Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Dung cu chua rang noi nha

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.46 KB, 17 trang )

DỤNG CỤ VÀ VẬT LIỆU
CHỮA RĂNG - NỘI NHA
MÁY MÓC VÀ DỤNG CỤ CHỮA RĂNG
1. GHẾ, MÁY NHA KHOA
1.1. Các loại ghế nha khoa
Gồm có ghế cho bệnh nhân và ghế cho người điều trị.
1.1.1. Ghế cho bệnh nhân Thường có hai loại
- Ghế ngồi: Bệnh nhân được điều trị ở tư thế ngồi, thường là ghế bơm dầu.
- Ghế nằm: Bệnh nhân được điều trị ở tư thế nằm, loại ghế này thường có những nút
điện để điều khiển ghế lên, xuống, ngửa ra phía sau, chồm ra trước.
1.1.2. Ghế ngồi cho người điều trị
Thường có bánh xe, chỗ tựa lưng và có thể điều khiển lên xuống.
1.2. Các loại máy nha khoa
1.2.1. Máy đạp chân
Dùng chân đạp để vận chuyển hệ thống ròng rọc - dây tua truyền đến tay
khoan, loại này chạy chậm, chỉ tiện dùng cho những vùng chưa có điện (hiện hay
không còn dùng).
1.2.2. Máy điện tốc độ thường
Sử dụng mô tơ có vận tốc từ 10.000 đến 15.000 vòng/phút. Lực quay được
truyền đến tay khoan qua hệ thống ròng rọc-dây tua hoặc cần dẻo.
1.2.3. Máy điện tốc độ cao (máy siêu tốc)
Sử dụng khí nén từ 6-8 kg lực, khí được chuyển đến tay khoan qua hệ thống
dây dẫn, luôn luôn có dây dẫn nước đi kèm.
Các loại máy nha khoa trên thường kèm theo các bộ phận để tiện sử dụng, các
bộ phận này được lắp kèm theo máy hoặc để rời.
- Đèn chiếu sáng: Để chiếu sáng vùng làm việc, dùng công tắt hoặc cảm ứng từ
- Bàn nhỏ: Để khay dụng cụ và hóa chất, có thể di chuyển đến gần hoặc ra xa
- Bộ phận xịt hơi, nước: Để rửa sạch và thổi khô, nếu ghép chung có thể tạo phun
sương.
- Ống hút nước bọt: Để làm khô vùng làm việc
- Ống nhổ: Để bệnh nhân nhổ nước bọt và súc miệng.


Ngoài ra, có thể kèm theo máy chụp phim nha khoa, đèn trám quang trùng hợp,
máy thử tuỷ răng, đầu cạo cao siêu âm…

90


Hình 1: Hệ thống ghế máy nha khoa

Hình 2: Tay xịt hơi và nước

Hình 3: Ống hút nước bọt
2. DỤNG CỤ CHỮA RĂNG
2.1. Dụng cụ khám
2.1.1. Gương Có hai loại
- Gương phẳng: Cho hình ảnh, trung thực.
- Gương lõm: Có tính phóng đại làm ảnh to hơn.

91


- Công dụng:
+ Phản chiếu ánh sáng đến răng.
+ Nhìn gián tiếp.
+ Banh môi má, gạt lưỡi.

Hình 4: Gương phẳng
2.1.2. Thám trâm: Tuỳ theo hình dạng có 3 loại:
- Số 6: thẳng, dùng tìm lỗ sâu mặt trong, mặt ngoài, mặt nhai, tìm lỗ vào ống tủy…
- Số 17: gập khúc hai lần có móc nhỏ để tìm lỗ sâu mặt bên.
- Số 23: cong, công dụng như cây số 6.

- Công dụng: Dùng để khám, phát hiện lỗ sâu, cao răng dưới nướu, túi nha chu… và
những cái mà mắt thường không thể thấy.
A

B
C
Hình 5: Các loại thám trâm: (A): số 6; (B): số 17; (C): số 23
2.1.3. Kẹp gắp
Đầu mũi khép chặt, trơn hoặc có khía, dùng để gắp bông, các loại dụng cụ nhỏ.
Ngoài ra còn có khay để đựng dụng cụ khám.

