Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Vat lieu dung trong phuc hinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.73 KB, 22 trang )

VẬT LIỆU SỬ DỤNG TRONG PHỤC HÌNH
THẠCH CAO NHA KHOA
(Plâtre dentaire)
1. THÀNH PHẦN (composition)
Thạch cao trong thiên nhiên dưới dạng đá thạch cao (gypse) hay thạch cao
sống, thành phần gồm canxisunfat ngậm 2 phân tử nước (dihydratée du sulfate de
calcium: CaSO4. 2H2O).
Thành phần cơ bản của bột thạch cao nha khoa (TCNK) là canxisunfat ngậm
nửa phân tử nước (hémi-hydratée du sulfate de calcium: CaSO 4.½H2O).
Khi bột gặp nước lại trở lại thành canxisunfat ngậm 2 phân tử nước (thạch cao):
2 (CaSO4.½H2O) +3H2O

2 (CaSO4.2H2O) + Nhiệt

2. CHẾ TẠO THẠCH CAO NHA KHOA
2.1. Bột thạch cao chế tạo bằng quá trình canxi hóa (calcination) sẽ được bột thạch
cao nha khoa thường, ít cứng vì:
- Các tinh thể xốp nên phải hòa với một lượng lớn nước (khoảng 50 ml nước cho 100 g
bột)
- Các phần tử không đều nên không gắn chặc vào nhau được.
2.2. Bột thạch cao chế tạo bằng canxi hóa trong nồi hấp ướt dưới áp lực sẽ cho các
tinh thể hình khối vuông đều nhau, đặc, không xốp.
Thạch cao đá loại I (type I) thông dụng hiện nay, đạt được các tiêu chuẩn cao:
- Cứng hơn thạch cao thường 2,5 lần.
- Cần 30ml nước để trộn 100 g bột.
2.3. Bột thạch cao chế tạo bằng canxi hóa với phương pháp đun bay hơi trong
dung dịch canxiclorua 30% (chlorure de Calcium) do Hoggatt chế tạo năm 1952, là bột
thạch cao đá loại II (type II) có các tính chất:
- Rất cứng (haute résistance), cứng hơn bột thạc cao đá loại I là 15%, dùng đổ mẫu làm
cầu và chụp (mão răng).
- Chỉ cần 18-24 ml nước để trộn 100 g bột.


3. TÍNH CHẤT VẬT LÝ
3.1. Độ dãn nở
Các loại thạch cao dãn nở vĩnh viễn sau khi trộn với nước như sau:
- Thạch cao thường:

0,5%

- Thạch cao đá type I:

0,1%

- Thạch cao đá type II:

0,05%

69


3.2. Độ xốp phụ thuộc loại thạch cao:
- Thạch cao thường:

45

- Thạch cao đá type I:

15

- Thạch cao đá type II:

10


Ngoài ra, độ xốp của thạch cao còn phụ thuộc tỉ lệ nước/bột:
Độ xốp của thạch cao thường:
Tỉ lệ nước/bột

Độ xốp %

0,25

10,3

0,30

15,3

0,60

45,3

1,00

85,3

3.3. Sự đông đặc
Khi trộn bột thạch cao với nước, ban đầu sẽ tạo nên một dung dịch treo
(suspension); sau đó, tiếp tục phản ứng cho đến trạng thái bảo hoà, thạch cao đông
đặc. Sự đông đặc thạch cao phụ thuộc rất nhiều đến tỉ lệ nước/bột và thời gian trộn
thạch cao.
Tỉ lệ nước/bột càng cao thì thời gian đông đặc càng kéo dài và thạch cao càng
xốp và dễ vỡ

Thời gian trộn càng dài thì thạch cao thạch cao càng nhanh đông.
Thời gian đông đặc của thạch cao thường:
Tỉ lệ nước/ bột

Thời gian trộn

Thời gian đông đặc

0,45 (45ml nước/100g bột)

30"

5'15"

0,45

1'

3'15"

0,60

1'

7'15"

0,60

2'


4'30"

0,80

2'

7'45"

0,80

3'

5'45"

3.4. Các hoá chất ảnh hưởng đến thời gian đông đặc, độ dãn nở và độ rắn
- Tác dụng của các chất muối ăn (NaCl), Sulfate de Kalium (K 2SO4), muối Rochelle
(tartrade kép của Kali và Natri: NaKC4H4O6.4H2O) và các acides một hóa trị (như
HCl) loãng pha vào nước với tỉ lệ 1% để trộn thạch cao làm giảm độ dãn nở, nhanh
đông và TC rắn hơn.
- Dung dịch 2% muối Carbonate, Silicate, Borate de R (ví dụ R 2CO3) và các acides hai
hoá trị (như acide oxalique) trộn với bột TC làm giảm độ dãn nở từ 0,3% xuống 0,08%
và chậm đông đặc.
- Phèn chua, keo dán (gomme arabique) làm chậm đông đặc và tăng độ cứng.
3.5. Sức chịu nén
Sau khi đông cứng 1 giờ (kg/cm2):
70


- Thạch cao thường:


98-140

- Thạch cao đá Type I:

211-287

- Thạch cao đá Type II:

352

3.6. Độ cứng Rockwell (Echelle 15-Y) sau khi đông cứng 1 giờ:
- Thạch cao thường:

-15

- Thạch cao đá Type I:

+66

- Thạch cao đá Type II:

+80

3.7. Thời gian bắt đầu đông (temps de prise) đo bằng máy VICAT:
- Thạch cao thường:

4 ± 1,5 phút.

