Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Bước đầu nghiên cứu phân loại chi rau muối (chenopodium l 1753) ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

LƯU THỊ NGA

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI
CHI RAU MUỐI (CHENOPODIUM L.
1753) Ở VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thực vật học

HÀ NỘI - 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA SINH - KTNN

LƯU THỊ NGA

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI
CHI RAU MUỐI (CHENOPODIUM L.
1753) Ở VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thực vật học

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Quốc Bình
TS. Hà Minh Tâm

HÀ NỘI - 2018



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm khóa luận, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp
đỡ của TS. Hà Minh Tâm và TS. Nguyễn Quốc Bình. Nhân dịp này, tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến các thầy.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Trần Thế Bách cùng tập thể cán bộ phòng
Thực vật - Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật và các cán bộ phòng Thực
vật trường Đại học Khoa học Tự Nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của nhiều
tổ chức và cá nhân trong và ngoài trường. Nhân dịp này, tôi xin trân trọng
cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Sinh - KTNN, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2; đặc biệt là sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian
tôi học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Lưu Thị Nga


LỜI CAM ĐOAN
Để đảm bảo tính trung thực của khóa luận, tôi xin cam đoan:
Khóa luận “Bước đầu nghiên cứu phân

loại chi Rau muối

(Chenopodium L. 1753) ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Hà Minh Tâm và TS.Nguyễn
Quốc Bình. Các kết quả trình bày trong khóa luận là trung thực và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây.

Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Lưu Thị Nga


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài:....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu:................................................................................. 1
3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 2
4.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: .................................................................... 2
5.Điểm mới của đề tài: ................................................................................... 2
6. Bố cục của khóa luận: ................................................................................ 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 3
1. 1. Trên thế giới ........................................................................................... 3
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 5
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, THỜI GIAN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................ 8
2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 8
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 8
2.3. Thời gian nghiên cứu............................................................................... 8
2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 8
2.5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 9
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 12
3.1. Hệ thống phân loại và vị trí của chi Rau muối (Chenopodium L.) ở Việt
Nam ............................................................................................................. 12
3.2. Đặc điểm phân loại chi Rau muối (Chenopodium L.) ở Việt Nam .........
12
3.2.1. Dạng sống .......................................................................................... 13
3.2.2. Lá ....................................................................................................... 13

3.2.3. Hoa và cụm hoa.................................................................................. 13
3.2.4. Quả và Hạt ......................................................................................... 14


3.3. Khoá định loại các loài thuộc chi Rau muối (Chenopodium L.) ở Việt
Nam ............................................................................................................. 16
3.4. Đặc điểm phân loại các loài thuộc chi Rau muối (Chenopodium L.) ở
Việt Nam...................................................................................................... 16
3.4.1. Chenopodium acuminatum Winlld. var virgatum (Thunb) Kitam Kinh giới nhọn ............................................................................................. 16
3.4.2. Chenopodium ambrosioides L.- Dầu giun .......................................... 18
3.4.3. Chenopodium botrys L.- Kinh giới chổi.............................................. 21
3.4.4. Chenopodium ficifolium Smith- Rau muối.......................................... 22
3.4.5. Chenopodium hybridum L.- Kinh giới lai ........................................... 24
3.4.6. Chenopodium polyspermum L- Kinh giới lai ...................................... 27
3.5. Giá trị tài nguyên................................................................................... 28
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 31
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, khoa học và công nghệ phát triển đã thúc đẩy con người tìm
hiểu và nghiên cứu về thế giới sinh vật xung quanh. Nhằm tìm ra vị trí và
việc sử dụng các sinh vật này một cách hợp lý. Trên thế giới cũng như ở Việt
Nam đã có rất nhiều chuyên ngành khoa học nghiên cứu về thực vật.
Trong đó phân loại thực vật đã đang và sẽ đóng vai trò là nền tảng trong các
công trình nghiên cứu về thực vật và các nghành khoa học có liên quan.
Chi


Rau

muối

(Chenopodium L.1753)

thuộc

họ

Rau

muối

(Chenopodiaceae Vent.1799) có khoảng 60 loài trong toàn thế giới, phân bố
chủ yếu ở vùng ôn đới và nhiệt đới trên thế giới. Ở Việt Nam có 6 loài, trong
đó có 2 loài dùng để làm thuốc (Chenopodium ambrosioides L, Chenopodium
ficifolium L) các loài khác làm rau ăn. Cho đến nay, ở Việt Nam đã có một số
công trình đề cập đến phân loại chi Rau muối nhưng vẫn chưa đầy đủ và có
hệ thống, một số thông tin thiếu cập nhật.
Để chuẩn bị cho việc nghiên cứu một cách toàn diện về phân loại chi
Rau muối ở Việt Nam và góp phần cung cấp dữ liệu cho việc nhận biết, sử
dụng các loài thuộc chi này, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Bước đầu
nghiên cứu phân loại chi Rau muối (Chenopodium L.1753) ở Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Hoàn thành công trình khoa học về phân loại chi Rau dừa nước
(Chenopodium L.) ở Việt Nam một cách có hệ thống, làm cơ sở cho việc
nghiên cứu họ Chenopodiaceae, phục vụ cho việc biên soạn Thực vật chí Việt
Nam và cho những nghiên cứu có liên quan.