Hình 6: Kẹp gắp
2.2. Dụng cụ cắt
2.2.1. Dụng cụ cắt bằng tay
- Cây đục men:

Có 2 loại.

+ Cây đục men thẳng:
Cán dụng cụ và lưỡi cắt nằm trong cùng một trục.
Dùng để vạt men và tạo rãnh lưu cho xoang.
+ Cây đục men khuỷu
Lưỡi cắt nằm trong một mặt phẳng tác dụng không cùng trục với cán dụng cụ
và có độ vát nghiêng thay đổi tuỳ theo cây đục dùng cho phía gần hoặc phía xa. Nó có

92


thể trình bày dưới dạng 1 cặp hai cây hoặc dưới dạng 1 cây hai đầu; dùng để vát men ở
bờ nướu của thành xoang.


Hình 7: Cây đục men thẳng và khuỷu
- Cây nạo ngà:
Có nhiều hình dạng khác nhau: Hình tròn, hình muổng, hình lá lúa...Có thể là
cây một đầu, 1cặp 2 cây, hay cây hai đầu.
Dùng để lấy đi lớp ngà bệnh lý.

Hình 8:Cây nạo ngà
2.2.2. Dụng cụ cắt bằng máy
2.2.2.1. Tay khoan
- Tay khoan chậm (Low speed) Có 2 loại:
Loại chạy bằng cần ròng rọc dây tua (hoặc cần dẽo), loại này không có hệ thống
phun nước kèm tay khoan. Vận tốc khoảng 10.000 – 15.000 vòng/phút
Loại chạy bằng hệ thống hơi nén, có thể có hệ thống phun nước. Vận tốc
khoảng 40.000 vòng/phút. Loại này cần có phần trung gian để gắn vào, gọi là mô tơ,
vận tốc có thể lên đến 100.000 vòng/phút
Mỗi loại có tay thẳng và tay khuỷu
+ Tay khoan thẳng dùng để:
* Tạo xoang các răng phía trước hàm trên (ít dùng), phẫu thuật
* Cắt hoặc mài ngoài miệng như mài chỉnh răng hàm giả, cắt chốt...

93


+ Tay khoan khuỷu dùng để:
* Tạo xoang .
* Gắn các dụng cụ sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, thí dụ: gắn lentulo để trám
ống tuỷ các răng, gắn chổi và đài cao su để đánh bóng răng…

D

E (mô tơ để gắn tay khoan chậm chạy bằng hơi)

F (tay khoan thẳng chạy bằng hơi)

G (tay khoan khuỷu chạy bằng hơi)
Hình 9: Tay khoan chậm, (A,B,C,D): chạy bằng ròng rọc và dây tua; (F,G):
chạy bằng hơi
- Tay khoan siêu tốc (High speed)
Chỉ có tay khuỷu, chạy bằng hơi nén, vận tốc có thể từ 200.000 – 400.000
vòng/phút, vì vậy luôn luôn sử dụng với hệ thống phun nước. Phần đuôi có loại 2 lỗ
(một lỗ hơi và một lỗ nước vào), có loại 4 lỗ (2 lỗ cho hơi và nước vào, 2 lỗ cho hơi và
nước thừa thoát ra). Đầu lắp dụng cụ nhỏ (mũi khoan) có dạng bấm, dạng vặn, dạng
ấn. Tay khoan siêu tốc thường được dùng để:
+ Tạo xoang.
+ Mài cùi, cắt răng và cầu răng giả.

Hình 10: Tay khoan siêu tốc
- Micromotor
Là một loại tay khoan được lắp vào bộ điều khiển riêng, hoặc được gắn vào máy nha
khoa nhưng có phần gắn trung gian có mô tơ với vận tốc cao hơn mô tơ cho tay khoan chậm
có hai loại:

94


+ Loại chỉ có tay khoan thẳng, thường được dùng trong labo răng giả.
+ Loại vừa có tay thẳng và tay khuỷu, tay khuỷu được gắn vào tay thẳng. Tùy theo yêu cầu sử
dụng, nếu dùng để mài răng giả thì dùng tay thẳng, nếu muốn tạo xoang thì gắn tay khủyu
vào tay thẳng