- Thạch cao đá Type I, II và siêu cứng: 10 ± 3 phút.
3.8. Tác dụng của nhiệt độ

- Ở nhiệt độ thường: thạch cao sống là canxisunfat ngậm 2 phân tử nước.
- Dưới 1200 C: thạch cao chưa chín là canxisunfat ngậm 1 phân tử nước.
- Từ 1300C-1500C: bột TC cao thường dùng trong y và nha khoa là canxisunfat ngậm
nửa phân tử nước.
- Từ 1600C-2000C: thạch cao khan là canxisunfat không ngậm nước.
- Tới 3000C: thạch cao chín.
- Từ 3000C- 6000C: thạch cao quá chín, không hồi phục được.
- Trên 6000C: thạch cao cực khan.
- Trên 8000C: thạch cao bị phân hủy từ từ.
- Từ 10000C-13750C: phân huỷ nhanh: CaSO4 → SO2↑ + CaO + ½ O2↑
4. SỬ DỤNG THẠCH CAO TRONG LABÔ
1. Bề mặt mẫu đổ ra phụ thuộc vào chất lấy khuôn (dấu) và cách trộn thạch cao
nên sau khi khuôn đã đông, phải làm sạch nước bọt, chất nhầy và các vụn bẩn, nước
và chất dịch trên khuôn trước khi đổ mẫu.
2. Nên đong bột thạch cao và nước bằng dụng cụ đo, không nên ước lượng.
3. Đổ bột từ từ vào nước để tránh bọng khí.
4. Đổ mẫu thạch cao trên khuôn Alginate cần lưu lại ít nhất 45 phút, để thạch cao
đạt được độ rắn tối đa trong môi trường ẩm, nhưng không được để mẫu lưu lại trong
khuôn quá 2 giờ vì bề mặt mẫu sẽ bị rỗ.
5. Bột thạch cao phải được cất trong hộp đậy kỹ, để nơi khô ráo, ở nhiệt độ trung
bình.

71


KHUÔN (DẤU) VÀ CHẤT LẤY KHUÔN
1. KHUÔN GIẢI PHẪU CHỨC NĂNG (empreintes anatomo-fonctionnelles)
Khuôn giải phẫu chức năng có thể ghi lại được:
- Giải phẫu bề mặt, các điểm tỳ răng và xương - niêm mạc
- Sự khác nhau về độ nén các tổ chức

- Sự hoạt động của các cấu trúc viền khi vận động.
Tất cả các kỹ thuật lấy khuôn đều sử dụng thìa (khay lấy dấu) cá nhân (porteempreinte individuel). Tùy yêu cầu, ta có thể chọn loại khuôn:
1.1. Khuôn tổng quát (empreintes globales)
Là khuôn lấy một lần, ghi nhận được toàn cung hàm gồm các răng còn lại, niêm
mạc phủ. Trên lâm sàng, khuôn tổng quát có hai loại:
- Khuôn tổng quát (KTQ) lấy bằng một vật liệu.
- KTQ lấy bằng hai vật liệu có độ nhớt khác nhau (double viscosité).
1.2. Khuôn phức hợp (empreintes composées)
Khuôn được lấy nhiều thì liên tiếp, khuôn phức hợp lại có hai cách:
- Khuôn phức hợp tổng quát (empreinte composée globale).
- Khuôn phức hợp từng phần (empreinte composée partielle).
Để lấy được các loại khuôn nói trên, chất lấy khuôn nay rất đa dạng và có nhiều
tính năng khác nhau.
2. CÁC ĐẶC TÍNH CƠ BẢN CỦA VẬT LIỆU LẤY KHUÔN
2.1. Độ nhớt (viscosité)
Là khả năng chống lại sự lan tỏa của một chất lỏng dưới tác dụng của một lực.
Khi lực thôi tác dụng, chất đó không phục hồi hình dạng ban đầu. Sản phẩm càng đặc
thì độ nhớt càng tăng. Một chất lấy khuôn thêm vào các chất độn với tỷ lệ khác nhau
sẽ có độ nhớt khác nhau (như silicone) .
2.2. Biến dạng đàn hồi (déformation élastique)
Tính bằng %, là khả năng co lại như cũ của vật liệu khi lực ngưng tác dụng. Thí
dụ: nếu vật liệu có độ biến dạng đàn hồi 5% nghĩa là khi bị kéo quá 5%, nó không về
lại hình thể cũ nữa.
2.3. Biến dạng vĩnh viễn (déformation permanente)
Tính bằng %, là độ biến dạng mãi mãi so với hình dạng ban đầu. Thí dụ: vật
liệu có độ biến dạng vĩnh viễn 1% nghĩa là vật liệu khác trước 1%.
2.4. Sự thay đổi kích thước (variation dimentionnelle)
Tính bằng %, là sự thay đổi độ dài của vật liệu sau khi lấy khuôn một thời gian
(thường sau 24 giờ). Thí dụ: sự thay đổi kích thước 0,1% nghĩa là sau 24 giờ khuôn co
lại 0,1%.


72


2.5. Giới hạn ghi khuôn
Là khả năng lấy khuôn chính xác hai điểm sát nhau của một vật liệu.
2.6. Độ đặc (consistance)
Được đo bằng đường kính của đĩa vật liệu khi nén giữa hai tấm kính. Độ đặc có
liên quan tới độ nhớt.
2.7. Độ cứng (Dureté)
Là khả năng chống lại sự lún sâu của đầu dụng cụ đo. Để đánh giá độ cứng cao
su lấy khuôn, ta thường dùng thang độ cứng Shore A từ 0 ( 100.
Thí dụ: 0 độ Shore A: bị xuyên thấu
100độ Shore A: rất cứng không có sự xuyên.
2.8. Sự kéo dãn đứt (Allongement à la rupture)
Là sự chịu đựng của vật liệu khi kéo dãn mà không đứt, tính bằng %. Thông số
này nói lên khả năng có thể kéo dãn mà không vỡ của vật liệu khi gở khuôn.
Thí dụ: độ kéo dãn đứt là 90% nghĩa là chất lấy khuôn có thể bị kéo dãn gần
gấp đôi mà không đứt, vỡ khuôn.
3. NHỮNG YÊU CẦU CHUNG CỦA VẬT LIỆU LẤY KHUÔN
1. Dễ bảo quản và bền ở nhiệt độ phòng làm việc 200 C -250 C, giữ được ít nhất 3 năm.
2. Không độc, mùi và màu dễ chịu, không kích thích niêm mạc miệng.
3. Khi đông không tỏa nhiệt làm nóng bỏng niêm mạc.
4. Dùng với ít trang bị nhất, đơn giản.
5. Thời gian làm việc (set time) đủ để bác sỹ lấy khuôn (từ 1-3 phút). Có loại thời gian
đông trung bình (regular set) và loại nhanh đông (fast set).
6. Về tính đàn hồi: một chất lấy khuôn tốt đòi hỏi biến dạng đàn hồi lớn, biến dạng
vĩnh viễn nhỏ, độ kéo dãn đứt cao.
7. Khả năng ghi khuôn cao và ổn định kích thước sau khi lấy khuôn trong 24 giờ
8. Màu dễ quan sát.

