Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Hướng dẫn học sinh lớp 4 cá thể hóa quá trình làm bài văn miêu tả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.6 KB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN THANH THÙY

HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 4 CÁ THỂ HÓA
QUÁ TRÌNH LÀM BÀI VĂN MIÊU TẢ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Tiếng Việt
Người hướng dẫn khoa học

TS.GVC PHẠM THỊ HÒA

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, chúng tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô đặc biệt là Tiến sĩ Phạm Thị Hòa.
Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô, người đã trực
tiếp hướng dẫn chúng tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và làm khóa luận.
Qua đây, chúng tôi cũng xin cảm ơn tới phòng Đào tạo Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội 2, tới các thầy, cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học đã tạo
điều kiện giúp đỡ để khóa luận của chúng tôi được hoàn thành.
Lần đầu tiên nghiên cứu khoa học, hơn nữa thời gian nghiên cứu còn
hạn chế, nên chúng tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến, sửa chữa của các thầy cô giáo và các bạn sinh
viên để hoàn thiện khóa luận này hơn nữa.
Chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018


Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thanh Thùy


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Hướng dẫn học sinh lớp 4 cá thể hóa quá trình làm bài văn
miêu tả” được chúng tôi nghiên cứu và hoàn thành trên cơ sở kế thừa và phát
huy những công trình nghiên cứu có liên quan của các tác giả khác, cộng với
sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn Tiến sĩ Phạm Thị Hòa và sự cố gắng, nỗ
lực của bản thân.
Chúng tôi cam đoan kết quả của đề tài này không trùng với bất cứ một
công trình nghiên cứu nào.
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thanh Thùy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu. ................................................................................... 4
5. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
7. Cấu trúc của khóa luận.................................................................................. 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................... 6
1.1


Cơ sở lí luận ............................................................................................ 6

1.1.1 Văn miêu tả và tập làm văn miêu tả........................................................ 6
1.1.2 Tập làm văn miêu tả trong trường Tiểu học. .......................................... 8
1.1.3 Cơ sở tâm lí và quá trình cá thể hóa hoạt động tiếp nhận và sản sinh văn
bản của học sinh. ............................................................................................. 12
1.1.4 Cơ sở ngôn ngữ và cá thể hóa bài tâp làm văn miêu tả. ....................... 13
1.2 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 14
1.2.1 Nội dung dạy học văn miêu tả ............................................................... 15
1.2.2 Cấu trúc nội dung bài học dạy tập làm văn miêu tả.............................. 16
1.2.3 Hướng dẫn của sách giáo viên về dạy học văn miêu tả ........................ 17
1.2.4 Thực tế dạy và học Tập làm văn miêu tả theo hướng cá thể hóa lớp 4
trường Tiểu học Trưng Nhị ............................................................................. 18
1.3 Tiểu kết chương......................................................................................... 24
CHƯƠNG 2..................................................................................................... 26
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HƯỚNG DẪN HỌC SINH CÁ THỂ
HÓA QUÁ TRÌNH LÀM BÀI VĂN MIÊU TẢ ............................................ 26


2.1 Xây dựng hệ thống bài tập hướng dẫn học sinh phân tích đề bài và cá thể
hóa đề bài tập làm văn..................................................................................... 26
2.2 Xây dựng hệ thống bài tập hướng dẫn học sinh quan sát theo hướng cá thể
hóa đề bài. ....................................................................................................... 27
2.2.1 Bài tập xác định: Đối tượng quan sát là trực tiếp hay gián tiếp: .......... 28
2.2.2 Bài tập xác định: Phương tiện quan sát bằng chính cảm nhận và vốn
sống của các .................................................................................................... 29
2.2.3 Bài tập xác định: Nội dung đối tượng................................................... 29
2.2.4 Bài tập xác định: trình tự quan sát (từ xa lại gần, từ dưới lên trên, từ
thấp đến cao, từ ngoài vào trong).................................................................... 31

