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng biển
Cồn Nổi..................................................................................................... 66
Bảng 3.1: Dự báo khách du lịch đến Ninh Bình giai đoạn 2020 - 2030...................... 79
Bảng 3.2: Dự báo tổng thu từ du lịch tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2020 - 2030 ........... 79

Bảng 3.3: Dự báo chỉ tiêu GRDP và nhu cầu vốn đầu tư cho du lịch Ninh Bình
giai đoạn 2020 - 2030 ............................................................................... 80
Bảng 3.4: Dự báo nhu cầu cơ sở lưu trú du lịch tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2020 - 2030 ....... 81
Bảng 3.5: Dự báo nhu cầu lao động trong du lịch Ninh Bình giai đoạn 2020 - 2030........... 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Ninh Bình .............................................................. 32
Hình 2.2. Bản đồ nguồn lực phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình.................................. 45
Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện tổng số khách du lịch đến Ninh Bình giai đoạn
2010 - 2017 .................................................................................... 47
Hình 2.4. Biểu đồ tổng thu từ du lịch trên địa bàn Ninh Bình giai đoạn 2010 – 2017 ....... 50
Hình 2.5. Bản đồ thực trạng phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình ................................. 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhờ chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là chính sách
đổi mới về đối ngoại và kinh tế đối ngoại cùng với xu hướng toàn cầu hóa và hội
nhập quốc tế ngày càng nhanh ở hầu hết các quốc gia trên thế giới… ngành Du lịch
Việt Nam đã có những bước phát triển nhanh và ngày càng có tác động tích cực hơn
đến nhiều lĩnh vực trong đời sống kinh tế - xã hội của Đất nước. Nghị quyết 08 NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh

tế mũi nhọn đã khẳng định vị trí của ngành du lịch trong cơ cấu kinh tế của cả nước.
Nhiều địa phương cũng đã xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn và đã có định
hướng chiến lược phát triển trong xu thế hội nhập toàn diện với trào lưu phát triển du
lịch của cả nước, khu vực và thế giới. Trong thời gian qua khách du lịch quốc tế đến
Việt Nam ngày càng gia tăng về cả số lượng và chất lượng, các sản phẩm du lịch
ngày càng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng, từng bước đáp ứng nhu cầu của khách
du lịch. Trong bối cảnh chung đó, phát triển du lịch Ninh Bình trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn, phù hợp với xu thế của thời đại, phù hợp với chiến lược phát triển du
lịch của Việt Nam, đặc biệt là chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
trong thời kỳ mới.
Ninh Bình là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng có tọa độ địa lý từ 19050’
B đến 20027’B và từ 105032’Đ đến 106027’Đ, với diện tích tự nhiên là 1386,79km2
và dân số 961.915 người (2017). Trong tổng thể hệ thống lãnh thổ du lịch Việt Nam,
Ninh Bình được xác định nằm ở Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc.
Ninh Bình có tiềm năng du lịch phong phú, bao gồm cả rừng, núi, sông, hồ,
biển; các hệ sinh thái đa dạng (rừng nguyên sinh, đất ngập nước…); hệ thống các
di tích văn hóa lịch sử, danh lam, thắng cảnh nổi tiếng… trong đó nổi bật là quần
thể danh thắng Tràng An - Di sản thiên nhiên và văn hóa thế giới; khu tâm linh
chùa Bái Đính - ngôi chùa lớn nhất Đông Nam Á; Cố đô Hoa Lư… Đây là những
lợi thế của Ninh Bình trong phát triển du lịch, có thể tạo nên sự khác biệt, tạo nên
sản phẩm du lịch đặc thù, có khả năng cạnh tranh và tạo nên thương hiệu riêng cho
du lịch Ninh Bình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