9. Tương hợp với vật liệu đổ mẫu.
10. Giá cả phù hợp.
4. SỰ BIẾN DẠNG CỦA CHẤT LẤY KHUÔN
Tất cả các chất lấy khuôn đều bị biến dạng trong suốt quá trình lấy khuôn tới
khi đổ mẫu do các nguyên nhân sau đây:
4.1. Quá trình đông của chất lấy khuôn: khi trùng hợp, chất lấy khuôn co lại do sự
tạo các thể lưới và các cầu nối làm thu ngắn khoảng cách giữa các phân tử. Khi trùng
hợp sẽ có các phần tử bốc hơi.
4.2. Khi kéo khuôn ra khỏi miệng: những vùng lẹm sẽ giữ khuôn lại, ta cố kéo ra sẽ
làm biến dạng khuôn. Đó là các vùng lồi răng, răng lệch nghiêng... Ngoài ra, trạng thái
bề mặt của răng (khô, ướt, trơn láng hay nhám ráp ...) cũng có tác dụng khi kéo khuôn
ra.
4.3. Sau khi lấy khuôn ra:
73


- Sự đàn hồi: khi lấy khuôn có nén, nếu nén mạnh thì sau khi lấy khuôn ra, khuôn sẽ
biến dạng đàn hồi nhiều nếu độ nhớt thấp. Vì vậy, khi lấy khuôn vĩnh viễn toàn hàm
cần nén mạnh thì phải dùng chất lấy khuôn cứng không đàn hồi ( như ZOE).
Trong kỹ thuật lấy khuôn đệm (wash technique), vật liệu lấy khuôn lần 2 bị nén
mạnh giữa lớp vật liệu sơ khởi và răng nên phải dùng chất silicone có độ nhớt cao
(high viscosity).
Ngày nay, nhờ kỹ thuật lấy khuôn bằng ống bơm ít dùng lực nén nên sự biến
dạng đàn hồi ít hơn.
- Hệ số nở nhiệt của vật liệu: khi lấy khuôn từ miệng ra ngoài, có sự thay đổi nhiệt
độ. Thí dụ: nhiệt độ ngoài trời là 20 0C , thì đã giảm 17 0C so với trong miệng, vật liệu
sẽ co lại. Thí dụ, với silicone, thay đổi mỗi 10 C, sẽ co lại 1µ.
- Sự co do trùng hợp: cần phân biệt thời gian đông và thời gian trùng hợp. Thí dụ: với
silicone, thời gian đông là 5 phút, trong khi thời gian trùng hợp là 3 phút. Khi lấy
khuôn ra khỏi miệng, sự trùng hợp còn tiếp tục đồng thời tạo ra các chất bay hơi làm

vật liệu co lại.
- Biến dạng do xử lý khuôn: khi đổ mẫu, thạch cao đông cứng, phát nhiệt làm khuôn
có thể dãn ra tới 4%.
5. PHÂN LOẠI CHẤT LẤY KHUÔN
Loại
Loại cứng

Tên

Công dụng

Thạch cao

Lấy khuôn hàm toàn bộ hoặc hàm
từng phần không có vùng lẹm

Eugénol oxyde kẽm (ZOE)

Lấy khuôn hàm toàn bộ không có
vùng lẹm

Hợp chất nhiệt dẻo

Lấy khuôn cùi răng với ống đồng.
Vành khít toàn hàm

Alginate

Hàm từng phần,


Loại đàn hồi

Hàm chỉnh hình răng mặt
Agar - agar

Hàm từng phần
Răng giả cố định
Lấy khuôn mẫu thạch cao

Cao su Polysulfure

Hàm giả cố định

Cao su Polysiloxane

Hàm giả cố định

Cao su Polyvinyle

Hàm giả cố định

Cao su Polyether

Lấy khuôn một đoạn ngắn 2-3 răng
làm hàm giả cố định

74


EUGÉNOL - OXYDE KẼM

Zinc Oxyde Eugénol (ZOE)
1. THÀNH PHẦN
Chất căn bản

%

Chất phản ứng

(base)

%

(catalyseur)

ZnO

70

Colophane

75

Dầu

30

Eugénol

15-20


Talc, Kaolin

5

2. ĐẶC TÍNH
2.1. Ưu điểm
- Biến dạng rất ít: 0,1 %
- Độ đặc rất thấp thích hợp cho khuôn không nén, sử dụng cho hàm toàn bộ.
- Tự dính vào thìa lấy khuôn cá nhân không cần keo.
- Lấy khuôn chính xác, đầy đủ chi tiết.
- Đổ mẫu trực tiếp không cần bôi cách ly như thạch cao.
2.2. Nhược điểm
- Kích thích niêm mạc, làm bệnh nhân khó chịu.
- Dính vào mặt và quần áo, muốn lau chùi phải dùng tinh dầu có phân tử cao.
- Khuôn không thể mạ kim loại hay nhồi amalgame được.
- Co sau khi lấy khuôn ra khỏi miệng nên phải đổ mẫu ngay.
- Gỡ mẫu phải ngâm vào nước nóng.