2.3

Xây dựng hệ thống bài tập hướng dẫn học sinh cá thể hóa quá trình viết

bài văn miêu tả. ............................................................................................... 32
2.3.1 Bài tập hướng dẫn học sinh lập chương trình giao tiếp trước khi viết bài
văn miêu tả. ..................................................................................................... 32
2.3.2 Bài tập hướng dẫn cách viết Mở bài và Kết bài văn miêu tả................ 33
2.3.3 Hướng dẫn học sinh triển khai phần Thân bài văn miêu tả .................. 38
2.3.4 Xây dựng hệ thống bài tập hướng dẫn học sinh viết bài văn miêu tả... 39
2.4

Xây dựng hệ thống bài tập hướng dẫn học sinh hoàn thiện bài văn theo

hướng cá thể hóa bài làm. ............................................................................... 44
2.5 Tiểu kết chương 2...................................................................................... 44
CHƯƠNG 3. THỂ NGHIỆM.......................................................................... 46
3.1

Mục đích thể nghiệm............................................................................. 46

3.2

Hình thức thể nghiệm............................................................................ 46

3.3

Đối tượng thể nghiệm ........................................................................... 46

3.4


Nội dung thể nghiệm............................................................................. 46

3.5

Nội dung giáo án thể nghiệm ................................................................ 46

3.5.1 Giáo án thể nghiệm 1 ............................................................................ 46
3.5.2 Giáo án thể nghiệm 2 ............................................................................. 51


3.6

Kết quả thể nghiệm ............................................................................... 55

3.7

Nhận xét chung ..................................................................................... 56

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 57


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Khảo sát năng lực dạy học Tập làm văn miêu tả trường Tiểu học
Trưng Nhị.......................................................................................... 18
Bảng 2: Khảo sát kết quả học tập văn miêu tả của học sinh lớp 4 trường Tiểu
học Trưng Nhị................................................................................... 21



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tiểu học là cấp bậc nền tảng, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành
toàn diện nhân cách con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ
thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Mục tiêu của giáo dục tiểu
học được quy định tại luật Giáo dục Việt Nam năm 2010 là: “Trang bị cho
học sinh hệ thống tri thức cơ bản ban đầu, hình thành ở học sinh những kĩ
năng cơ bản nền tảng, phát triển hứng thú học tập ở học sinh, thực hiện các
mục tiêu giáo dục toàn diện đối với học sinh tiểu học”. Vì vậy, giáo dục Tiểu
học cần được chuẩn bị tốt về mọi mặt để học sinh tiếp tục học lên trên.
Trong chương trình tiểu học, Tiếng Việt là môn học trọng tâm, chiếm
số lượng lớn các tiết trong tuần. Tiếng Việt ở trường tiểu học với mục tiêu
hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói,
đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động lứa tuổi từ
đó góp phần rèn luyện thao tác tư duy. Môn Tiếng Việt còn cung cấp cho học
sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những hiểu biết sơ giản về xã
hội, tự nhiên và con người, về văn hóa, văn học của Việt Nam và nước ngoài
để từ đó bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự
trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần nhỏ trong việc hình thành
những phẩm chất quan trọng của con người để góp phần thực hiện những
nhiệm vụ đặt ra của hệ thống giáo dục quốc dân.
Trong các giờ học Tiếng Việt ở trường tiểu học, không chỉ cung cấp
kiến thức về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, các biện pháp tu từ mà còn chú ý
phát triển cho học sinh kĩ năng ghép từ thành câu, ghép câu thành văn bản.
Ngày nay, nếu coi bài tập làm văn là sản phẩm của giao tiếp thể hiện quá trình
giao tiếp của chủ thể giao tiếp thì ta phải xác định được các nội dung trong bài
văn miêu tả: Ai miêu tả, miêu tả cho ai nghe, mục đích miêu tả để làm gì?