Ninh Bình có vị trí địa lý và tiềm năng du lịch phong phú đa dạng, với những
chính sách phù hợp của Đảng và Nhà nước thời gian qua du lịch Ninh Bình đã có
bước phát triển vượt bậc đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương và sự phát triển du lịch của cả nước. Tuy nhiên trong quá trình phát triển
nhiều tiềm năng du lịch chưa được khai thác có hiệu quả, nhiều yếu tố mới nảy sinh
có tác động lớn đến sự phát triển của du lịch Ninh Bình, các sản phẩm du lịch và dịch
vụ chưa phong phú, chất lượng chưa cao, chưa hấp dẫn khách du lịch ở lại dài ngày.
Vậy làm thế nào để du lịch Ninh Bình phát triển nhanh và bền vững và tương
xứng với vị thế, tiềm năng, có nhiều đóng góp hơn nữa cho phát triển KT - XH của
Ninh Bình và Du lịch Việt Nam? Trong bối cảnh đó việc nghiên cứu gắn lý luận với
thực tiễn và đưa ra các giải pháp để đẩy mạnh phát triển du lịch Ninh Bình là rất
quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài “Phát triển du
lịch tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010 - 2017” để làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Địa lý học của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Những công trình nghiên cứu đầu tiên về DL có tầm quan trọng trên thế giới
có thể kể đến là những nghiên cứu đầu tiên về các loại hình DL, khảo sát về vai trò
lãnh thổ, lịch sử, những nhân tố ảnh hưởng chính đến hoạt động du lịch của Poser
(1939), Christaleer (1955) … được tiến hành ở Đức năm 1930. Tiếp theo đó là các
công trình đánh giá các thể tổng hợp tự nhiên phục vụ giải trí của Mukhina (1973);
nghiên cứu sức chứa và sự ổn định của các điểm du lịch của Khadaxkia (1972) và
Sepfer (1973). Các nhà địa lý cảnh quan học của Trường Đại học Tổng hợp
Matxcova như E.D Xmirnova, V.B Nhefedova… đã nghiên cứu các vùng cho mục
đích nghỉ dưỡng trên lãnh thổ Liên Xô (cũ). Ngoài ra các nhà địa lý Mỹ như Bôhart
(1971), nhà địa lý Anh H. Robison (1976), các nhà địa lý Canada… cũng đã tiến hành
đánh giá các loại tài nguyên thiên nhiên phục vụ mục đích DL. Bên cạnh đó, một khía
cạnh quan trọng trong nghiên cứu DL đã được quan tâm là vấn đề TCLTDL. Các nhà
địa lý DL trên thế giới đã có nhiều công trình nổi tiếng về vấn đề này được xem là
kim chỉ nam - là cơ sở lý luận có tính kế thừa cho các nghiên cứu về sau. Các công
trình nghiên cứu đã xác định đối tượng nghiên cứu của địa lý DL là hệ thống LTDL
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên





các cấp hoặc thể tổng hợp LTDL và phân tích cơ cấu tổng hợp các yếu tố trên địa bàn
để phát triển DL.
Trong những năm gần đây, những lợi ích của du lịch trở nên rõ ràng hơn cũng
như tác động của nó đối với hàng loạt vấn đề nảy sinh mang tính toàn cầu thì việc
nghiên cứu DL gắn với sự phát triển vùng lại càng trở nên cần thiết. Ở Pháp, Jean Lozoto (1990) đã nghiên cứu và phân tích các tụ điểm DL. Các nhà địa lý Anh, Mỹ
gắn công việc nghiên cứu LTDL với những dự án DL trên một miền hay một vùng cụ
thể. Nhìn chung, nhiều nhà địa lý đã xác định đối tượng nghiên cứu của địa lý DL là
các hệ thống lãnh thổ hoặc tổng hợp LTDL, tức là xác định các hệ thống địa bàn phát
triển DL trên lãnh thổ và phân tích cơ cấu tổng hợp các yếu tố trên địa bàn để phát
triển DL.
2.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Lịch sử ngành du lịch Việt Nam được đánh dấu bắt đầu từ năm 1960, từ đó
đến nay các công trình nghiên cứu địa lý du lịch tập trung vào các vấn đề về tổ chức
không gian du lịch, cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu du lịch với một số tác
giả tiêu biểu như PGS.TS Vũ Tuấn Cảnh, GS.TS Lê Thông, PGS.TS Nguyễn Minh
Tuệ, PGS.TS Đặng Duy Lợi, PGS.TS Phạm Trung Lương…
Những đề tài lớn phục vụ cho phát triển du lịch cả nước như: “Chiến lược phát
triển Du lịch Việt Nam 2001 - 2010”, “Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Những nghiên cứu trên đã tiến hành đánh giá
điều kiện, hiện trạng khai thác du lịch Việt Nam, đưa ra các phương hướng, giải
pháp và kế hoạch hành động để phát triển du lịch cho các thời kỳ. Đề tài cũng đã
nghiên cứu các vấn đề về tổ chức lãnh thổ du lịch: hệ thống phân vùng, xây dựng
tuyến, điểm, đô thị du lịch, xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng… Đây là cơ sở
định hướng cho việc phát triển du lịch cả nước nói chung và địa phương nói riêng.
Ở cấp vùng, mỗi vùng đều có các quy hoạch phát triển du lịch riêng như: “Quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Đồng Bằng Sông Hồng và duyên hải Đông Bắc
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng

Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, “Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch Vùng Tây Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, “Đề án Phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




triển du lịch Đồng bằng Sông Cửu Long đến 2020”... Phát triển du lịch tỉnh Ninh
Bình được hình thành căn cứ trên những hoạch định chiến lược cũng như những mục
tiêu trong quy hoạch tổng thể.
Nhiều cuốn sách có giá trị liên quan đến du lịch và TCLTDL có thể kể đến như:
Vũ Tuấn Cảnh và Lê Thông (1995): “Một số vấn đề về phương pháp luận và
phương pháp quy hoạch du lịch”. Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, Phạm Trung Lương:
“Tài nguyên du lịch”, “Tổ chức lãnh thổ du lịch”. Phạm Trung Lương (1999): “Tài
nguyên và môi trường du lịch Việt Nam”, Phạm Trung Lương và nnk (2002): “Du
lịch sinh thái, những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam”. Nguyễn Đình
Hòe (2001): “Du lịch bền vững”. Trần Văn Thông (2005): “Quy hoạch du lịch”.
Nguyễn Minh Tuệ (2010): “Địa lí du lịch Việt Nam”… Những tài liệu trên đã đặt nền
móng cho việc nghiên cứu du lịch ở nước ta. Chúng đã đề cập đến nhiều nội dung
liên quan đến những nghiên cứu trong luận văn như hệ thống các khái niệm về du
lịch, du lịch bền vững, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, tài nguyên du lịch, các nhân
tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển du lịch, tổ chức lãnh thổ du lịch, các
bước tiến hành quy hoạch du lịch…
Nhiều bài báo khoa học có giá trị như: Phạm Xuân Hậu (2000): “Du lịch sinh
thái ở Việt Nam, tiềm năng và triển vọng” đã đi sâu vào phân tích những tiềm năng
và triển vọng để phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam. Hiện nay, du lịch sinh thái
cũng là một trong những loại hình du lịch mà Phú Yên quan tâm phát triển nhằm khai
thác hợp lý lợi thế về tự nhiên và văn hóa bản địa.
Nguyễn Thu Nhung (2013): “Xác định khả năng chịu tải thực tế vùng du lịch
sinh thái quốc gia Măng Đen phục vụ công tác quản lý du lịch”; Nguyễn Văn Hoàng

(2012): “Đánh giá sức tải trong hoạt động du lịch - sự cần thiết cho quy hoạch và
quản lí phát triển du lịch biển”. Các bài báo đã sử dụng các phương pháp tính toán
định lượng và định tính để đánh giá sức tải của các điểm du lịch. Hiện nay, đánh giá
sức tải du lịch là một trong những công cụ hữu hiệu để quản lý phát triển du lịch bền
vững. Du lịch Ninh Bình không thể tách khỏi xu hướng phát triển chung đó.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu kể trên đã có những đóng góp quan
trọng về lý thuyết cũng như thực tiễn phục vụ phát triển du lịch. Nó không chỉ có tầm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




quan trọng trong chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của
đất nước mà còn góp phần cho khoa học địa lí gắn mình với thực tiễn cuộc sống, đem
lại cơ hội cho địa lí học đổi mới và phát triển. Những công trình trên là nguồn tài liệu
tham khảo có giá trị liên quan đến đề tài TCLTDL. Tuy nhiên, từ những công trình
lớn như các chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cho cả nước đến những
bài báo khoa học, vấn đề phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình xét theo tiêu chí đánh giá
điểm đến vẫn chưa được đề cập nhiều.
Đối với tỉnh Ninh Bình cũng có một số công trình nghiên cứu dưới nhiều
góc độ. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình đã được xây dựng lần
đầu tiên vào nửa sau thập niên 90 của thế kỉ XX. Các nghiên cứu khác cũng được
triển khai dưới góc độ kinh tế, văn hóa, quản lí … Việc tổng quan các nghiên cứu đã
có về tỉnh Ninh Bình đã giúp tác giả định hướng cho các nghiên cứu riêng, kế thừa
và phát triển các nghiên cứu đã có (hoặc luận án, luận văn) trước đó.
3.Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở tổng quan lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch, luận văn phân tích
điều kiện và thực trạng phát triển du lịch của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010 - 2017.
Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2020 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