1


3. Nội dung nghiên cứu
- Phân tích các hệ thống phân loại chi Rau muối (Chenopodium L.) trên
thế giới, từ đó lựa chọn hệ thống phù hợp để sắp xếp chi và các loài thuộc chi
Rau muối ở Việt Nam.
- Xây dựng bản mô tả chi, các loài và tìm hiểu giá trị tài nguyên của các
loài thuộc chi Rau muối (Chenopodium L.) ở Việt Nam.
- Xây dựng khoá định loại các loài thuộc chi Rau muối (Chenpodium L.)
ở Việt Nam.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Cung cấp tài liệu phục vụ cho việc viết Thực vật chí
Việt Nam về họ Chenopodiaceae ở Việt Nam, bổ sung kiến thức cho phân
loại thực vật và cơ sở dữ liệu cho những nghiên cứu sau này về chi Rau muối
(Chenopodium L.) ở Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài phục vụ trực tiếp cho các ngành
ứng dụng và sản xuất nông nghiệp , y dược , sinh thái , tài nguyên sinh vật ,…
5. Điểm mới của đề tài
Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam tiến hành phân loại chi Rau muối
(Chenopodium L.) ở Việt Nam một cách đầy đủ và có hệ thống, giúp cho việc
tra cứu thông tin nhanh chóng, chính xác.
6. Bố cục của khóa luận
Gồm 33 trang, 8 hình vẽ, 2 ảnh, 1 bảng được chia thành các phần chính
như sau: Mở đầu (2 trang), chương 1 (Tổng quan tài liệu: 4 trang), chương 2
(Đối tượng, phạm vi, thời gian và phương pháp nghiên cứu: 4 trang), chương
3 (Kết quả nghiên cứu: 17 trang), kết luận và kiến nghị: 1 trang, tài liệu tham
khảo: 29 tài liệu; bảng tra tên khoa học và tên Việt Nam, phụ lục.

2



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. 1. Trên thế giới
C. Linnaeus (1753) trong công trình “Species Plantarum” [27] đã công
bố chi Chenopodium với 22 loài. Trong đó loài Chenopodium rubrum được
coi là mẫu chuẩn của chi. Tác giả xếp chi Rau muối vào lớp 8 nhị - 2 vòi nhụy
(Pentandria Digynia) cùng với một số chi khác như: Herniaria, Beta, Salsola,

Sau Linnaeus còn một số tác giả nghiên cứu chi Chenopodium nhưng
chủ yếu là những công bố mới. Về hệ thống không có quan điểm nào khác
biệt.
Jussieu (1789) trong công trình “Genera Plantarum” [24] đã xếp chi
Chenopodium vào họ Rau muối Chenopodiceae cùng với các chi khác như:
Beta, Atriplex, Spinacia,…
Đến năm 1867, G. Bentham & J. D. Hooker trong công trình “Genera
Plantarum”

[19] khi xây dựng hệ thống phân loại họ Rau muối

(Chenopodiacae) đã xếp chi Chenopodium vào họ này cùng với các chi khác:
Beta, Salosola,…
A. Takhtajan (2009) trong công trình “Flowering Plants” [29]. Tác giả
cũng cho rằng chi Chenopodium nằm trong họ Chenopodiaceae, bộ Cẩm
Chướng (Caryophyllales), phân lớp Cẩm chướng (Caryophyllidae) cùng với
các chi khác như: Holmbergia, Baolia, Sclerablitum,…
Các nước lân cận Việt Nam có một số công trình nghiên cứu về chi
Chenopodium như công trình của C. A. Backer (1949) đã nghiên cứu phân
loại chi ở khu vực Malesian trong “Flora Malesiana Vol.4, part 2” [18]. Tác
giả đã mô tả đặc điểm chi, xây dựng khóa định loại và mô tả 5 loài ở vùng

Malesiana:

C.ambrosioides,

C.

polyspermum, C.

murale,

C.album,

C.acuminatum và một phân loài của loài Chenopodium album là
Chenopodium amaranticolor. Bên cạnh các thông tin về danh pháp, đặc điểm
3


phân bố, sinh thái, tác giả còn cung cấp thông tin về giá trị sử dụng của loài
Chenopodium ambrosioides.
Cùng quan điểm xếp chi Chenopodium vào họ Chenopodiaceae tác giả
Fang Rhui chen et Shu hua Huang (1979) với công trình “Flora Reipublicae
Popularis Sinicae” [21] đã mô tả được 19 loài trong chi này. Tác giả đã cung
cấp thông tin về danh pháp, đặc điểm hình thái và hình ảnh của các loài.
Năm 2000, Kai Larsen với công trình “Flora of Thai Lan” [26] tác giả
đã xếp chi Chenopodium vào họ Chenopodiceae. Tác giả cung cấp các thông
tin về danh pháp, đặc điểm sinh thái, hình ảnh và giá trị sử dụng của 2 loài:
Chenopodium ambrosioides, Chenopodium ficifolium.
Gelin Zhu (2003) với công trình “Flora of China” [22] vẫn xếp chi Rau
muối (Chenopodium L.) thuộc họ Chenopodiaceae và mô tả được 15 loài
trong chi này đó là: C.foliosum, C.chenopodioides, C.glaucum, C.rubrum,