HỢP CHẤT NHIỆT DẺO
(Stent - Pâte de Kerr)
1. THÀNH PHẦN
- Colophane

30 %

- Copal

30 %

- Sáp Carnauba


10 %

- Acide Stéaric

5 %

- Bột Talc

7,5 %

- Chất màu
2. ĐẶC TÍNH
2.1. Ưu điểm
- Thích hợp để lấy khuôn cùi răng với ống đồng khi cùi răng thấp và thoát.
75


- Cứng nhanh trong miệng, thể tích không đổi.
- Làm vành khít cho thìa cá nhân khi lấy khuôn động toàn hàm.
- Giá thành rẻ.
2.2. Nhược điểm
- Không thể lấy khuôn chính xác các hình thể phức tạp như vùng lẹm, các lỗ sâu, các
rãnh...
- Độ nóng có thể làm chết tủy răng hay làm bệnh nhân khó chịu.
- Khi lấy khuôn phải ấn mạnh
- Khi gỡ nhấc khuôn, khuôn biến dạng
- Khi nhiệt độ giảm từ 400C đến 200C, vật liệu Stent co 0,45%

ALGINATE

(Hydrocolloides irreversibles)
1. THÀNH PHẦN
Skenner%:

Peyton%:

- Alginate de potassium

12

15

- Sulfate de calcium

12

8

2

2

70

70

4

5


- Phosphate trisodique
- Diatomée
- Sulfate de Zinc
2. ĐẶC TÍNH

Alginate là chất lấy khuôn phổ cập nhất ngày nay, được chế tạo từ rong biển, ở
Việt Nam, chế tạo được loại gel; khi lấy khuôn trộn gel với bột có pha thạch cao.
Alginate nhập là dạng bột trộn với nước lã; tốc độ gel hoá ảnh hưởng nhiệt độ nước.
Khi sử dụng cần tôn trọng tỷ lệ nước/bột và thời gian làm việc của mỗi loại alginate.
2.1. Ưu điểm
- Dễ sử dụng
- Rẻ tiền
- Loại mới có độ chính xác khá.
2.2. Nhược điểm
- Do độ chính xác kém nên thường dùng làm khuôn sơ khởi.
- Không dính thìa khuôn nên phải đục lỗ.
- Thay đổi kích thước ở ngoài miệng do đó phải đổ mẫu ngay.

76


- Nếu là alginate loại kém sẽ làm mẫu thạch cao chậm đông và bị rỗ, cần rữa sạch
trước khi đổ mẫu.
Thí dụ: chất lấy khuôn Shurgel do hãng Culumbus dental (St Louis) sản xuất
được ADA cấp bằng có: Type I - Fast Set, Type II - Regular Set.
Ở 230 C, trộn nước lạnh làm chậm đông, nước ấm làm nhanh đông.
Trộn Regular Set trong 1 phút, thời gian đông trong miệng là 3 phút.
Trộn Fast Set trong 30-45 giây, thời gian đông trong miệng là 2 phút.

THẠCH AGAR - AGAR

1. THÀNH PHẦN
- Agar

14%

- Borax

0,2%

- Sulfat Kali

2%

- Nước

83,8%

2. ĐẶC TÍNH
Do trang bị các phương tiện phức tạp và lâu đông (7-15 phút) nên không dùng
lấy khuôn trong miệng mà chỉ dùng cho labô.
2.1. Ưu điểm
Độ chính xác cao, biến dạng vĩnh viễn 1,5% so với Alginate có thể đến 4,5%
nếu để lâu mới đổ mẫu.
2.2. Nhược điểm
- Thời gian đông lâu 1-15 phút
- Có thể làm bỏng niêm mạc
- Thay đổi kích thước do môi trường khô hay ẩm
- Bề mặt mẫu thạch cao không mịn.
Agar dùng phối hợp với alginate:
- Khuôn sơ khởi lấy bằng Alginate: Algiloid

- Lấy khuôn đệm bằng agar: Combiloid.

77


CAO SU POLYSULFURE
(THIOKOL, MERCATAN)
1. THÀNH PHẦN
Chất căn bản

%

Chất phản ứng

%

Polymère polysulfure

80

Peroxid chì

77

Oxyde de zinc

5

Lưu huỳnh


4

Sulfate de calcium

15

Dầu thầu đâu

16

Chất khác
Cao su polysulfure được chế tạo với 3 độ nhớt: nặng (heavy), trung bình
(regular) và nhẹ (light).
2. CƠ CHẾ ĐÔNG
SH

HS

SH

O

HS
O


Pb


Pb


S





O

H

O
O

H


Pb

O
S-S

__________________

S-S
S + PbO + 3 H2O
S

3. ĐẶC TÍNH
3.1. Ưu điểm

- Thời gian làm việc dài
- Độ đàn hồi cao
- Ghi khuôn chi tiết
- Ít thay đổi kích thước khi đông.

78


3.2. Nhược điểm
- Thời gian đông dài: 10 phút
- Vật liệu làm bẩn quần áo
- Biến dạng vĩnh viễn tương đối cao, nhất là vùng lẹm nhiều
- Độ đàn hồi sau khi trùng hợp cao

CAO SU POLYSILOXANE
(Silicones condensante)
1. THÀNH PHẦN
Chất căn bản

Chất phản ứng

- Polydiméthylsiloxane

- Octoate thiếc

- Silicate orthoalkyle

- Dầu

- Chất độn vô cơ


30-75

Có 4 độ đặc khác nhau: loại mát-tic (putty), loại nặng (heavy), loại vừa
(medium) và loại nhẹ (Light).
2. CƠ CHẾ ĐÔNG
Là cơ chế trùng hợp kiểu ngưng tụ (condensation)
- Sản phẩm phản ứng kết cấu gần giống base
- Có sinh ra ROH bay hơi
CH3

OR

HO -- Si---- O ---- H

+

RO --- Si ---- OR octoate thiếc

CH3

OR
Si ---- O ---- Si ---- O ---- Si ---- +
O

O

----- Si ----

---- Si ----


3. ĐẶC TÍNH
3.1. Ưu điểm
- Độ chính xác cao
- Bám dính vào thìa cá nhân
- Độ nhớt thấp khi trộn
- Nhanh đông
- Khuôn có thể mạ kim loại
- Không làm bẩn quần áo.
79

ROH


3.2. Nhược điểm
- Thay đổi kích thước nhiều sau khi đông
- Chất phản ứng mau hỏng.
- Một số sản phẩm có sự sinh bọt bề mặt, không nhẵn.

CAO SU POLYVINYLE
(Silicone addition)
1. THÀNH PHẦN
Chất căn bản

Chất phản ứng

- Vinyl polyxiloxane

Platine - hữu cơ


- Hydrogen siloxane
Cũng có 4 độ cứng: Putty, Heavy, Medium, Light
2. CƠ CHẾ ĐÔNG
CH3
---- O ---- Si ---- H

CH3
+

CH2 ═ CH --- Si --- O ... →

CH3

CH3
CH3

CH3

---- O ---- Si ---- CH2 -- CH2-- Si ---- O
CH3

...