1



(hay còn gọi là các nhân tố giao tiếp). Để thể hiện rõ các nhân tố trên và để
sản phẩm bài làm văn của mỗi học sinh là một sản phẩm giao tiếp riêng biệt
của từng học sinh tôi quyết định chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh lớp 4 cá
thể hóa quá trình làm bài văn miêu tả”
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc dạy học cá thể hóa đã xuất hiện ở nền giáo dục nước ta từ rất lâu.
Dạy học cá thể hóa có vai trò và được sự quan tâm tâm ở những mức độ khác
nhau trong các giai đoạn lịch sử và ngày càng được quan tâm đúng mức.
2.1 Quan điểm của các nhà lãnh đạo về dạy học phân hóa
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người rất quan tâm đến giáo dục, đến sự phát
triển toán diện nhân cách của con người. Trong thư gửi các thầy cô giáo, ngày
5/10/1946 Người đã khẳng định: “Kể từ nay chúng ta xây dựng một nền giáo
dục của Việt Nam, một nền giáo dục làm phát triển tài năng vốn có trong lòng
học sinh”. Bác luôn khuyến khích các thầy cô giáo khi dạy học phải căn cứ
vào từng đặc điểm của đối tượng, tôn trọng đặc điểm của người học. Người
nói: “Vì trình độ học không đồng nhau, cần có tài liệu học thích hợp cho từng
người. Tài liệu học không thích hợp thì học không có lợi gì”.
Nguyên Thứ trưởng Bộ GD & ĐT Đặng Huỳnh Mai, trong tài liệu
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục tiểu học đã
nhấn mạnh: “Điều quan trọng là phải biết trẻ có cái gì, cần cái gì, từ đó giáo
viên bám sát mục tiêu cấp học, lớp học, môn học mà tác động đến đối tượng.
Nếu thầy cô hết lòng yêu thương các em, giúp đỡ từng em thì các em sẽ đạt
tiến bộ nhất định”. “Sự đổi mới phương pháp chẳng qua là làm cho trẻ lại
bản chất của quá trình giáo dục, tức là sự quan tâm của thầy cô giáo đối với
từng đứa trẻ. Và đây cũng chính là số phận của mỗi con người”.
Các nhà giáo dục Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt cho thấy: “Nếu quan
tâm tới việc dạy học phân hóa, chú ý đầy đủ, đúng mức và kịp thời đến đặc



điểm cá nhân, trình độ của từng loại đối tượng thì sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho
việc dạy học đồng loạt theo trình độ chung của lớp. Ngược lại, việc dạy học
đồng loạt nếu tiến hành tốt sẽ tạo điều kiện nâng cao trình độ của từng loại
đối tượng và từng học sinh”. [30]
Nội dung chủ yếu của các ý kiến trên tập trung vào định hướng dạy học
phân hóa. Đây chính là tiền đề để mỗi cá nhân được bộc lộ năng lực riêng của
mình trong học tập nói chung và làm tập làm văn nói riêng.
2.2 Nghiên cứu dạy học Tập làm văn theo hướng cá thể hóa
Tập làm văn chính là phân môn mà các em được thể hiện triệt để cách
nghĩ, cách nhìn của chính các em. Các em phải thể hiện suy nghĩ bằng chính
tình cảm, hứng thú, vốn sống, vốn hiểu biết, vốn ngôn ngữ của mình, không ai
có thể làm hộ hay thay thế. Người giáo viên chỉ có thể giúp học trò khâu
chuẩn bị, còn học trò phải hoàn toàn tự lực. Tính cá thể hóa của phân môn đặt
ra yêu cầu người dạy phân môn này phải có cách nhìn, cách ứng xử khác để
có các phương pháp dạy khác, phù hợp với từng học trò và đúng bản chất của
tập làm văn.
Tác giả Nguyễn Trí trong Dạy học Tập làm văn ở trường Tiểu học,
NXB giáo dục 1998 đã nói rõ: cần định hướng cho trẻ có quan điểm riêng
trong khi làm bài tập làm văn miêu tả. Quan điểm riêng thể hiện từ khâu biến
đề bài chung thành đề bài riêng của mình, biết lựa chọn đối tượng miêu tả
riêng, có nét độc đáo…
Cũng có một số luận văn Thạc sĩ đã đề cập đến vấn đề cá thể hóa trong
dạy học tập làm văn, tiêu biểu là luận văn của tác giả Phan Thị Mùi với đề tài
“Hướng dẫn học sinh lớp 5 cá thể hóa đề bài tập làm văn miêu tả” có hướng
nghiên cứu gần gũi với đề tài của chúng tôi, nhưng khác về đối tượng học
sinh được dạy và phạm vi khảo sát. Vì vậy, đề tài nghiên cứu: “Hướng dẫn