C.karoi,

C.iljinii,

C.acuminatum,

C.bryoniifolium,

C.gracilispicum,

C.urbicum, C.hybrdum, C.giganteum, C. ficifolium, C.strctum, C.album. Tác
giả đã cung cấp các thông tin về danh pháp, đặc điểm phân bố, sinh thái
nhưng chưa cung cấp các thông tin về giá trị sử dụng.
Trong công trình “Flora of Hong Kong” [23] của tập thể tác giả XIA
Nian-he (2008) đã mô tả chi Chenopodium thuộc họ Chenopodiceae. Với chi
Chenopodium, tác giả đã xây dựng bản mô tả, khóa định loại các loài, cung
cấp một số thông tin về danh pháp, đặc điểm phân bố 4 loài ở Hồng Kông là:
Chenopodium ambrosioides, Chenopodium acuminatum, Chenopodium
ficifolium, Chenopodium album. Tác giả còn cung cấp hình ảnh của loài
Chenopodium ficifolium.
Như vậy, dù dựa vào đặc điểm khác nhau nhưng các tác giả đều thống
nhất

xếp chi Rau muối (Chenopodium L.)

(Chenopodiaceae).

4

vào


họ

Rau muối


1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cho đến nay các công trình nghiên cứu về họ Rau muối
(Chenopodiaceae) nói chung và chi Rau muối (Chenopodium L.) còn rất ít.
Người đầu tiên đề cập đến chi Rau muối ở Việt Nam là Lourreiro -nhà thực
vật học người Bồ Đào Nha. Trong công trình Thực vật Nam Bộ - “Flora
Conchinchinenssis” [28] được công bố năm 1790. Tác giả đã công bố chi
Chenopodium L. thuộc họ Rau muối Chenopodiaceae. Tác giả đã cung cấp
thông của 1 loài: Chenopodium hybridum.
Courchet (1910) trong công trình “Flore Générale de l'.Indo-Chine” [20]
đã mô tả đặc điểm của chi Rau muối, xây dựng khóa định loại, cung cấp một
số thông tin về danh pháp và đặc điểm phân bố của 5 loài là Chenopodium
album,

Chenopodium hybridum, Chenopodium botrys,

Chenopodium

ambrosioides, Chenopodium tonkinense. Sau này 2 loài: Chenopodium
album, Chenopodium tonkinense đã trở thành tên đồng nghĩa.
K.Larsen trong công trình Flore du Cambodge, du Laos et du Viet Nam
(1989) [25] đã mô tả 6 loài thuộc chi Chenopodium có ở khu vực Đông
Dương là: Chenopodium hybridum, Chenopodium botrys, Chenopodium
ambrosioides,


Chenopodium

Chenopodium

polyspermum,

acuminatum,
tác

giả

đã

Chenopodium
xếp

chi

này

ficifolium,
vào

họ

Chenopodiaceae
.Trong đó cả 6 loài có ghi nhận phân bố ở Việt Nam. Trong công trình tác giả
đã mô tả cụ thể đặc điểm chi, xây dựng khóa định loại, cung cấp một số
thông tin về danh pháp, đặc điểm sinh thái, phân bố và hình ảnh của hai
loài:C.acuminatum, C.ficifolium

Năm 1993, GS. TS. Trần Đình Lý - tác giả cuốn “1900 loài cây có ích ở
Việt Nam” [13] đề cập đến chi Rau muối (Chenopodium L.) thuộc họ Rau
muối Chenopodiaceae. Tác giả đã cung cấp thông tin của 2 loài :
Chenopodium ambrosioides, Chenopodium .album.
5


Trong công trình “Cây cỏ Việt Nam” [9] của Phạm Hoàng Hộ (1999), tác
giả đã cung cấp các thông tin cơ bản để nhận biết 6 loài: Chenopodium
hybridum, Chenopodium botrys, Chenopodium ambrosioides, Chenopodium
acuminatum, Chenopodium ficifolium, Chenopodium polyspermum. Công
trình “Cây cỏ Việt Nam” tuy có nhiều hạn chế như: Bản mô tả còn sơ sài,
không có tài liệu trích dẫn, không có mẫu nghiên cứu,… Nhưng cho đến nay,
đây là tài liệu quan trọng cho việc định loại sơ bộ các loài thực vật ở Việt
Nam.
Nguyễn Tiến Bân (2003), trong “Danh lục các loài thực vật Việt Nam họ Rau muối - Chenopodiaceae” [3] đã chỉnh lý danh pháp và đưa ra danh lục
6 loài thuộc chi Rau muối (Chenopodium L.) ở Việt Nam. Tác giả cung cấp
một số dẫn liệu về vùng phân bố, dạng sống và sinh thái, cũng như giá trị sử
dụng của 2 loài: Chenopodium ambrosioides, Chenopodium ficifolium trong
chi Rau muối (Chenopodium L.).
Năm 2003, trong cuốn “Từ điển thực vật thông dụng”, tập 1 [7], Võ Văn
Chi đã tóm tắt đặc điểm của chi Rau muối (Chenopodium L.) và mô tả 3
loài: Chenopodium ambrosiodisdes, Chenopodium ficifolium, Chenopodium
hybridum thuộc chi này cùng hình ảnh và một số đặc điểm về : dạng sống,
sinh thái, phân bố và giá trị sử dụng .
Ngoài ra còn một số công trình đề cập đến chi Chenopodium dưới dạng
tài nguyên như: Trong công trình “Cây thuốc Việt Nam” (1990) [17] của Viện
dược liệu đã đề cập đến giá trị sử dụng, nguồn gốc, phân bố, sự phát triển,
sinh thái của 1 loài có ở Việt Nam là Chenopodium ambrosioides; hay
Nguyễn Tiến Bân (1997) [2] trong “Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ

thực vật hạt kín ở Việt Nam”; Lã Đình Mỡi, Lưu Đàm Cư, Trần Minh Hợi,
Trần Huy Thái, Ninh Khắc Bản (2002) với “Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở
Việt Nam” [14] hay Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương,
Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiên, Vũ Ngọc Lộ, Phạm
6


Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn (2004)
với “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” [4]; hay công trình “
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” (2004) [12] của Đỗ Tất Lợi giới
thiệu 1 loài làm thuốc là Chenopodium ambrosioides,…

7


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG,
THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài thuộc chi Rau muối (Chenopodium L.) ở Việt Nam, dựa trên cơ
sở mẫu vật và tài liệu
Tài liệu: Các tài liệu về phân loại chi Rau muối (Chenopodium L.) trên
thế giới và của Việt Nam, nhất là các chuyên khảo.
Mẫu vật: Các mẫu vật thực vật thuộc chi Rau muối (Chenopodium L.) ở
Việt Nam, hiện được lưu giữ ở các phòng tiêu bản thực vật Viện Sinh thái và
Tài nguyên Sinh vật (HN) và phòng tiêu bản thực vật trường Đại học Khoa
học Tự Nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tổng số mẫu nghiên cứu là Tổng số mẫu nghiên cứu là 20 số hiệu với 37
tiêu bản. Việc phân tích mẫu vật được tiến hành tại phòng tiêu bản thực vật
(Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật) và phòng tiêu bản thực vật trường
Đại học Khoa học Tự Nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội. Ngoài ra, tôi còn

tham khảo một số mẫu thu thập được trong khi điều tra thực địa và các ảnh
chụp mẫu vật trên internet.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Khắp cả nước.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 9/ 2016- 5/2018.
2. 4. Nội dung nghiên cứu
- Lựa chọn hệ thống phân loại phù hợp để sắp xếp các taxon nghiên cứu
ở Việt Nam.
- Điều tra nghiên cứu thực địa để thu thập mẫu vật và các thông tin về
phân bố, sinh thái,...

8


- Phân tích mẫu vật để định loại và xây dựng bản mô tả các taxon nghiên
cứu.
- Xây dựng khóa định loại các taxon nghiên cứu.
2. 5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa các tài liệu về chi Rau muối (Chenopodium L.) đã được công bố, đặc
biệt là các công trình về phân loại học. Bên cạnh đó tìm hiểu những công trình về
giá trị tài nguyên, tình trạng hiện tại của các loài Rau muối, để nhằm mục tiêu tìm
hiểu về đặc điểm sinh học, sinh thái, tình trạng của loài.
2.5.2. Phương pháp so sánh hình thái

Để nghiên cứu phân loại chi Rau muối (Chenopodium L.), chúng tôi sử
dụng phương pháp Hình thái so sánh theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007 [17].
Đây là phương pháp cổ điển nhưng cho tới nay vẫn là phương pháp chính và
phổ biến nhất. Phương pháp này dựa trên đặc điểm cấu tạo bên ngoài các cơ

quan của thực vật, quan trọng nhất là cơ quan sinh sản vì đặc điểm của nó
liên quan chặt chẽ với bộ mã di truyền và ít biến đổi bởi tác động của môi
trường. Việc so sánh dựa trên nguyên tắc chỉ so sánh các cơ quan tương ứng
với nhau trong cùng một giai đoạn phát triển (cây trưởng thành so sánh với
cây trưởng thành, nụ so sánh với nụ, hoa so sánh với hoa,...).
Để làm tốt phương pháp nghiên cứu hình thái so sánh, cần tiến hành
đồng thời cả 2 công tác là ngoại nghiệp và nội nghiệp.
Công tác ngoại nghiệp: Được thực hiện trong các chuyến đi thực địa
nhằm thu thập mẫu vật, chụp ảnh, quan sát và ghi chép các đặc điểm của mẫu
ở trạng thái tươi, quan sát về phân bố, môi trường sống và các đặc điểm khác.
Công tác nội nghiệp: Xử lý và bảo quản mẫu vật.Việc nghiên cứu các
mẫu vật khô được tiến hành trong phòng thí nghiệm, bao gồm việc xử lý,
phân tích và bảo quản mẫu vật. Tại đây, các mẫu vật được phân tích, chụp
ảnh, vẽ hình và mô tả, sau đó dựa vào các bản mô tả gốc và mẫu vật chuẩn