CH3

Khác với Silicone polysiloxane, sản phẩm phản ứng ở đây có cấu trúc khác hẳn
chất căn bản.
Phản ứng không sinh ra các chất bay hơi và sự trùng hợp không chịu ảnh hưởng
của độ ẩm.
3. ĐẶC TÍNH

3.1. Ưu điểm
- Biến dạng vĩnh viễn ít
- Ít thay đổi kích thước
- Không tạo ra bọt.
- Khuôn có thể mạ kim loại.
3.2. Nhược điểm
- Giá cao

80


POLYETHER
1. THÀNH PHẦN
- Chất căn bản là tétraméthyl glycol có các nhóm éthylène amine ở tận cùng:
H2C

CH2
N ---- (CH2)4 ------[O (CH2)4 ] --- N

H2C

CH2

- Chất phản ứng là ester của acide sulfonique với chất độn:

SO3

CH2

CH3


Phản ứng đông do sự tạo lưới của nhóm Amine.
2. ĐẶC TÍNH
2.1. Ưu điểm
- Biến dạng vĩnh viễn thấp
- Ít thay đổi kích thước
- Rất cứng sau khi đông. Độ cứng Shore: 70.
2.2. Nhược điểm
- Thời gian làm việc rất ngắn: 30 giây, chỉ cho phép lấy khuôn được dưới 3 răng
- Chỉ có 1 độ nhớt
- Có thể hút nước
SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI CAO SU
Loại cao su

Độ đặc
(m/m)

Biến dạng
đàn hồi %

Biến dạng
vĩnh viễn %

kích thước %

Polysulfure

34

9,1


2

-0,19

Polyether

27

1,1

2,4

-0,39

Sil. Condensante

30

9,1

2,5

0,88

Sil. Addition

31

3,2


0,23

0,14

81

Thay đổi


SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM CÁC CHẤT LẤY KHUÔN ĐÀN HỒI
Đặc điểm

Agar

Alginate

Polysulfure

Polyether

Silicone
Polyvinyle

Sửa soạn

Nấu lỏng
làm nguội
bớt


Bột + nước

2 bột nhão

2 bột nhão

Bột nhão +
chất lỏng

Thìa lấy
khuôn

Có nước
lạnh

Đục lỗ

Thìa cá
nhân

Thìa cá
nhân

Thìa cá
nhân

bôi keo
Sử dụng

Phức tạp


Đơn giản

Đơn giản

Đơn giản

Đơn giản

Ảnh hưởng
tới BN

Sốc nhiệt

Thuận lợi

Mùi - vết
bẩn

Thuận lợi

Thuận lợi

Thời gian
làm việc

7 - 15'

2,5


5

2

3

Độ ổn định

1 giờ ở độ Đổ mẫu
ẩm 100%
ngay

1 giờ

1 giờ

đổ mẫu
ngay

Mạ kim loại -

-

+

+

+

Giá


Rẻ

Rẻ

Đắt

Đắt

Đắt

Giới hạn
ghi khuôn
(Micron)

25

75

25

25

25

82


KIM LOẠI VÀ HỢP KIM
KIM LOẠI

1. ĐẶC TÍNH CƠ HỌC
1.1. Độ cứng (Dureté)
Có nhiều đơn vị đo độ cứng, thường dùng là Brinell
- Brinell (HB): tính lực tác động qua bi tròn 1 mm nén lên vật liệu, đơn vị: kg/mm2.
HB của một số kim loại: Vàng (Au): 25, Platinum (Pt): 50,Thiếc (Sn): 5, Bạc (Ag):
26, Paladium (Pd): 30, Đồng (Cu): 35,Sắt (Fe): 60, Iridium (Ir): 170, Nhôm (Al): 20,
Chrome (Cr): 350, Nickel (Ni): 100, Cobalt (Co): 125, Molybdène (Mo): 150,
Wolfram (W): 350, Manganese (Mn): 100, Titane (Ti): 120
- Knoop (HK) hay Vikers (HV): dùng chóp kim cương nén lên vật liệu.
- Rockwell (HR): tính độ lún xuống của vật liệu khi nén qua bi 1,59 mm đường kính,
hay côn kim cương có góc đỉnh 120º
1.2. Độ đàn hồi (élasticité)
Là sự thay đổi hình dạng của vật liệu khi có lực bên ngoài tác động nhưng khi
ngừng tác động lực thì trở lại trạng thái ban đầu.
E = F/e

E: độ đàn hồi của vật liệu
F: lực tác động
e: độ biến dạng

1.3. Tính dát mỏng, kéo chỉ
Là bề dày tối thiểu và chiều dài tối đa của 1g vật liệu được kéo chỉ không bị
đứt. Vàng có thể dát mỏng đến 0,00001 mm, 1g vàng có thể kéo thành sợi chỉ 2000 m,
Bạc có thể kéo 1800 m.
1.4. Sức dai (Ténacité)
Là khả năng kéo dài T = (l'-l) x 100% / l
(l': chiều dài sau kéo; l : chiều dài ban đầu)
2. ĐẶC TÍNH LÝ HỌC
2.1. Trạng thái
Kim loại thường ở thể rắn trừ Thủy ngân (Hg) và Gallium (Ga) ở thể lỏng,

Hydro (H2) ở thể khí.
2.2. Màu
Có màu sáng kim loại, đa số màu trắng; vàng và đồng màu vàng, Chrome màu
xanh, Bismuth màu xám hồng. Màu kim loại còn thay đổi theo nhiệt độ, ví dụ: Thép
trắng nhưng ở 230ºC → xanh lơ, và > 350ºC → tím.
2.3. Trọng lượng riêng

2.4. Nhiệt nóng chảy (ºC)

2.5. Bay hơi (ºC)

Vàng

19,32

1063

2600

Platinum

21,45

1773

4300

83



Bạc

10,50

960

1950

Paladium

11,97

1555

2200

Đồng

8,92

1083

2300

Nhôm

8,64

321


767

Chrome

6,50

1700

2200

Nickel

8,90

1452

2730

Iridium

22,42

4400

Đặc biệt Cadmium (Cd) có trọng lượng riêng: 8,64; NNC: 320-400ºC, bay hơi
và mất hoàn toàn ở 800ºC, thường dùng làm vật đúc.
3. HOÁ TÍNH
Vàng và Platine bền trong môi trường kiềm, toan ngoại trừ dung dịch cường
toan (HNO3 +3HCl)
Chrome và Nickel chống mòn cao

Nhôm ôxyt hóa thành ôxyt nhôm (Al2O3) và bị axit nước bọt ăn mòn
Đồng ôxyt hóa thành ôxyt đồng (CuO) độc cho cơ thể
Đồng, Kẽm (Cu,Zn) đổi thành màu xanh trắng khi tiếp xúc với Lưu huỳnh (S),
màu xám khi tiếp xúc với bạc. Vàng tiếp xúc với Thủy ngân (Hg) sẽ đổi màu thành
trắng.