học sinh lớp 4 cá thể hóa quá trình làm văn miêu tả”của chúng tôi vẫn có

hướng đi riêng, không trùng với hướng đi của các công trình đi trước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình hướng dẫn học sinh cá
thể hóa bài làm văn miêu tả.
- Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn phạm vi nghiên cứu trên đối tượng học
sinh lớp 4 trường Tiểu học Trưng Nhị, Thị xã Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Để thực hiện được nhiệm vụ này, khóa luận thực hiện các nhiện vụ
sau:
 Tổng hợp được các vấn đề lí thuyết và thực tiễn có liên quan đến đề tài.
 Xác định được các bài tập hướng dẫn học sinh cá thể hóa.
 Thể nghiệm
5. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của đề tài khóa luận này là nhằm xây dựng được
các biện pháp hướng dẫn học sinh cá thể quá trình làm bài tập làm văn miêu
tả phù hợp với quan điểm giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt. Từ đó, góp phần
nâng cao hiệu quả phân môn tập làm văn cho học sinh lớp 4 nói riêng và học
sinh Tiểu học nói chung.
6. Phương pháp nghiên cứu.
 Phương pháp phân tích - tổng hợp
Đây là phương pháp nghiên cứu được chúng tôi dùng để phân tích tổng
hợp các vấn đề lí thuyết làm cơ sở triển khai nhiệm vụ của đề tài
 Phương pháp điều tra
Đây là phương pháp được dùng để điều tra thực tiễn dạy học tập làm văn ở
phổ thông có theo hướng cá thể hóa hay không.
 Phương pháp hệ thống


Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt quá trình thực hiện các nhiệm
vụ của đề tài.

7. Cấu trúc của khóa luận.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung khóa luận gồm có ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tâp hướng dẫn học sinh cá thể hóa
quá trình làm bài văn miêu tả
Chương 3: Thể nghiệm


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Văn miêu tả và tập làm văn miêu tả.
1.1.1.1 Quan niệm về văn miêu tả và đặc điểm của văn miêu tả.
 Quan niệm về văn miêu tả.
Miêu tả là thể loại văn dùng lời nói có hình ảnh và có cảm xúc làm cho
người nghe, người đọc hình dung một cách rõ nét, cụ thể về người, vật, cảnh
vật, sự việc như nó vốn có trong đời sống. Một bài văn miêu tả hay không
những phải thể hiện rõ nét, chính xác, sinh động đối tượng miêu tả mà còn thể
hiện được trí tưởng tượng, cảm xúc và đánh giá của người viết với đối tượng
được miêu tả. Bởi vì, trong thực tế không ai tả mà để tả, mà thường tả để gửi
gắm suy nghĩ, cảm xúc, sự đánh giá, những tình cảm yêu ghét của mình.
 Đặc điểm của văn miêu tả.
a. Văn miêu tả mang đậm ấn tượng cảm xúc chủ quan của người viết
Thế giới hiện thực tồn tại ngoài con người với đủ các bộ phận và chi
tiết vốn của nó nhưng việc đưa nội dung nào, chi tiết gì vào bài văn miêu tả là
do ý kiến chủ quan vào người viết, bởi lẽ ở mỗi con người sự hiểu biết, sự gắn
bó, sự cảm nhận, sự cảm nhận, sự yêu thích đối với các đối tượng được lựa
chọn để miêu tả là khác nhau. Mỗi chi tiết hay bộ phận được miêu tả bao giờ
cũng thể hiện tình cảm, thái độ của người viết.
b. Văn miêu tả sống động và có tính tạo hình