9


(nếu có), các chuyên khảo, các bộ thực vật chí (nhất là của Việt Nam và các
nước lân cận) để phân tích, so sánh và định loại.
Việc nghiên cứu phân loại chi Rau muối (Chenpodium L.) được tiến
hành theo các bước như sau:
Bước 1: Tổng hợp, phân tích các tài liệu trong và ngoài nước về chi Rau muối
(Chenopodium L.). Từ đó lựa chọn hệ thống phân loại phù hợp với việc phân
loại chi này ở Việt Nam.
Bước 2: Phân tích, định loại các mẫu vật thuộc chi Rau muối (Chenopodium
L.) hiện có.
Bước 3: Tham gia các chuyến điều tra, nghiên cứu thực địa để thu thêm mẫu,
tìm hiểu thêm về sinh thái học, sự phân bố và các thông tin có liên quan khác.
Bước 4: Tổng hợp kết quả nghiên cứu, mô tả các đặc điểm chung của chi, xây

dựng khoá định loại, mô tả các phân chi và các loài, chỉnh lý phần danh pháp
theo luật danh pháp quốc tế và cuối cùng hoàn chỉnh các nội dung khoa học
khác của đề tài.
- Soạn thảo chi và các loài dựa theo quy ước quốc tế về soạn thảo thực
vật và quy phạm soạn thảo thực vật chí Việt Nam, thứ tự như sau:
Thứ tự soạn thảo chi: Tên khoa học chính thức kèm theo tên tác giả công
bố tên gọi, tên Việt Nam thường dùng, trích dẫn lại tên tác giả công bố tên
khoa học, năm công bố, tài liệu công bố, số trang, tài liệu chính và tài liệu ở
Việt Nam đề cập đến, các tên đồng nghĩa (nếu có), tên Việt Nam khác (nếu
có), mô tả, loài chuẩn của chi, ghi chú (nếu có).
Thứ tự soạn thảo loài và dưới loài: Tên khoa học chính thức kèm theo
tên tác giả công bố tên gọi, tên Việt Nam thường dùng, trích dẫn lại tên tác
giả công bố tên khoa học, năm công bố, tài liệu công bố, số trang, tài liệu
chính và tài liệu ở Việt Nam đề cập đến, tên đồng nghĩa gốc (nếu có), các tên
đồng nghĩa (nếu có), tên Việt Nam khác (nếu có), mô tả, địa điểm thu mẫu

10


chuẩn (Loc. class.), mẫu vật chuẩn (Typus) kèm theo nơi bảo quản (theo quy
ước quốc tế), sinh học và sinh thái, phân bố, mẫu nghiên cứu, giá trị sử dụng,
ghi chú (nếu có).
- Cách mô tả: Mô tả liên tục những đặc điểm cơ bản theo nguyên tắc
truyền tin ngắn gọn, theo trình tự từ cơ quan dinh dưỡng (dạng sống, cành,
lá,...) đến cơ quan sinh sản (cụm hoa, cấu trúc của hoa, quả, hạt).
Để xây dựng bản mô tả cho một loài, tôi tập hợp các số liệu đã phân tích
về loài đó, sau đó so sánh với tài liệu gốc, các chuyên khảo và mẫu typ (nếu
có), từ đó xác định các tiêu chuẩn và dấu hiệu định loại cho loài.
Bản mô tả chi được xây dựng trên cơ sở tập hợp các bản mô tả của các
loài trong chi. Nếu bản mô tả này có sự khác biệt so với tài liệu gốc và các tài

liệu khác (thường do số loài trong chi ở mỗi tài liệu khác nhau), tôi sẽ có
những ghi chú bổ sung.
- Xây dựng khoá định loại: Trong phạm vi của đề tài này, tôi lựa chọn
cách xây dựng khoá lưỡng phân kiểu zic-zắc, cách làm được tiến hành như
sau:
Từ tập hợp các đặc điểm mô tả cho các taxon, chọn ra cặp các tập hợp
đặc điểm đối lập và xếp chúng vào hai nhóm (các đặc điểm được chọn phải
ổn định, dễ nhận biết và thể hiện tính chất phân biệt giữa các taxon). Trong
mỗi nhóm, lại tiếp tục chọn ra cặp đặc điểm đối lập và xếp chúng vào hai
nhóm khác, cứ tiếp tục như vậy đến khi phân biệt hết các taxon.
- Danh pháp của các taxon được chỉnh lý theo luật danh pháp quốc tế
hiện hành và theo Quy phạm soạn thảo thực vật chí Việt Nam.