HỢP KIM
1. ĐỊNH NGHĨA
Hợp kim là hợp chất gồm ≥2 kim loại hoặc ≥1 kim loại và á kim. Thông thường
hợp kim gồm 3 nguyên tố ABC, có độ cứng như nguyên tố cứng nhất, có độ nóng chảy
như nguyên tố dễ nóng chảy nhất trong các nguyên tố của hợp kim.
2. CHẾ TẠO HỢP KIM
Thường theo 3 cách :
- Làm chảy từng nguyên tố riêng rẻ rồi trộn vào nhau
- Làm chảy nguyên tố thứ nhất rồi đưa nguyên tố thứ hai vào, làm chảy và tiếp
tục đến nguyên tố cuối cùng
- Trộn các thành phần hợp kim lại rồi cùng làm chảy.
3. TÍNH CHẤT HỢP KIM
3.1. Nóng chảy ở nhiệt độ thấp. Ví dụ hợp kim Melotte gồm Bismuth, chì và thiếc
nóng chảy ở 95ºC, là nhiệt nóng chảy (NNC) của kim loại thấp nhất đó là Chì (Pb),
trong khi NNC của Bismuth (Bi) là 271ºC, của Thiếc (Sn) là 327ºC.
3.2. Độ cứng cao. Ví dụ hợp kim Vàng-Bạc-Đồng có độ cứng Brinell (HB) của Đồng
(Cu), kim loại cứng nhất là 35, trong khi độ cứng Brinell của Vàng (Au) là 18, của Bạc
(Ag) là 25.
84


3.3. Các thành phần trong hợp kim có thể toàn các kim loại quí, hoặc kim loại quí
với kim loại thường, hoặc chỉ các kim loại thường.
4. CÁC LOẠI HỢP KIM

4.1. Hợp kim quí (Alliages précieux)
- Vàng + Bạch kim (Platine: Pt): có tỉ lệ Vàng-Bạch kim là 3:1, màu trắng xám, rất
cứng (HB: 50), nhiệt nóng chảy 920ºC, bền vững trong môi trường miệng, thường
dùng cho phần giữ của răng trụ trong cầu răng, inlay...
- Vàng + Paladium (Pd)
- Vàng + Bạch kim + Iridium; rất cứng (HB> 61) dùng cho inlay, onlay, hàm khung...
- Vàng + Đồng , Vàng + Bạc (Ag).
4.2. Hợp kim thường (Alliages non précieux)
- Vàng hóa học (Or chimique):
Còn gọi là vàng giả, gồm 2 kim loại Đồng (Cu) và Nhôm (Al) với tỷ lệ 9:1;
cứng, dòn, dễ bị ăn mòn trong môi trường miệng, khắc phục nhuợc điểm này bằng
cách pha thêm 1% Mangan (Mn).
- Hợp kim không rỉ:
Gồm Chrome (Cr), Cobalt (Co), Molybdène (Mo), Nicken (Ni), Sắt (Fe),
Mangan (Mn)... rất cứng, không dát mỏng được, chỉ dùng để đúc hàm khung (Alliages
pour squelettes), implant. hợp kim không rỉ thường dùng hiện nay là Vitallium (Vital)
hay Stellite gồm Cr, Co, Mo, Ni, Fe và Tungsten, có nhiệt nóng chảy: 1250-1450ºC, tỉ
trọng 8,5; HB: 370; Stellugine gồm Cr, Co, Mo, C, Fe với tỉ lệ 31: 62: 5: 0,38:1 và Si,
Va có nhiệt nóng chảy 1235-1380ºC, tỉ trọng 8,84, HB: 340, độ kéo dãn 3%
- Vonfram C: cứng nhất, dùng làm dụng cụ mài. HB: 1300-1700
- Hợp kim Chrome-Nicken: dùng làm móc, hàm chỉnh nha. HB: 200-220
- Thép không rỉ:
Gồm Cr, Ni, Fe, C (Carbon) và Ti (Titan), nhiệt nóng chảy: 1400-1450ºC, tỉ
trọng 7,5,HB: 160-170; Ducinox có công thức Cr: 22%, Ni: 65%, C: 0,05%, Fe<10%
và Bo, Si có nhiệt nóng chảy: 1150-1320ºC, tỉ trọng: 8,1, HB: 190, độ kéo dãn: 5,8 %;
Uginox có công thức Cr: 25%, Ni: 20%, Si: 0,6%, Mn: 1,7%, C: 0,1% có nhiệt nóng
chảy: 1340-1370ºC, tỉ trọng: 8, HB: 180, độ kéo dãn: 30 % cứng, bền vững trong môi
trường miệng, thường dùng làm cầu, chụp răng (Alliages pour bridges-couronnes).
Ngoài ra, một số hợp kim thông dụng trong đúc sứ (Alliages pour céramiques) như:
Ugirex II có công thức Ni: 74-78%, Cr: 12-15%, Mo: 4-6% và Beryllium (Be): 1,2%,

nhiệt nóng chảy: 1100-1160ºC, tỉ trọng: 7,8, HB: 240, độ kéo dãn: 9-15%, hệ số dãn
nở nhiệt: 14,20 (20-600ºC); Urigex III có công thức Ni: 62-64%, Cr: 23-25%, Mo: 67,5%, Silic (Si): 3-4%, Barium (B): 3,5%, nhiệt nóng chảy: 1150-1180ºC, tỉ trọng: 8,1,
HB: 220, độ kéo dãn: 8%, hệ số dãn nở nhiệt: 14,90 (20 -600ºC); Urigex C có công
thức Cr: 25-27%, Co: 52-55%, Tungsten (Tu): 15-17%, Gallium (Ga): 5-7%, nhiệt
nóng chảy: 1400-1450ºC, tỉ trọng: 7,85, HB: 240, độ kéo dãn: 3%, hệ số dãn nở nhiệt:
14,60 (20-600ºC).
4.3. Hợp kim dễ chảy (Alliages fusibles): có nhiệt nóng chảy > 100ºC, dùng để dập
khuôn.
85