Tính cụ thể, sinh động và tạo hình được thể hiện ở việc miêu tả hàm
súc, lời ít, ý nhiều, ở những chi tiết đặc biệt, gây ấn tượng sâu sắc nơi người
đọc. Cái hay, cái đặc sắc của bài văn miêu tả được thể hiện ở các chi tiết miêu
tả sinh động và có đường nét, hình khối. Đặc biệt văn miêu tả người đọc như
thấy được các đối tượng vô tri vô giác cũng có hồn, các con vật cũng có đời


sống và có những hoạt động như con người. Một bài văn được coi là sinh
động tạo hình khi các đồ vật, loài vật, phong cảnh, con người hiện lên từng
câu, từng dòng như đang sống cuộc sống thực, người đọc như có thể “cảm
được”, như “sờ được”, “ngửi thấy” và “cảm nhận” được cái không gian xung
quanh mà đối tượng miêu tả đang tồn tại.
c. Ngôn ngữ miêu tả gợi tả và gợi cảm
Ngôn ngữ miêu tả gợi tả và gợi cảm mang tính chất làm cho đối tượng
miêu tả trở lên lung linh hơn, sống động hơn. Để có một bài văn hay không
thể không nói tới việc lựa chọn và sử dụng các đơn vị ngôn ngữ. Nếu biết
cách sử dụng ngôn ngữ người viết có thể miêu tả được đối tượng, sự vật trong
quá trình vận động của nó, có thể tả những cái vô hình và những thứ hữu hình
như: âm thanh, hương vị, tư tưởng. Văn miêu tả là lớp từ ngữ gợi cảm, gợi tả
hay còn gọi là lớp từ cụ thể. Các từ này mang đến sự cảm nhận tinh tế bằng
tất cả những giác quan của con người để người đọc có thể nhìn ra những
đường nét, màu sắc, ánh sáng, trạng thái bên ngoài hay những rung động bên
trong của của sự vật hiện tượng. Để có một bài văn miêu tả hay, người viết
cần sử dụng các tính từ, các từ láy, từ tượng thanh, tượng hình…
d. Ngôn ngữ mang tính chất tượng hình
Đặc điểm này của văn miêu tả có cơ sơ là tính tượng hình nghệ thuật
văn học. Một bài văn miêu tả mà khô cứng và trần trụi thì không phải là một
bài văn miêu tả, bài làm văn miêu tả phải làm sao cho người đọc thấy được ấn
tượng mạnh mẽ, thực tế với những cảnh, những vật, từ đó mở rộng trường
liên tưởng và chắp cánh cho trí tưởng tượng. Để có những hình tượng trong

văn miêu tả người ta thường sử dụng các biện pháp nghệ thuật như: so sánh,
nhân hóa, ẩn dụ, cường điệu, cùng với các từ ngữ gợi tả để tạo ấn tượng mạnh
mẽ khi miêu tả.


e. Ngôn ngữ miêu tả mang tính cụ thể và riêng biệt
Mỗi đối tượng cụ thể sẽ phải dùng những từ ngữ riêng biệt. Trong hệ
thống từ vựng có những từ chuyên dùng cho sự vật, hiện tượng đó, tình cảm
đó… làm cho chúng khu biệt với tất cả các đối tượng cùng loại. Ví dụ: cùng
là màu xanh ta có xanh non, xanh ngắt, xanh xao, xanh thẳm… nhưng ta
không thể tả lá cây bàng đang nảy lộc bằng “xanh biếc” hay “xanh xao” được
mà ta phải dùng từ “ xanh non. Tính riêng biệt này của ngôn ngữ có thể do
nguyên nhân khách quan trong hệ thống ngôn ngữ và thói quen sử dụng quy
định, nhưng tính riêng biệt này còn ảnh hưởng tới cá tính của người viết nhằm
thể hiện phong cách riêng của họ. Vì vậy, ngôn ngữ miêu tả bao giờ cũng gần
gũi với thực tế, giàu hình ảnh và tràn đầy cảm xúc.
Như vậy, những đặc điểm trên của văn miêu tả đã làm nên những đặc
trưng riêng biệt cho loại văn này làm cho văn miêu tả khác hơn so với các loại
văn khác như tự sự hay nghị luận. Đây cũng là một yếu tố cần thiết để tạo nên
một bài văn miêu tả hay, hấp dẫn với sự hỗ trợ đắc lực của kĩ năng quan sát.
1.1.2 Tập làm văn miêu tả trong trường Tiểu học.
1.1.2.1 Các dạng bài tập làm văn miêu tả ở Tiểu học
Tập làm văn trong trường Tiểu học gồm: miêu tả đồ vật, con vật, cây
cối (đối với học sinh lớp 4), miêu tả người, tả cảnh (đối với học sinh lớp 5).
Cụ thể như sau:
 Tả đồ vật:
 Đối tượng: Là những vật mà học sinh thường thấy trong đời sống,
thân thiết với các em. Đó có thể là cái trống trường, cái bút, quyển sách, chiếc
cặp…. Tuy chúng là các vật vô tri vô giác nhưng chúng rất gần gũi, có ích
cho con người, chúng gắn bó với các em như những người bạn thân thiết.