11


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Hệ thống phân loại và vị trí của chi Rau muối (Chenopodium L.) ở
Việt Nam
Sau khi phân tích các hệ thống phân loại chi Rau muối trong các công
trình thực vật chí ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam như: Linnaeus
(1753), L.Courchet (1908), Jussieu (1789), Benth. & Hook. f., C. A.
Backer (1949), A. Takhtajan (2009), Phạm Hoàng Hộ (1999), Nguyễn
Tiến Bân (2003),… Tôi nhận thấy hệ thống phân loại chi Rau muối là khá
đồng nhất, phân loại chi này không có phân chi mà phân chia trực tiếp đến
các loài.
Trong công trình này, tôi lựa chọn hệ thống của A. Takhtajan (2009) để
xác định vị trí và giới hạn chi Rau muối ở Việt Nam. Vì đây là hệ thống kế
thừa từ các hệ thống trước đó, được hầu hết các tác giả trên thế giới sử dụng
và phù hợp với việc sắp xếp các taxon ở Việt Nam. Sau đó tôi dựa vào “Danh

lục các loài thực vật ở Việt Nam” [3] của Nguyễn Tiến Bân 2003, để xác
định số loài. Trên cở sở của hệ thống này, chi Rau muối (Chenopodium L.)
được xếp vào họ Rau muối (Chenopodiaceae Vent. 1799), bộ Cẩm Chướng
(Caryophyllales),

phân lớp Cẩm chướng (Caryophyllidae), lớp Ngọc lan

(Magnoliopsida) hay còn gọi là lớp Hai lá mầm (Dicotyledons), ngành Ngọc
lan (Magnoliophyta) hay còn gọi là ngành Hạt kín (Angiospermae). Theo đó
chi này ở Việt Nam có 6 loài.
3.2. Đặc điểm phân loại chi Rau muối (Chenopodium L.) ở Việt Nam
CHENOPODIUM L.- RAU MUỐI
L. 1753. Sp. Pl. 1: 218; Jussieu, 1789. Genera Plantarum. 85; Benth. & Hook.
f. 1867. Gen. Pl. 3(1): 52; Courchet, 1910. F1.Gen. Indoch. 5: 3;

C.A.

Backer, 1949. Fl. Males. 4(2): 99; R. C. Fang et S. H. Huang, 1979. Fl. Reip.
Pop. Sin. 25(2): 7998; K. Larsen, 1989. Fl. Camb. Laos Vietn. 24: 88: 100; K.
12


Larsen, 2000. Fl. Thai Lan. 7(2): 253; Gelin Zhu, 2003. F1. China, 5: 351;
HU Qi-ming & WU De-lin, 2007. Fl. Hong Kong. 1: 148-151; Takht. 2009.
Divers. Class. Flow. Plat. 418.
3.2.1. Dạng sống
Hầu hết là cây thảo 1 năm, cao khoảng 1 m (Chenopodium
acuminatum, Chenopodium ambrosoides, Chenopodium botrys, Chenopodium
ficifolium, Chenopodium hybridum ), ít khi là cây nhiều năm (Chenopodium
polyspermum). Thân nhẵn hay có lông tuyến dính như bột (Chenopodium

hybridum, Chenopodium botrys, Chenopodium ambrosioides) hoặc phủ ở
mặt

dưới phiến lá (Chenopodium ficifolium) hoặc ở phần non

(Chenopodium

acuminatum)

hoặc

không



lông

(Chenopodium

polyspermum).
3.2.2. Lá
Lá đơn, mọc cách, có cuống rõ, mép lá có răng cưa hoặc tạo thành vết
cắt không đều nhau. Phiến lá hình trứng hoặc hình bầu dục(Chenopodium
acuminatum, Chenopodium polyspermum), hình trứng hoặc hình chữ nhật
(Chenopodium

ficifolium,

Chenopodium


botrys),

hình

mũi

mác

(Chenopodium ambrosioides), hình ngọn giáo có cuống ngắn; lá hình trứng tam giác, cụt hoặc hình tim (Chenopodium hybridum); mặt dưới lá thường có
lông tuyến dính. (Hình 3.1).
3.2.3. Hoa và cụm hoa
Cụm hoa xim đơn (Chenopodium ambrosioides), hay xim kép
(Chenopodium ficifolium), hoặc cụm hoa chùy (Chenopodium acuminatum,
Chenopodium botrys, Chenopodium hybridum, Chenopodium polyspermum);
mọc ở nách lá hoặc đỉnh cành.
Hoa lưỡng tính hoặc ít khi đơn tính (Chenopodium ambrosioides), không
có lá bắc con, không cuống, chỉ có 1 vòng bao hoa với 5 mảnh, dạng cánh,
hình