- Darcet: gồm Pb, Sn, Bi với tỉ lệ 32,4: 15,4: 52,2. NNC: 96ºC
- Melotte: gồm Pb, Sn, Bi với tỉ lệ 19: 31: 50. NNC: 95ºC
- Wood: gồm Pb, Sn, Bi, Cd (Cadmium) với tỉ lệ 25: 12,5: 12,5: 50. NNC: 65ºC
- Darcet + Mg (Magnésium) tỉ lệ 90: 10, NNC: 40ºC

HỢP KIM SỬ DỤNG TRONG HÀM KHUNG
1. TÍNH CHẤT CỦA KIM LOẠI SỬ DỤNG TRONG HÀM KHUNG
1.1. Cơ học
- Bền vững là yêu cầu chủ yếu để làm khung và các móc tỳ. Tính bền vững đi đôi với
độ đàn hồi cao.
- Giới hạn gãy đứt và độ dãn nở cao để bảo đảm hoạt động của các móc hoặc để nha sĩ
có thể điều chỉnh.
- Tỷ trọng thấp để hợp kim nhẹ đồng thời giá thành hợp lý.
- Độ cứng: Hợp kim cần có độ cứng vừa đủ; nếu cứng quá sẽ khó thi công, sử dụng và
mài nhẵn. Ngoài ra, còn làm hỏng răng (răng mang móc, răng đối).
Tốt nhất là loại hợp kim có độ cứng tương đương men răng, khoảng 320 VHN
(Vickers Hardness Number).
1.2. Sinh học
- Hợp kim phải được tổ chức miệng chấp nhận, như vậy phải hoàn toàn không độc và

không rỉ trong môi trường miệng.
- Tính không đồng nhất của hợp kim và khi có hai hợp kim khác nhau trong môi
trường miệng có thể làm phát sinh dòng điện galvanic (vàng, amalgame bạc, hợp kim
Nickel-Chrome...)
- Sự han rỉ sẽ hủy hoại và làm mất màu kim loại, viêm lợi, tăng nhạy cảm lợi, đôi khi
gây loét lợi, bạch sản, viêm lưỡi...
1.3. Kỹ thuật
- Cần có trang thiết bị làm kim loại trong labô phục hình.
- Sau khi đúc ra lò, kim loại phải co ít để có thể lắp vừa với mẫu chính (maitremodèle)
- Trong thao tác, không gây độc hại cho KTV (do bụi, khói, hơi độc...)
2. CHỌN HỢP KIM
Trong phục hình thường sử dụng một trong hai nhóm hợp kim: hợp kim vàng
dạng IV, hợp kim Chrome-Cobalt-molybdène hay stellite.
Sau đây là bảng so sánh đặc tính của hai nhóm hợp kim:

86


Hợp kim Chrome - Cobalt Hợp kim Vàng dạng
molybdene (STELLITE)
IV sau khi xử lý nhiệt
Giới hạn đàn hồi

+++

+++

Độ co

+++


++

Khả năng chống gãy

+++

+++

Độ cứng (dureté)

+++

++

Độ kéo dãn đứt

+

+++

Những năm gần đây, các tính chất của hợp kim không quí (alliages upon
précieux) được cải thiện không ngừng, đạt các đặc tính cơ học rất tốt, đặc biệt là:
- Độ đàn hồi (module dỊ élasticité) cao
- Giới hạn đàn hồi tốt
- Có khả năng chống gãy
- Độ cứng tương đương với men răng
Chỉ riêng tính kéo dãn đến khi gãy chưa đủ tốt.
Về mặt sinh học, do sự dung nạp tốt của hợp kim này trong môi trường miệng
nên ngày nay stellite được sử dụng nhiều.

Có nhiều loại stellite với các đặc tính khác nhau do thay đổi tỷ lệ thành phần
chrome, cobalt và molybdène, các chất phụ gia.
Cần chọn và sử dụng đúng loại hợp kim.
3. SỬ DỤNG
Cần đọc kỹ cách sử dụng của hợp kim do nhà sản xuất hướng dẫn. Nhiều hàng
bán kèm hợp kim đủ các vật liệu khác cần thiết trong qui trình sử dụng như chất gel để
lấy khuôn, đổ mẫu bột bao (gel de duplication), các móc, cung làm sẵn bằng sáp
(préformes), bột bao (revêtement)... Kèm theo qui trình sử dụng.
Cần lưu ý 4 điểm quan trọng sau đây:
- Việc sử dụng chất bột bao có bù trừ rất cần thiết.
- Makét cần tính toán độ lớn của mặt cắt (sections) và chiều dài (dimensions) theo tính
năng hợp kim sử dụng.
- Phải đúc ở lò điện cảm ứng (induction) với không khí thường hay dưới áp lực khí trơ
(atmosphère inerte) như argon, azote...
- Nên mài nhẵn bằng điện phân (polissage électrolytique). Các mặt tiếp xúc với men
cần sát, tránh tích tụ mãng bám vi khuẩn.
Với các điều kiện trên kết quả thường bảo đảm. Tuy nhiên, đôi khi vẫn có thất
bại, thường do các lý do sau:
- Do có bọng làm mặt cắt kim loại nhỏ đi
- Các vết bọng làm rạn nứt hoặc gãy kim loại
- Ít khi do kim loại yếu (la fatigue de l'alliage) (công trình nghiên cứu của Lewis bằng
microscopes - radiograph)
87


NHỰA (Les résines)
1. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG:
Nhựa là vật liệu thông dụng trong phục hình để kết nối khung kim loại với răng
giả và để làm nền hàm giả tháo lắp.
Nhựa lý tưởng yêu cầu các tính chất sau:

1. Khối lượng ổn định.
2. Độ cứng vừa đủ để bề mặt nền hàm giả bền chắc và bóng láng.
3. Độ kháng tốt (bonne résistance) chống gãy hàm.
4. Màu sắc ổn định và giống màu lợi bệnh nhân.
5. Thích nghi sinh lý với người bệnh: không độc, không phản ứng với nước bọt.
6. Kết nối tốt với răng giả và hợp kim nha khoa.
7. Dễ sử dụng.
2. CHỌN LOẠI NHỰA
Hiện nay, có rất nhiều loại nhựa với tính năng khác nhau nhằm đáp ứng các yêu
cầu phục hình. Trong bài nầy chỉ trình bày loại nhựa cơ bản, thông dụng nhất, đó là
Méthyl-Métacrylate vì các tính chất ưu việt về cơ học, hóa học, sinh học và dễ sử
dụng.
Méthyl-Métacrylate do Kulser chế tạo năm 1937, là những dẫn xuất trùng hợp
của acide acrylique hoặc acide métacrylique theo phản ứng:
Acide métacrylique + rượu méthylique → Méthyl-métacrylate
Sự trùng hợp (polymérisation) Méthyl-métacrylate là sự liên kết theo chuỗi dài
nhiều đơn phân tử (monomère) nối tiếp nhau để tạo nên chuỗi cao phân tử thẳng
(polymère linéaire) gọi là polyméthyl-métacrylate.
Tùy theo cách trùng hợp, người ta có:
- Nhựa trùng hợp bởi nhiệt (luộc) được sử dụng làm các loại răng hàm giả.
- Nhựa trùng hợp hóa học hay nhựa tự cứng chỉ sử dụng để sữa chữa răng hàm giả và
làm lại nền hàm tạm thời.
2.1. Tính chất lý hoá
Méthyl-métacrylate ở dạng monomère là một chất lỏng trong suốt, dễ bay hơi,
dễ cháy, tỷ trọng 0,945 ở nhiệt độ 200 C. Tương đối ổn định ở nhiệt độ dưới 650 C, sôi
ở 100,80 C. Nhiệt độ và ánh sáng là điều kiện thích hợp cho việc trùng hợp, khi trùng
hợp sẽ tỏa nhiệt (12,9 kilocalo/mole). Tủy răng sẽ bị tổn thương nếu bị tác dụng trực
tiếp của nước monomère; cho ngửi, uống hoặc tiêm nước monomère, thỏ có thể chết.
- Polymère: polyméthyl-métacrylate là một chất nhựa trong và sáng đặc biệt.
- Độ cứng Knoop: 18-20 (nhựa hoá trùng hợp ít cứng hơn: 16-18).

- Sức chống đỡ với lực kéo: 600 kg/cm2 .
- Tỷ trọng: 1,19.
- Độ đàn hồi: 24.400 kg/cm2 .
88


- Bền vững, không bị đổi màu dưới tia cực tím.
- Dẫn nhiệt kém.
- Mềm ở 1250 C, giữa 1250 C và 2000 C xảy ra hiện tượng giải trùng hợp, đến 450 0 C
thì 90% polymère sẽ giải trùng hợp (dépolymérisation) thành monomère.
- Không tan trong nước nhưng có ngậm nước: sau 1 tuần ngâm trong nước, trọng
lượng tăng lên 0,5%.
2.2. Tính chất sinh học
- Làm chậm quá trình đông máu: sau 13 phút, máu mới đông trong ống nhựa làm bằng
nhựa polyméthyl-métacrylate.
- Không để vi khuẩn lọt qua (Rosenthal).
- Thích ứng với tổ chức.
- Thường không gây dị ứng, một số trường hợp ghi nhận có thể do kích thích hoá học
của polymère hay monomère thừa sau trùng hợp (tỷ lệ 0,5%).
3. SỬ DỤNG
Nhựa trùng hợp tốt hay không phụ thuộc trực tiếp vào kỹ thuật sử dụng. Theo P.
Mariani có 6 quy tắc cơ bản cần tuân thủ:
1. Trộn: Đong đúng phần bột (polymère) và phần nước (monomère). Trộn đều để nước
ngấm đều bột.
2. Sạch sẽ tinh khiết khi trộn: Mẫu, múp cần thật sạch. Khi trộn nhựa nên đeo găng tay
sạch. Không để bụi, vụn bẩn lẫn vào nhựa. Trước khi luộc cần lưu múp trên bàn ép
khoảng 20-40 phút để ổn định trùng hợp và tránh nước nhựa bốc hơi.
3. Luộc theo chu trình (cycle): Nhiệt độ và thời gian luộc cần được kiểm soát, chu
trình luộc gồm 3 giai đoạn:
- Đun từ 200 C lên 1000 C trong vòng 2 giờ

- Giữ nguyên 1000 C trong 30 phút
- Cho nguội dần, từ từ trong 15 giờ (khoảng trên nửa ngày).
4. Không được làm nóng lại hàm sau khi nhựa đã trùng hợp: không được làm nóng khi
mài và đánh bóng hàm, tránh lão hóa nhựa, dễ gãy.
5. Khi luộc lại lần hai: Nếu vì lý do nào đó hàm răng giả phải luộc lại thì không được
đun quá 750 C, đề phòng biến dạng hàm và chỉ đun trong 4 giờ.
6. Sau khi trùng hợp, nhựa tiếp tục có khả năng hút nước hay mất nước, làm thay đổi
hình dạng. Do đó, khi không dùng, phải ngâm hàm vào nước cất.
Việc tuân thủ các nguyên tắc trên sẽ làm tăng độ bền của răng hàm giả nhựa.
Ngoài ra, để lượng monomère thừa thoát ra khỏi hàm nhựa, cần ngâm trong
nước lã 17 giờ sau khi mài và đánh bóng.
Tuy vậy ta vẫn còn có thể gặp hai biến cố sau đây:
- Lão hóa: Nhựa đổi màu, bề mặt mất nhẵn bóng, rỗ, dòn và dễ gãy.
- Bong nơi dính của nhựa với nền hàm khung kim loại, ngấm dịch nước bọt vào chỗ
nối kim loại, nhựa. Sau đó làm rỉ kim loại, vụn bẩn thức ăn chui vào phân hủy, có mùi
hôi.
89


90



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×