 Đặc điểm: Mỗi đồ vật đều có hình dạng, màu sắc, kích thước, chất
liệu khác nhau. Nhờ vào các đặc điểm này để các em phân biệt đồ vật này với


các đồ vật khác. Để làm được điều này, đòi hỏi học sinh phải có óc quan sát,
viết chính xác những gì mình nhìn thấy. Tuy nhiên, việc các em miêu tả chính
xác các bộ phận của đồ vật là chưa đủ mà các em còn phải bày tỏ tình cảm
của mình với đồ vật, để thổi hồn vào đồ vật, làm cho đồ vật trở nên sinh động,
hiện ra trước mặt người đọc và người nghe.
 Tả đồ vật:
 Đối tượng: Là những cây trồng xung quanh học sinh. Đó đều là
những cây có ích, gần gũi, thân thiết với các em. Ví dụ: Cây bàng, cây
phượng, cây hoa, cây ăn quả,…
 Đặc điểm: Mỗi loại cây đều có những hình dáng, đặc điểm, lợi ích
nhất định. Các em phải quan sát tỉ mỉ, lâu dài từng thời kì phát triển của cây,
và lợi ích của cây với đời sống con người. Không chỉ vậy, hoc sinh phải đạt
đối
tượng miêu tả của mình vào thiên nhiên, vào đúng môi trường sống của nó. Để
thêm phần sinh động, các em nên gắn miêu tả cây với các khung cảnh xung
quanh cây.
 Tả con vật:
 Đối tượng: Là những con vật quen thuộc, gần gũi với học sinh (Ví
dụ: chị ong, chú chó, cậu mèo, bác ngan...).
 Đặc điểm: mỗi con vật đều có hình dạng, khích thước, đặc tính riêng.
Để mỗi con vật trở nên chân thực trước mắt thì học sinh không chỉ miêu tả
các đặc điểm hình dáng bên ngoài mà còn tả về các đặc điểm tiêu biểu về màu
sắc, tính nết của vật. Các em cũng nên bày tỏ tình cảm của mình với con vật,
nói về lợi ích cả chúng.
 Tả cảnh:
 Đối tượng: Là những cảnh vật quen thuộc xung quanh các em (Ví

dụ: con sông quê hương, cánh đồng, góc phố, hay di tích lịch sử, danh lam
thắng cảnh mà em đã được đến…).