bầu

dục

(Chenopodium

ambrosioides,
13

Chenopodium


botrys,


Chenopodium

ficifolium,

Chenopodium

acuminatum),

hình

trứng

(Chenopodium hybrium), hay hình chữ nhật (Chenopodium polyspermum) rời
hay hợp ở gốc. Nhị 5 (bằng số mảnh bao hoa) hay ít hơn (Chenopodium
ambrosioides, Chenopodium botrys), tự do hay đính trên tuyến mật; chỉ nhị
dính ở gốc. Bộ nhụy gồm lá noãn, tạo thành bầu thượng 1 ô. Bầu hình cầu, có
số ô bằng số lá noãn, mỗi ô chứa 2-3 lá noãn; núm nhụy 2 (Chenopodium
acuminatum, Chenopodium botrys , Chenopodium ficifolium, Chenopodium
polyspermum L); Đầu nhụy 3 (Chenopodium ambrosioides), hoặc dao động từ
2-3 (Chenopodium hybridum).
3.2.4. Quả và hạt
Quả hạch khô (quả đóng), hình cầu, hình lăng trụ hay bầu dục; vỏ mỏng,
dạng vảy, có bao hoa tồn tại. Hạt hình trứng ngược (Chenopodium
ambrosioides), thấu kính (Chenopodium ficifolium), hình tròn (Chenopodium
botrys, Chenopodium hybridum), hoặc gần hình cầu (Chenopodium
acuminatum, Chenopodium polyspermum); nhiều màu khác nhau: màu đen
(Chenopodum acuminatum, Chenopodium ambrosiodisdes, Chenopodium

botrys, Chenopodium hybridum), màu nâu hơi đen (Chenopodium
polyspermum, Chenopodium ficifolium). Hạt có ngoại nhũ. (Hình 3.2).
Typus: C.rubrum L.
Có khoảng 60 loài phân bố chủ yếu vùng nhiệt đới và ôn đới. Việt Nam
hiện biết có 6 loài phân bố khắp cả nước.

14


1
2
3

Hình 3.1. Một số dạng lá
1. lá hình mác (C.ambrosioides); 2. lá hình chữ nhật (c.ficifolum); 3. lá hình
trứng (C.hybridum)
(Hình theo Fang R. C et S. H Huang, 1979)

1

2

3

Hình 3.2. Một số dạng hạt
1. hạt hình cầu (C.acuminatum); 2. hình trứng ngược (C.ambrosioides)
3. hạt hình tròn (C.hybridum)

15



(Hình theo Fang R.C et S.H Huang, 1979)
3.3. Khoá định loại các loài thuộc chi Rau muối (Chenopodium L.) ở
Việt
Nam
1A. Mép lá nguyên hoặc hiếm khi có 1-2 răng cưa nhỏ ở gốc lá.
2A. Thân có lông. Lá có kích thước 2-4×1-3 cm; mép lá luôn nguyên
................................................................ 1. C.acuminatum var. virgatum
2B. Thân không có lông. Lá có kích thước 4-11 x 1.5-6 cm; mép thỉnh
thoảng có 1-2 răng cưa ở gần gốc ................................ 6. C. polyspermum
1B. Mép lá chia thùy hoặc có răng cưa to khắp mép lá.
3A. Cụm hoa xim ở nách lá, không phân nhánh; đầu nhụy chia (2-)3-5 thùy
.....................................................................................2. C. ambrosioides
3B. Cụm hoa chùy; đầu nhụy chia 2 thùy.
4A. Lá chia 3-5 thùy sâu; nhị 3-5............................................... 3. C. botrys
4B. Lá có răng cưa; nhị 5.
5A. Lá dài 4-6 cm; mặt dưới lá có lông tuyến như bột; gốc nhọn hoặc cụt
ngang; đầu nhụy xẻ 2 thùy........................................... 4. C. ficiflolium
5B. Lá dài tới 22 cm; mặt dưới lá không có lông tuyến; gốc lá hình tim
hoặc cụt ngang; đầu nhụy xẻ 2-3 thùy .......................... 5. C. hybridum
3.4. Đặc điểm phân loại các loài thuộc chi Rau muối (Chenopodium L.) ở
Việt Nam
3.4.1. Chenopodium acuminatum Winlld. var. virgatum (Thunb) Kitam Kinh giới nhọn
Kitam. 1962. Act. Phytotax. Geobot. 20: 206; Courchet, 1910. F1.
Gen.ndoch. 5:3; C.A Backer, 1949. F1. Males. ser.I, 4:103; R.C Fang et S.H
Huang, 1979. Fl. Reip. Pop. Sin. 25 (2): 86; K.Larsen, 1989. Fl. Camb. Laos
Vietn. 24: 98; Phamh. 1999. Illustr. Fl. Vietn. 1: 722; Gelin Zhu, 2003. F1.
China. 5:356; HU Qi-ming & WU De-lin, 2007. Fl. Hong Kong.1:149.
16



-

Chenopodium virgatum Thumb, Nov. Act. Soc. Sci. Upsal: 143

(1815).
- Chenopodium tonkinensis Courchet, 1909. Not. Syst. 1 : 97; Courchet,
1910. Fl. Gen. Indoch. 5: 5.

