TRỰC KHUẨN NHIỆT THÁN
HVT - HTKH
IV.
IV. ĐỀ
ĐỀ KHÁNG
KHÁNG VÀ
VÀ KHÁNG
KHÁNG
I.
I. GIỚI
GIỚI THIỆU
THIỆU CHUNG
CHUNG
II.
II. ĐẶC
ĐẶC TÍNH
TÍNH SINH
SINH HỌC
HỌC
III.
III. ĐẶC
ĐẶC NUÔI
NUÔI CẤY
CẤY VÀ
VÀ SINH
SINH
HỌC
HỌC
NGUYÊN
NGUYÊN
NỘI DUNG
V.
V. ĐẶC
ĐẶC TÍNH
TÍNH GÂY
GÂY BỆNH
BỆNH
VI.
VI. PHÒNG
PHÒNG VÀ
VÀ ĐIỀU
ĐIỀU TRỊ
TRỊ BỆNH
BỆNH
I. Giới thiệu chung
Thuộc giống bacillus
Trực khuẩn
Hiếu khí
Có nha bào
Kích thước lớn
Gram +
I. Giới thiệu chung
Lịch sử Bacillus anthracis
Ở Việt Nam năm 1897 bệnh được Fraimbault phát hiện ở Nha Trang trên bò và ngựa, bệnh xảy ra dữ dội nhất ở Bắc Bộ. Tại
Bắc Bộ, được phát hiện đầu tiên ở Thái Nguyên năm 1900
Trong những năm 1970 và 1980, bệnh xảy ra dữ dội ở Tây Bắc, giết nhiều gia súc, lấy bệnh cho người, chi phí tốn kém nhiều về
phòng và chống bệnh
Ở Nam Bộ và Trung Bộ bệnh có xảy ra nhưng ít hơn ở miền Bắc
II. Đặc tính sinh học
1. Hình thái, cấu tạo
Bacillus anthracis là loại trực khuẩn to hai đầu vuông,
kích thước 4 - 8 x 1 - 1,5 µm
Là trực khuẩn hiếu khí, không di động, hình thành nha
bào, có hình thành giáp mô cơ thể gia súc ốm
Là vi khuẩn gram dương
II. Đặc tính sinh học
Trong môi trường nuôi cấy vi khuẩn
xếp thành chuỗi dài, không có giáp
mô, hình thành nha bào sớm
II. Đặc tính sinh học
Bệnh phẩm là máu, hay mủ thì vi
khuẩn đứng riêng lẻ hoặc tập trung
2-3 vi khuẩn đứng rất gần nhau, có
hình gậy mập
II. Đặc tính sinh học
Bệnh phẩm là phủ tạng vi
khuẩn có hình gậy xếp
thành chuỗi, hai đầu vuông
có khi to ra giống như đốt
cây tre
II. Đặc tính sinh học
1 Giáp mô và điều kiện hình thành giáp mô
Giáp mô có bản chất là polypeptit nó là polyme của axit
D- glutamic
Giáp mô là yếu tố độc lực của vi khuẩn nhiệt thán, có
tác dụng ngăn trở sự thực bào
Giáp mô hình thành trong cơ thể gia súc mắc bệnh
II. Đặc tính sinh học
2. Nha bào và điều kiện hình thành nha bào
Oxy tự do phải có đầy đủ
Môi trường trung tínhhay kiềm tính (pH = 5 - 9 )
Nhiệt độ thích hợp từ 12 - 42 °C, tốt nhất 37°C
Có độ ẩm nhất định (> 90%) Môi trường ngèo
dinh dưỡng
III. Đặc tính nuôi cấy và sinh hóa học
1. Đặc tính nuôi cấy
Hiếu khí, dễ nuôi cấy với nhiệt độ 12 - 43°C,
nhiệt độ thích hợp 37°C; pH 7-7,4
Có thể nuôi cấy nhiệt thán trong các môi
trường sau:
+ Môi trường nước thịt: Sau 18 - 24h có
những sợi bông lơ lửng dọc ống nghiệm,
lắng xuống đáy thành cặn, môi trường trong,
không có màng, có mùi thơm của bánh bích
quy bơ
III. Đặc tính nuôi cấy và sinh hóa học
+ Môi trường thạch máu: Vi khuẩn không gây dung huyết , sinh nhiều
khuẩn lạc dạng S hơn dạng R
+ Môi trường gelatin: Cấy chích sâu, nuôi ở 28 C sau 1-2 ngày, dọc
theo đường cấy trích sâu vi khuẩn mọc thành những nhánh ngang
trông giống cây tùng lộn ngược
III. Đặc tính nuôi cấy và sinh hóa học
2. Đặc tính sinh hóa
Chuyển hóa đường: Lên men nhưng không sinh hơi một số đường: Glucoz, maltoz; lên men yếu
đường: Saccaroz, levuloz, mannit
Các phản ứng sinh hóa khác:
+ Indon: Âm tính
+ H2S: Âm tính
+ MR: +-
+ VP: +-
IV. Sức đề kháng và kháng nguyên
1. Sức đề kháng
IV. Sức đề kháng và kháng nguyên
Trực khuẩn nhiệt thán đề kháng yếu với nhiệt độ và hóa chất:
+ Ở 60 0C: Chết sau 15 phút
+ Ở 75 0C: Từ 1 – 2 phút
Nha bào có sức đề kháng mạnh chỉ bị diệt khi:
+ Đun sôi 100 0C trong 10 - 20 phút
+ Hấp ướt 120 0C trong 20 phút
+ Hấp khô 140 0C trong 3 giờ
IV. Sức đề kháng và kháng nguyên
Các chất sát trùng pha đặc mới có tác động đến nha bào:
+ Formol 3% trong 2 giờ nha bào tiêu diệt
( mất tính độc formol 4 ‰ ).