 Đặc điểm: Mỗi cảnh đều phải đặt trong không gian và thời gian, đó
chính là cái nền, cảm hứng để các em viết bài văn miêu tả cảnh hay và hấp
dẫn. Đặc biệt, học sinh cần phải làm nổi bật những đặc điểm đặc trưng của
cảnh đó. Ngoài ra, các em nên lồng tả người, vật vào trong cảnh, để cảnh từ
bức tranh tĩnh trở thành bức tranh động. Quan trọng hơn nữa là bài viết phải
cho người đọc cảm nhận được tình cảm của các em trong đó.
 Tả người:
 Đối tượng: Thường là người thân quen, những tấm gương gần gũi, để
lại nhiều ấn tượng sâu sắc cho học sinh.
 Đặc điểm: Để tả được người thì các em nhớ lại những gì đã quan sát
được từ người đó. Khi quan sát các em phải có những lời nhận xét với người
đó. Sau đó, gắn các hình ảnh các em quan sát được với những từ ngữ cụ thể để
làm nổi bật nên tính cánh của người đó.
Như vậy, ta nhận thấy các dạng bài miêu tả trong chương trình Tiểu học
đều có những đối tượng gần gũi, thân thiết với các em. Tuy nhiên, cùng là
một đối tượng nhưng mỗi người đều có những cảm nhận vô cùng khác nhau.
Để miêu tả hay, các em nên miêu tả đối tượng dưới con mắt và cảm nhận của
mình, nhờ vào những tình cảm ấy mỗi đồ vật sẽ mang theo nhưng cái hồn
riêng
1.1.2.2 Các kĩ năng làm văn miêu tả
Tập làm văn là một hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ dưới dạng nói
học viết. Để tạo lập một văn bản thường học sinh phải trải qua bốn giai đoạn:
định hướng, lập chương trình biểu đạt, hiện thực hóa chương trình và kiểm tra
tương ứng với hoạt động của lời nói. Vì vậy, mỗi giai đoạn tương ứng với một
nhóm các kĩ năng làm văn
 Giai đoạn định hướng: Giai đoạn này tương ứng với tìm hiểu đề, đây

là gia đoạn rất quan trọng định hướng cách làm bài và kết quả của bài văn phụ


thuộc rất nhiều vào việc học sinh đã xác định đúng đề bài hay chưa. Ngoài ra,
để định hướng được thì học sinh phải xác định rõ ràng các nhân tố giao tiếp
để xác định các nhân tố giao tiếp, phương thức giao tiếp cho phù hợp.
 Giai đoạn lập chương trình biểu đạt: Đây là kĩ năng tìm ý và lập dàn
ý cho bài văn. Học sinh muốn làm được bước này thì trước hết các em phải có
ý, từ các ý các em vừa nghĩ triển khai thành lời tạo nên nội dung cho bài văn.
Có nhiều các khác nhau để tìm ý như: xem tranh, hồi tưởng, liên tưởng…
Song quan sát vẫn là kĩ năng cơ bản và thông dụng nhất trong việc giúp học
sinh tìm ý. Đặc biệt là các học sinh mới học văn miêu tả (học sinh lớp 4) vốn
sống, vốn từ ngữ của các em vẫn còn nghèo nàn thì kĩ năng quan sát sẽ là
công cụ hữu hiệu để tìm kiếm thông tin các sự vật hiện tượng xung quanh
mình, nhờ có kĩ năng quan sát mà các em có khối lượng ý phong phú hơn.
Việc lập dàn ý giúp học sinh có cái nhìn bao quát hơn, toàn diện hơn với đối
tượng miêu tả, đồng thời các ý sẽ được sắp xếp một cách trình tự hơn, tránh
được tình trạng lạc đề trong khi viết.
 Giai đoạn hiện thực hóa chương trình: Giai đoạn này ứng với các kĩ
năng xây dựng văn bản
 Giai đoạn kiểm tra: Giai đoạn này tương ứng với kĩ năng phát hiện
và sửa lỗi.
Như vậy, học sinh muốn làm một bài văn hay và hoàn chỉnh thì các em
phải có nhiều kĩ năng khác nhau. Việc hình thành các kĩ năng này cần phải có
thao tác luyện tập và từng kiến thức bộ phận sẽ góp phần tạo nên kĩ năng làm
bài văn miêu tả nói chung.
1.1.2.3 Cá thể hóa trong dạy học tập làm văn miêu tả.
Thực tế, các đề bài văn miêu tả trong sách giáo khoa lớp 4 là các đề bài
dùng chung cho cả nước. Có những đề bài ngắn gọn, nêu rõ kiểu bài và đối
tượng miêu tả rất rõ ràng nhưng các đề chưa thực sự phù hợp với từng địa