Hình 11: Micromotor
2.2.2.2. Mũi khoan
- Cấu tạo:
Mũi khoan được cấu tạo gồm 3 phần:
+ Phần đầu: là phần tác dụng, có nhiều hình thể khác nhau.
+ Phần cổ: là phần nối giữa phần đầu và phần thân, thuôn nhỏ từ thân đến đầu
+ Phần thân: là phần được gắn vào tay khoan, phần này khác nhau về kích thước,
đường kính, kiểu dáng ở mỗi loại tay khoan. Thí dụ, với tay khoan chậm thẳng và tay
khoan siêu tốc, phần đuôi của thân tròn trơn còn phần đuôi của tay khoan chậm khuỷu
có vát một nửa để khi lắp vào tay khoan được lưỡi gà nơi tay khoan gài lại.

Hình 12: Cấu tạo mũi khoan
(A): mũi khoan dùng cho tay khoan chậm thẳng
(B): mũi khoan dùng cho tay khoan chậm khuỷu
(C): mũi khoan dùng cho tay khoan siêu tốc
- Phân loại:
+ Theo tay khoan:
* Mũi khoan cho tay khoan chậm thẳng:

95


Phần đầu có nhiều hình dạng để phù hợp cho mỗi công dụng của nó, phần thân
dài khoảng 35mm, đường kính khoảng 2mm, đuôi trơn .
* Mũi khoan dùng cho tay khoan chậm khuỷu:
Phần đầu có nhiều hình dạng, phần thân có đường kính như tay khoan thẳng
nhưng ngắn hơn và có 3 kích thước, phần đuôi mũi khoan có một mặt vát và một rãnh
để ăn khớp vào lưỡi gà trên tay khoan khuỷu.
* Mũi khoan dùng cho tay khoan siêu tốc:
Phần đầu có nhiều dạng, phần thân có đường kính nhỏ hơn tay khoan chậm,

khoảng 1.2mm, và cũng có 3 kích thước, đuôi mũi khoan trơn láng

A

B

C

Hình 13: Mũi khoan cho các loại tay khoan. (A): thẳng; (B): khuỷu; (C): siêu tốc
+ Theo kích thước phần thân:
Để thuận tiện trong động tác sử dụng, phần thân của mũi khoan dùng cho tay
khoan khuỷu và siêu tốc có thể dài, trung bình hay ngắn. Loại dài thường được sử
dụng để mở tủy, loại ngắn dùng tạo xoang cho những vùng hẹp, vướng khó thao tác
như mặt ngài răng cối lớn, vùng răng khôn…

Hình 14: Mũi khoan ngắn, trung bình, dài
+ Theo chất liệu nơi đầu tác dụng.
* Mũi khoan bằng thép
* Mũi khoan bằng carburre tungsten
* Mũi khoan có phủ kim cương ở bề mặt, với loại này có nhiều độ thô mịn khác nhau

96


A

B

Hình 15: (A): mũi khoan kim cương; (B): mũi khoan tungsten
+ Phân loại theo hình dạng của đầu tác dụng

Tất cả các mũi khoan thường có số từ nhỏ đến lớn và có các hình dạng :
* Mũi tròn: thường được dùng để mở rộng lỗ sâu, lấy ngà mềm, tạo lưu..
* Mũi bầu dục: thường dùng mài mặt trong răng cửa hoặc mặt nhai
* Mũi trái trám: mài tạo rãnh mặt nhai
* Mũi trụ: có nhiều dạng: trụ đầu bằng, trụ búp, trụ thuôn đầu, trụ đầu tròn, trụ nhọn ...
Mỗi dạng có một chức năng riêng. Thí dụ trụ đầu bằng thường dùng làm phẳng đáy
xoang và tạo thành xoang thẳng đứng, trụ búp mài đường hoàn tất của cùi răng…
* Mũi ngọn lửa
* Mũi trái lê
* Mũi bánh xe
* Mũi nón cụt: Làm phẳng đáy xoang tạo các đường góc, tạo phần lưu (ngày nay ít
dùng)

Hình 16: Các dạng mũi khoan
2.3. Dụng cụ đánh bóng
2.3.1. Trục lắp (Mandrel)
Là phần trung gian để gắn các phương tiện dùng để đánh bóng như dĩa giấy
nhám, đá mài…Có 2 loại ngắn và dài để lắp vào tay khoan thẳng hay khuỷu.