3.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về địa lý du lịch, phát triển du lịch
- Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá sự phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình.
- Phân tích thực trạng phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010 - 2017.
- Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2020
- 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
3.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.3.1. Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển
du lịch của tỉnh Ninh Bình dưới góc độ địa lý kinh tế - xã hội theo các tiêu chí:
Số khách du lịch; Doanh thu du lịch; Lao động du lịch; Cơ sở vật chất kỹ thuật
du lịch; Công tác quản lý Nhà nước về du lịch; Sản phẩm du lịch; Thị trường du
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




lịch; Đầu tư cho phát triển du lịch; Xúc tiến quảng bá du lịch; Các tổ chức
không gian lãnh thổ du lịch…
3.3.2. Về không gian
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Ninh Bình (với 2 thành phố, 6 huyện) và
trong mối quan hệ với các vùng phụ cận.
3.3.3. Về thời gian
Đề tài tập trung điều tra, thu thập số liệu, nghiên cứu và phân tích trong giai
đọan 2010 - 2017. Định hướng và các giải pháp phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình giai
đoạn 2020 - 2025 tầm nhìn đến năm 2030.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Quan điểm này chỉ ra rằng, khi nghiên cứu một vấn đề cụ thể nào đó phải

đặt nó trong vị trí tương quan với các vấn đề, các yếu tố trong hệ thống cao hơn và
trong cấp phân vị thấp hơn. Theo quan điểm này, du lịch tỉnh Ninh Bình là một bộ
phận trong hệ thống lớn hơn là Vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng nói riêng, các
vùng phụ cận cũng như hệ thống du lịch của cả nước nói chung. Bên cạnh đó, du
lịch Ninh Bình lại được cấu trúc bởi nhiều khu, nhiều điểm du lịch (các khu các
điểm du lịch này lại được cấu trúc bởi nhiều phân khu, nhiều thành phần khác
nhau) với những chức năng và vai trò khác nhau như: du lịch tâm linh, du lịch hang
động sinh thái, du lịch hướng về cội nguồn lịch sử hoặc du lịch về các lĩnh vực văn
hóa khác (ẩm thực, âm nhạc, …) Vì vậy, nghiên cứu sự phát triển của du lịch tỉnh
Ninh Bình cần quan tâm đến chiến lược, mục tiêu và sự phát triển không chỉ của
toàn ngành du lịch Ninh Bình mà còn chú ý nghiên cứu sự phát triển du lịch của cả
vùng Đồng bằng sông Hồng cũng như một số vùng phụ cận để thống kê được một
cách tổng thể và chính xác nhất về sự phát triển du lịch của tỉnh Ninh Bình.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Việc nghiên cứu, đánh giá các nguồn lực du lịch thường được nhìn nhận
trong mối quan hệ về mặt không gian hay lãnh thổ nhất định để đạt được những giá
trị đồng bộ về mặt kinh tế - xã hội và môi trường. Bởi vì, hệ thống lãnh thổ du lịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




được xem như là một hệ thống được tạo thành bởi nhiều thành tố có mối quan hệ
qua lại thống nhất và hoàn chỉnh: tự nhiên, văn hóa, lịch sử, con người…
Mỗi khu, mỗi điểm du lịch đều bao gồm nhiều thành phần, nhiều tính chất
được phân bố trong những không gian cụ thể và trên các lãnh thổ nhất định. Để
mang lại hiệu quả cao trong việc tổ chức, kinh doanh du lịch, cần thấy được mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố trong cùng một lãnh thổ, tìm ra sự khác
biệt và thấy được lợi thế so sánh của nó trong mối quan hệ với các hệ thống lãnh
thổ khác. Lãnh thổ du lịch Ninh Bình được hình thành trên cơ sở hợp nhất nhiều bộ