Hình 1. Chenopodium acuminatum Winlld
1. cành mang hoa; 2. cụm hoa; 3. quả
(Theo K.Larsen, 1989)
Cây thảo một năm, cao đến 1 m, phần non có lông tuyến trắng như bột.
Thân thẳng, phân nhiều nhánh, có gân màu tía đôi khi màu đỏ. Lá đơn, mọc
cách; hình trứng hoặc hình bầu dục, kích thước cỡ 2-4×1-3 cm; chóp có mũi
nhọn ngắn; mép nguyên; gốc hình nêm; mặt dưới màu xanh xám, có nốt sần
tồn tại trong thời gian dài; gân lá có viền màu đỏ. Cuống lá dài 1,5-2,5 cm
(bằng khoảng 1/2 phiến lá), cuống lá phía trên ngắn hơn, có nốt sần màu đỏ,
hình trứng. Cụm hoa chùm, đơn hoặc kép; mọc ở nách lá; có hoa dày đặc tạo
thành bó. Hoa lưỡng tính, không có cuống, có lông ở bên ngoài, gần hình cầu,

17


dạng bông, dày đặc hoa. Bao hoa 5, hình bầu dục, dài 1,25-1,5 mm, màu đỏ
hoặc vàng nhạt, có bột, đỉnh tù hoặc tròn, rất lõm, mỏng, có 1 gân, trước và
sau khi thời kỳ ra hoa mọc chụm lại. Nhị 5, đều nhau (bằng bao hoa); bao
phấn dày. Bầu nhỏ; vòi nhụy ngắn, xẻ 2 thùy. Quả hình cầu méo, nhẵn, có gờ
bao bên ngoài. Hạt hình tròn, màu đen đục hoặc bóng, đường kính 1 mm.
(hình 1)

Loc.class: Japon

Typus: Thumberg s.n. (UPS).

Sinh học và sinh thái: Vùng đất hoang gần bờ biển và bờ hồ.
Phân bố: Thanh Hóa (Sầm Sơn, Cu Da). Còn ở Trung Quốc, Nhật Bản,
Philippin.
Mẫu nghiên cứu:
Giá trị sử dụng: Chưa có thông tin
3.4.2. Chenopodium ambrosioides L.- Dầu giun
L. 1753. Sp. Pl. 1: 219; Courchet, 1910. F1. Gen. Indoch. 5: 5; C.A Backer,
1949. F1. Males. 4 (2) : 101; R.C . Fang et S.H Huang, 1979. Fl. Reip. Pop.
Sin. 25 (2) : 82; K.Larsen, 1989. Fl. Camb. Laos Vietn. 24: 94; Phamh. 1999.
Illustr. Fl. Vietn. 1: 722; K. Larsen, 2000. Fl. Thai Lan. 7(2): 254-257; HU
Qi-ming & WU De-lin, 2007. Fl. Hong Kong.1:149.
- Kinh giới, Kinh giới đất, Rau muối dại.
Cây cỏ một năm, cao 1 m, có tinh dầu thơm mùi thuốc giun. Thân màu
lục hoặc tím tía, phân nhiều cành, nhẵn hay có lông mềm. Lá mọc cách, lá
hình chữ nhật hoặc hình mũi mác, lá trung bình dài 5.5-7.5 cm, rộng 1-2 cm;
chóp lá nhọn hoặc tù; mép có răng cưa không đều; gốc lá nhọn thót dần; hai
mặt lá đều màu xanh sáng, có nhiều lông nhất là mặt dưới, gân bên mảnh.
Cuống lá ngắn, không có lá kèm. Cụm hoa xim đơn, mọc ở nách lá hoặc ở
ngọn thân, mỗi xim có 3-10(-25) hoa, không có cuống; lá bắc ngắn hoặc dài.
Hoa nhỏ, thường là hoa lưỡng tính hoặc phần lớn là hoa cái, đôi khi có hoa

18


đực. Bao hoa (4-)5 mảnh, dài 1-1,5 mm, màu xanh nhạt hoặc màu vàng. Nhị
4-5 hay 2-3, chỉ nhị rời, mảnh. Bầu 1 ô, gần hình bầu dục hoặc hình cầu, phía

trên có những tuyến màu vàng, đầu nhụy xẻ (2-)3-5 thùy, đỉnh có nhiều tuyến
vàng, nhỏ. Quả hạch, hình cầu, có bao hoa tồn tại, màu lục nhạt hoặc màu nâu
nhạt, 1 hạt. Hạt hình trứng ngược, màu đen bóng, đường kính 2/3- 4/5 mm.
Có vị hắc và mùi hăng đặc biệt vì quả cũng có chứa nhiều tinh dầu. (hình 2)
Loc.class: Mexico, Lufitania

Typus: Linne 313.13 (LINN).

Sinh học và sinh thái: Gặp trên các bãi hoang, nương rẫy, ven đường,
bãi bồi ven sông. Hoa quả tháng 5-7.
Phân bố: Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hải Phòng, Lâm Đồng(Đà Lạt), Tp Hồ
Chí Minh và nhiều nơi khác.
Mẫu nghiên cứu: (Bà Nà- Đà Nẵng), Phương 4878 (HN); Hà Nội,
Nguyễn Quốc Hùng 526 (HN) - Nguyễn Quốc Hùng 490 (HN); (Vinh - Nghệ
An), Đoàn điều tra Tài Nguyên Thực Vật 2388 (HN); (Cầu Giấy -Nghĩa Đô),
Nguyên 1604 (HN); Bãi Nghĩa, Đạt 211 (HN); Đà Lạt, Nguyễn Hữu Hiến 665
(HN); Cúc Phương, Đinh Trọng Kính B119 (HN); (Trà Linh - Cao Bằng),
Nguyễn Quốc Bình 481 (HN); Hà Nội, Nguyễn Quốc Hùng 200 (HN).

19


×