97


A

B

Hình 17: Trục lắp và dĩa giấy nhám. (A): dài; (B): ngắn
2.3.2. Chổi và đài cao su
Có loại rời để gắn vào trục lắp, có loại gắn sẵn như mũi khoan. Được dùng với
bột đánh bóng để đánh bóng răng hoặc đánh bóng miếng trám Amalgame, composite


Hình 18: Chổi và đài cao su
2.3.3. Mũi silicon
Gồm nhiều hình dạng khác nhau, dùng để đánh bóng miếng trám composite

Hình 19: Các loại mũi silicon
2.4. Dụng cụ trám
2.4.1. Bộ trám xi măng
- Bay đánh xi măng: dùng để đánh vật liệu trám như Eugenate, Zinc phosphate
cement, Ca(OH)2,...
- Kính: là một tấm kính dày từ 1,5 - 2 cm. Gồm hai phần, phần nhám để trộn Eugenate
Phần trơn để trộn các loại xi măng khác và Ca(OH) 2.

98


Hình 20: Kính và bay đánh xi măng
- Bay đưa vật liệu vào xoang và nhồi xi măng:
Thường đầu nhồi trơn, dùng để nhồi chặt xi măng vào xoang, trên mỗi cây có
thể vừa có một đầu lấy vừa có một đầu nhồi.

Hình 21. Cây lấy và nhồi xi măng
2.4.2 .Bộ dụng cụ trám amalgam: gồm.
- Cây lấy Amalgam (porte d’ amalgam): dùng lấy Amalgam cho vào xoang.
- Cây nhồi Amalgam: Để nhồi chặt Amalgam vào xoang, đầu cây nhồi thường có
những khứa hình quả trám.
- Cây điêu khắc Amalgam:
Có nhiều hình dạng khác nhau dùng để điêu khắc, tạo lại hình dạng giải phẫu
của răng.
- Cây miết bóng amalgam: có nhiều hình dạng khác nhau, để miết láng và làm sát bờ

miếng trám
- Máy đánh Amalgam hoặc cối chày bằng thủy tinh (hoặc inox) dùng để trộn
Amalgam.

99


Hình 22: Cối chày và máy đánh amalgame

.

Hình 23: Các loại porte d’amalgame

Hình 24: Cây nhồi amalgame

100


Hình 25: Cây điêu khắc amalgame

Hình 26: Cây miết láng
2.4.3. Dụng cụ đặt khuôn
- Khuôn trám (băng trám: Matrix bands): dùng làm khuôn khi trám các xoang kép
hoặc xoang vỡ lớn, có nhiều hình dạng, có thể bằng kim loại hoặc bằng plastic
- Dụng cụ giữ khuôn: Để giữ khuôn trám, có nhiều loại

Hình 27: Giữ khuôn Tofflemire và các loại băng trám
(1): ốc cố định băng trám vào giữ khuôn; (2): ốc điều chỉnh băng trám; (3): trục
di chuyển của ốc cố định; (4): trục di chuyển của con chạy; (5): con chạy và rãnh
để luồn băng trám; (6):chữ U và các rãnh để bẻ cong băng trám


101


A

B

Hình 29: Các loại khuôn trám. (A): Khuôn trám Hawe supermat Matrix
(B): Khuôn trám BiTineTM ring
2.4.4. Chêm kẽ
Dùng để chêm vào kẽ răng khi trám các xoang ở mặt gần và xa, chêm có thể
làm bằng gỗ hoặc bằng plastic

A

B

Hình 30: Các loại chêm kẽ. (A): chêm gỗ; (B): chêm plastic

102


2.4.5. Dụng cụ trám Composite
- Chổi quét acid và chổi tạo hình miếng trám
- Bông quét keo dán
- Cây điêu khắcvà đưa vật liệu vào xoang.
- Cây nhồi vật liệu
- Cây súng để bơm vật liệu vào xoang
- Đèn quang trùng hợp: đèn halogen và đèn Led


.
Hình 31: Bông quét keo dán và chổi quét acid

Hình 32: Cây điêu khắc và nhồi composite

A

B

C
Hình 33: (A): Súng bơm composite
(B): Đèn LED ; (C): Đèn Halogen

103


104


105


106



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×