phận khác nhau nằm trên cùng một không gian lãnh thổ của các huyện, thành phố
của tỉnh Ninh Bình. Trong đó, mỗi bộ phận có đặc trưng và thế mạnh riêng, phù hợp với
từng loại hình du lịch cụ thể. Sự hợp nhất các thành phần này với các thành tố tự nhiên,
kinh tế - xã hội của chúng tạo nên một hệ thống lãnh thổ có tiềm năng du lịch rất phong
phú, đa dạng và đặc sắc, tạo tiền đề cho sự phát triển du lịch tại Ninh Bình.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Là một vùng đất địa linh nhân kiệt, Ninh Bình vốn từng là Cố đô của nước
ta. Trải qua hàng nghìn năm xây dựng phát triển, đến nay Ninh Bình đã có một bề
dày lịch sử và hiện vẫn đang không ngừng vươn lên với những nét đặc sắc của
riêng mình về tự nhiên, văn hóa, xã hội và con người. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
được áp dụng trong việc nghiên cứu đề tài góp phần tìm hiểu thực trạng quá trình
phát triển du lịch của tỉnh Ninh Bình trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể, từ đó đề xuất
những giải pháp góp phần thúc đẩy du lịch Ninh Bình phát triển một cách hiệu quả và
bền vững hơn.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu phát triển KT - XH của toàn nhân
loại trong thế kỷ XXI. Phát triển du lịch bền vững trở thành xu hướng và mục tiêu
phát triển ngành kinh tế du lịch của nhiều quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam
trong hiện tại và tương lai. Vì vậy quan điểm phát triển này cần được soi sáng, vận
dụng trong việc tổ chức quản lý, triển khai đánh giá các hoạt động du lịch trong
nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu, tài liệu
Thu thập, xử lí thông tin, thu thập những tài liệu có liên quan ở các nguồn tin
cậy, sắp xếp và xử lí tài liệu một cách khoa học, có hệ thống, phân tích từng nội dung

đưa ra những kết luận đúng đắn nhất. Các thông tin, số liệu đã thu thập sẽ được thống
kê, sắp xếp lại sao cho phù hợp với cấu trúc của đề tài, trình tự thời gian và lập ra các
bảng biểu về quá trình phát triển KT - XH của tỉnh Ninh Bình nói chung và ngành du
lịch nói riêng.
Đây là phương pháp cơ bản được sử dụng phổ biến trong hầu hết các công
trình nghiên cứu khoa học. Phương pháp này được sử dụng đặc biệt có hiệu quả trong
nghiên cứu tự nhiên và tổ chức khai thác lãnh thổ du lịch.
4.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Được thực hiện nhằm điều tra bổ sung hoặc kiểm tra lại những thông tin quan
trọng cần thiết cho quá trình phân tích, đánh giá và xử lý các tài liệu và số liệu. Thông
qua phương pháp này cho phép xác định cụ thể hơn về vị trí, ranh giới, quy mô cũng
như tầm quan trọng của các đối tượng nghiên cứu; đồng thời còn cho phép xác định
khả năng tiếp cận đối tượng. Tác giả đã trực tiếp khảo sát thực địa tại các điểm, khu
du lịch ở Ninh Bình như Khu du lịch Tam Cốc - Bích Động, Khu du lịch sinh thái
Tràng An, Khu di tích lịch sử văn hóa Cố đô Hoa Lư, Khu du lịch sinh thái vườn
chim Thung Nham, Khu du lịch tâm linh chùa Bái Đính, Khu du lịch sinh thái Động
Thiên Hà...
4.2.3. Phương pháp bản đồ - GIS
Trong quá trình nghiên cứu của bất kỳ một đề tài khoa học nào về mặt không
gian lãnh thổ lại không sử dụng phương pháp bản đồ. Đặc biệt là với các đề tài
nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực địa lý, phương pháp bản đồ càng trở nên quan
trọng hơn bao giờ hết. Bằng ngôn ngữ kí hiệu, bản đồ mô phỏng hình ảnh thu nhỏ
một cách trung thực nhất các đối tượng nghiên cứu Địa lý du lịch với sự phân bố về
mặt không gian lãnh thổ cũng như một số mặt về định lượng và định tính của đối
tượng. Một số bản đồ tác giả xây dựng như: Bản đồ vị trí tỉnh Ninh Bình, bản đồ tài
nguyên du lịch tỉnh Ninh Bình, bản đồ các giai đoạn trong chu kỳ phát triển của điểm
đến Ninh Bình. Các bản đồ trên được xây dựng bằng kỹ thuật GIS với phần mềm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên





MapInfo đảm bảo tính chính xác và trực quan. Tác giả đề tài cũng sử dụng nhiều biểu
đồ thể hiện về sự phát triển du lịch Ninh Bình (khách du lịch, doanh thu du lịch …).
4.2.4. Phân tích, tổng hợp, so sánh
Để trình bày và xử lý những số liệu điều tra, tác giả đã áp dụng phương pháp
tính tỉ lệ phần trăm. Phương pháp này được thực hiện qua việc lập bảng thống kê các
số liệu thu được và tính tỉ lệ phần trăm của các biến được chọn trong tổng số những
phiếu điều tra. Ngoài ra, việc sử dụng thang đo xếp hạng theo thứ tự cho biết được
khoảng cách giữa các thứ bậc. Các nguồn tư liệu đã thu thập sẽ được tiến hành so
sánh, phân tích, tổng hợp sao cho phù hợp với các vấn đề cụ thể trong luận văn. Từ
đó, sẽ có cái nhìn trung thực nhất về du lịch tỉnh Ninh Bình với những thông tin đã
được tinh lọc có độ tin cậy cao.
4.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này nghiên cứu về mặt định lượng của các tiêu chí phát triển
trong hoạt động du lịch ở tỉnh Ninh Bình. Những thông tin, số liệu có liên quan đến
hoạt động du lịch ở địa phương sẽ thu thập, thống kê làm cơ sở cho việc xử lí, phân
tích và đánh giá nhằm thực hiện những mục tiêu của đề tài đề ra.
4.2.6. Phương pháp dự báo
Phương pháp dự báo có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nghiên cứu, tổ chức
hướng khai thác xây dựng các điểm, tuyến du lịch; sử dụng tài nguyên du lịch một
cách hiệu quả. Tác giả đã sử dụng phương pháp này để dự báo về số lượng khách,
doanh thu du lịch, lao động làm du lịch, thị trường khách du lịch; dự báo về khả năng
đầu tư, tôn tạo, nâng cấp các điểm du lịch; dự báo về phát triển cơ sở hạ tầng, tốc độ
tăng trưởng và phát triển của ngành du lịch.
5. Những đóng góp chính của đề tài
- Kế thừa, bổ sung và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động du
lịch để vận dụng vào tỉnh Ninh Bình.
- Làm rõ được những thế mạnh và hạn chế của các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển và phân bố hoạt động du lịch của tỉnh Ninh Bình.

- Đưa ra bức tranh thực trạng hoạt động du lịch của tỉnh Ninh Bình trong thời
gian từ năm 2010 - 2017.
- Đề xuất được định hướng và các giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch tỉnh
Ninh Bình đến năm 2025 tầm nhìn đến 2030.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung của luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch.
Chương 2: Hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010 - 2017.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình giai
đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Quan niệm về DL luôn là một vấn đề được tranh luận trong suốt một thời gian
dài. Từ khi thành lập Hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch International Union of
Official Travel Organization (IOUTO) năm 1925 tại Hà Lan, theo Hiệp hội IOUTO

khái niệm du lịch được hiểu một cách đầy đủ như sau: “Du lịch là một dạng hoạt
động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan đến sự di chuyển và lưu lại tạm thời
bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và
tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức về văn hóa kèm theo việc tiêu thụ những giá
trị về tự nhiên, kinh tế, văn hóa” (P.I.pirogionic).
Theo điểm 1, điều 10, trang 8, Theo Pháp lệnh du lịch do Chủ tịch nước ta kí
ngày 20/2/1999: “Du lịch là hoạt động con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian
nhất định”. Theo sổ tay Thuật ngữ Địa lý: “Du lịch là ngành dịch vụ chuyên lo khai
thác các tài nguyên thiên nhiên, văn hóa để tổ chức các cuộc tham quan, đáp ứng nhu
cầu nghỉ ngơi, giải trí, bồi dưỡng sức khỏe nâng cao hiểu biết cho nhân dân trong
nước cũng như khách nước ngoài”.
Luật Du lịch của Việt Nam do Quốc hội ban hành vào tháng 6 - 2005, có hiệu
lực từ ngày 01/01/2006 ghi: “Du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng các nhu cầu tham quan,
tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong khoảng thời gian nhất định” [21].
Tổ chức Du lịch Thế giới coi “Du lịch bao gồm tất cả những hoạt động của cá
nhân đi, đến và lưu lại ngoài nơi ở thường xuyên trong thời gian không dài (hơn một
năm) với những mục đích khác nhau ngoại trừ mục đích kiếm tiền hàng ngày”.
Luật Du lịch 2017 quan niệm về du lịch và hoạt động du lịch như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi
cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết
hợp với mục đích hợp pháp khác”.
“Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh

doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du
lịch” [22].
Như vậy, DL là một ngành kinh tế dựa trên các tài nguyên du lịch (TNDL)
phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí, tham quan và nghỉ dưỡng của con người.
1.1.1.2. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là điều kiện quan trọng để hình thành và phát triển du lịch
của bất kỳ quốc gia hay lãnh thổ nào. Tài nguyên du lịch là tất cả các yếu tố thiên
nhiên, nhân văn, xã hội và sự kiện có thể kích thích động cơ du lịch của khách du
lịch, thu hút khách du lịch đến, được ngành du lịch khai thác để đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch và mang lại lợi ích kinh tế xã hội cho quốc gia, địa phương.
Theo Luật Du lịch 2017 “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự
nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm
du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự
nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa” [22].
* Tài nguyên du lịch tự nhiên
“Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa
chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có thể được
sử dụng cho mục đích du lịch” [22].
* Tài nguyên du lịch văn hóa
“Tài nguyên du lịch văn hóa bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, di tích cách
mạng, khảo cổ, kiến trúc; giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và
các giá trị văn hóa khác; công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử
dụng phục vụ cho mục đích du lịch” [22].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




1.1.1.3. Khách du lịch
Tổ chức Du lịch Thế giới cho rằng: “Khách du lịch là người rời khỏi nơi cư trú

thường xuyên của mình trên 24 giờ và nghỉ qua đêm tại đó với nhiều mục đích khác
nhau ngoại trừ mục đích kiếm tiền”.
Theo Luật Du lịch 2017 “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du
lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến” [22].
Khách du lịch được phân thành khách du lịch quốc tế và Khách du lịch nội địa.
* Khách du lịch quốc tế (International Tourist)
Tổ chức du lịch thế giới đưa ra khái niệm khách du lịch quốc tế “Khách du lịch
quốc tế là những người lưu trú ít nhất là một đêm nhưng không quá 01 năm tại một
quốc gia khác với quốc gia thường trú với nhiều mục đích khác nhau ngoài hoạt động
để được trả lương ở nơi đến”
Luật Du lịch 2017 (Điều 10) của Việt Nam phân biệt:
“Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch”.
"Khách du lịch ra nước ngoài là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư
trú ở Việt Nam đi du lịch nước ngoài” [22].
* Khách du lịch nội địa (Internal Tourist)
Theo Luật Du lịch 2017 (Điều 10) “Khách du lịch nội địa là công dân Việt
Nam, người nước ngoài cư trú ở Việt Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam” [22].
1.1.1.4. Sản phẩm du lịch
Luật Du lịch của Việt Nam do Quốc hội ban hành vào tháng 6 - 2005, có hiệu
lực từ ngày 01/01/2006 ghi: “Sản phẩm du lịch là toàn bộ những dịch vụ tạo ra các
hàng hóa văn hóa mang tính đặc thù do các cá nhân và tổ chức kinh doanh du lịch
cung cấp để phục vụ những nhu cầu của các đối tượng du khách khác nhau; nó phù
hợp với những tiêu chí nghề nghiệp theo thông lệ quốc tế đồng thời chứa đựng những
giá trị văn hóa đặc trưng bản địa; đáp ứng và làm thỏa mãn các mục tiêu KT - XH đối
với các cá nhân, tổ chức và địa phương nơi đang diễn ra các hoạt động kinh doanh du
lịch” [21].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên





Theo Luật Du lịch 2017 “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở
khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch” [22].
“Sản phẩm du lịch là một loại sản phẩm đặc biệt do nhiều loại dịch vụ và hàng
hóa hợp thành với mục đích cơ bản là thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ của khách du lịch
trong quá trình đi du lịch. Sản phẩm du lịch là sự kết hợp của những sản phẩm vật
chất, sản phẩm tinh thần và dịch vụ ” [25].
Có nhiều quan niệm về Sản phẩm du lịch, tuy nhiên tác giả theo quan niệm:
“Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du
lịch trong chuyến đi du lịch”. Sản phẩm du lịch gồm sản phẩm du lịch đơn lẻ và sản
phẩm du lịch hoàn chỉnh. Sản phẩm du lịch đơn lẻ là một số dịch vụ đơn lẻ như dịch vụ
ăn uống, dịch vụ lưu trú... Sản phẩm du lịch hoàn chỉnh gồm nhiều sản phẩm du lịch đơn
lẻ liên kết với nhau. Nhu cầu của khách du lịch đòi hỏi một sản phẩm du lịch hoàn chỉnh.
1.1.1.5. Phát triển du lịch
Khái niệm phát triển: Theo quan điểm của triết học phát triển là một quá trình vận
động của sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Phát triển du lịch là sự gia tăng sản lượng và doanh thu cùng mức độ đóng góp
du lịch cho nền kinh tế đồng thời có sự hoàn thiện về mặt cơ cấu kinh doanh, thể chế
và chất lượng kinh doanh của ngành du lịch.
Theo Butler (1980) và được trích lại từ [13], các giai đoạn trong chu kỳ phát
triển của điểm đến du lịch gồm:
* Thăm dò (exploration)
Giai đoạn này, điểm đến du lịch chưa được khai thác để phục vụ du lịch.
Những người đến đây chủ yếu là các đối tượng thích phiêu lưu, mạo hiểm, các nhà
thám hiểm. Họ bị hấp dẫn bởi những giá trị tài nguyên du lịch thiên nhiên còn hoang
sơ hay những nền văn hóa chưa bị tàn phá ở điểm đến. Số lượng du khách đến đây rất
ít vì khả năng tiếp cận điểm đến (giao thông đi lại) còn hạn chế; các tiện nghi, dịch vụ
du lịch còn nghèo nàn, chưa phát triển. Hầu như, tại các điểm hấp dẫn du lịch chưa bị

thay đổi bởi đầu tư du lịch và có mối liên hệ chặt chẽ với người dân địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




* Tham gia (involvement)
Giai đoạn này bắt đầu có sự tham gia của địa phương trong việc cung cấp
những tiện nghi và dịch vụ cho du khách và sau đó tiến hàng quảng bá cho điểm đến.
Điều này làm cho lượng khách du lịch đến đây thường xuyên và ngày càng tăng lên.
Mùa du lịch bắt đầu xuất hiện và chi phối đến hoạt động kinh doanh. Điểm đến cũng
bắt đầu tạo áp lực cho các cơ quan nhà nước trong việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng đề
phục vụ nhu cầu du lịch ngày càng tăng.
* Phát triển (development)
Biểu hiện rõ nét của giai đoạn này là khách du lịch đến viếng thăm với số
lượng lớn và tăng nhanh, thậm chí quá tải (vượt quá sức chứa của điểm đến) vào
những thời kỳ cao điểm. Hoạt động du lịch có thể vượt xa tầm kiểm soát của địa
phương. Điểm đến đã thu hút những nhà đầu tư từ bên ngoài cung cấp những tiện
nghi và dịch vụ du lịch hiện đại hơn, làm thay đổi diện mạo của điểm đến du lịch.
Tuy nhiên, điểm đến cũng bắt đầu nảy sinh những tiêu cực nhất định. Các vấn đề sử
dụng quá mức và sự xuống cấp của các tiện nghi tồn tại do sự tăng nhanh của lượng
khách du lịch đến thăm. Lúc này, vấn đề qui hoạch và kiểm soát hoạt động du lịch ở
phạm vi quốc gia, vùng trở nên cần thiết, một phần khắc phục những vấn đề tồn tại,
mặt khác có thể khai thác được một số thị trường khách quốc tế mới. Tại những thị
trường này, du khách thường đi du lịch thông qua các chuyến đi của các đơn vị kinh
doanh lữ hành.
* Ổn định (consolidation)
Giai đoạn số lượt khách vẫn tăng và vẫn vượt quá sức chứa của khu vực nhưng
tốc độ tăng thì chậm lại. Tại điểm đến đã có mặt đầy đủ các hình thức kinh doanh với
đa dạng các loại hình dịch vụ du lịch chủ yếu và có các khu vực kinh doanh thương

mại, giải trí riêng biệt, rõ ràng.
* Ngừng trệ (stagnation)
Điểm đến đã đạt được số lượng khách đông nhất nhưng nó cũng không còn là
mốt đối với khách du lịch nữa. Điểm đến không còn xa lạ với khách du lịch. Lúc này
điểm đến chủ yếu dựa vào những chuyến viếng thăm lặp lại của du khách và kinh
doanh trên các cơ sở, tiện nghi có sẵn. Mọi cố gắng của địa phương và doanh nghiệp
nhằm đảm bảo duy trì nguồn khách và những chuyến viếng thăm. Điểm đến đã có thể
tồn tại về môi trường, kinh tế, xã hội, văn hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




×