Nước vôi pha đặc sau 48 giờ diệt được nha bào
Trên da súc vật có nha bào ngâm vôi, muối thì nha bào vẫn tồn tại
+ Dùng formol 10 % / 4h30p để khử trùng da.
IV. Sức đề kháng và kháng nguyên
2. Kháng nguyên
Kháng nguyên vỏ: K
Có ở trong giáp mô của vi khuẩn nhiệt thán, có cấu tạo hóa học là một polypeptit, nó là polyme của axit D – glutamic, về
phương diện miễn dịch, kháng nguyên K là một bán kháng nguyên
Kháng nguyên thân: O
Có ở thân vi khuẩn nhiệt thán, cấu tạo là một polyozit, về phương diện miễn dịch, kháng nguyên O là một bán kháng nguyên
Kháng nguyên phức tạp hòa tan
Cấu tạo là nucleoproteit, là một kháng nguyên hòa tan, gây miễn dịch khi tiêm
V. Đặc tính gây bệnh
1. Trong tự nhiên
Động vật ăn cỏ: Trâu, bò, ngựa, dê, cừu, lạc đà …rất mẫn cảm, thường bị bại huyết
Lợn, chó ít cảm nhiễn, thường bị bệnh cục bộ ở vùng hầu họng và hạch chết
Loài chim không cảm nhiễm
Người rất cảm nhiễm và gặp 3 thể lâm sàng: Thể da, thể ruột, thể phổi
V. Đặc tính gây bệnh
3 con đường truyền bệnh chính
V. Đặc tính gây bệnh
3 con đường truyền bệnh chính
Qua đường tiêu hóa : Chủ yếu do ăn, nước uống, người ăn phải thịt gia súc mắc bệnh
Qua da: Do da bị tổn thương, ở người hay gặp ở công nhân thuộc da, làm ở lò mổ, bác sỹ thú y …
Qua đường hô hấp: Do hít phải nha bào hay gặp ở người do làm nghề thuộc da, cắt xén lông cừu chế biến len sợi
V. Đặc tính gây bệnh
Ở trâu bò
Thể quá cấp tính
- Xảy ra ở đầu ổ dịch
- Bệnh xuất hiện đột ngột, vật run rẩy, má hơi sung, thở khó
mồ hôi vã ra, niêm mạc đỏ ửng hoặc tím bầm
- Sốt 40,5-42 độ, nghiến răng, mắt đỏ, quay cuồng, đầu gục,
lưỡi thè ra ngoài, các lỗ tự nhiển rớm máu
V. Đặc tính gây bệnh :
Thể cấp tính
- Sốt cao 40-41 độ
- Tim đập nhanh, lông dựng, ủ rủ, mắt đờ đẫn
- Vật bỏ ăn, mất nhu động ruột, phân đên, lẫn máu, nước tiểu lẫn máu
- Thở nhanh, gấp, niêm mạc đỏ thẫm, có những vệt xanh tím
- Mồm mũi có bọt màu hồng, lẫn máu
- Hầu, ngực, bụng thường sung nóng, đau
- Bệnh phát sau 2 ngày, con vật vật vã, lịm dần rồi chết do ngạt thở
BỆNH TÍCH
BÒ BỊ BỆNH NHIỆT THÁN - MŨI MIỆNG
CHẢY MÁU
BÒ BỊ BỆNH NHIỆT THÁN - LÒI DOM, CHẢY Ở HẬU MÔN
BỆNH TÍCH
PHỔI TỤ MÁU NẶNG CÓ MÀU ĐEN
BỆNH TÍCH
LÁCH CỦA BÒ BỊ BỆNH NHIỆT THÁN - CÓ
BÒ BỊ CHẾT DO BỆNH NHIỆT THÁN, XÁC
MÁU ĐEN, NÁT, MÁU ĐEN ĐẶC KHÓ ĐÔNG
CHẾT TRƯƠNG TO