phương. Ví dụ: Đề bài: Em hãy viết kết bài mở rộng cho một trong các đề tài
“ tả cây đa cổ thụ ở đầu làng em” (Tiếng Việt 4, tập 2) có lẽ chỉ phù hợp với
nhưng nơi nào có cây cổ thụ trước cổng làng chứ các học sinh ở những nơi
không có cây đa đầu làng khó mà viết được một kết bài hay. Một số đề bài
buộc học sinh phải lựa chọn đối tượng miêu tả như: Đề bài: Tả một cây ăn
quả. Ở đề bài trên yêu cầu các em phải có kiến thức về các loài cây phân biệt
lợi ích của các cây để tránh lạc đề. Các em buộc phải lựa chọn tả cây gì? Vào
thời điểm nào? Ở trong vườn hay ngoài công viên, hay trên đường phố? Như
vậy các đề văn chưa yêu cầu một cách rõ nét Ai miêu tả? Miêu tả cho ai
nghe? Mục đích miêu tả để làm gì? (hay còn gọi là các nhân tố giao tiếp), làm
cho các em thiếu một điểm tựa, khó làm được đúng các yêu cầu của đề bài.
Như vậy, điều quan trọng là phải hướng các em làm văn theo hướng cá
thể hóa đề bài và giáo viên phải giúp các em nhận ra được: Tả đối tượng cụ
thể nào? Tả cho ai? Tả để làm gì? Tả như thế nào? Học sinh có quyền được
lựa chọn, tả chân thực theo đúng cảm nhận của chính bản thân mình. Đây
chính là định hướng dạy học tập làm văn theo hướng cá thể hóa.
1.1.3 Cơ sở tâm lí và quá trình cá thể hóa hoạt động tiếp nhận và sản sinh
văn bản của học sinh.
Học sinh lớp 4, 5 đã bắt đầu bước vào lứa tuổi thiếu niên. Hành vi và
đời sống nội tâm của các em đang có những chuyển biến rõ rệt. Lứa tuổi này
còn được gợi là lứa tuổi chuyển giao giữa người lớn và trẻ con.
Ở giai đoạn này của học sinh, tư duy trực quan đã hình thành và bắt đầu
chuyển dần sang tư duy trừu tượng, tích lũy được nhều kinh nghiệm hơn so
với các lớp đầu Tiểu học. Các em đã có khả năng phân tích, khái quát, biết
phê phán và kiến thức lĩnh hội không chỉ một chiều. Đặc biệt, trí tưởng tượng
của các em ở giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi cảm xúc, tình cảm,
những hình ảnh, sự việc, hiện tượng gắn liền với rung động tình cảm. Các em



có lòng say mê văn học, hứng thứ với việc dùng câu văn của mình để bộc lộ
một sự vật, hiện tượng nào đó, có tình cảm và sự gắn bó với những đồ vật,
những loài vật và cây cối xung quanh. Mặt khác, ở giai đoạn cuối cấp tiểu
học, các em rất ham tìm tòi, học hỏi. Các em thường thể hiện sự thích thú và
tham gia nhiệt tình vào các hoạt động có sự trải nghiệm hoặc đi sau vào cảm
xúc… Thực tế, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu chỉ ra rằng, những giờ
học được gây chú ý, hứng thú cho học sinh thường mang lại hiệu quả giáo dục
cao hơn rất nhiều so với những giờ lí thuyết suông. Nhưng kiến thức trong giờ
học này các em tiếp nhận tự nhiên và ghi nhớ lâu hơn. Nói các khác, các em
làm việc có hiệu quả hơn khi có hứng thú đối với công việc. Việc cho học
sinh cá thể hóa đề bài chung thành đề bài riêng và được miêu tả đối tượng do
mình lựa chọn sẽ tạo hứng thú cho các em, giúp các em thể hiện được năng
lực của bản thân mình.
1.1.4 Cơ sở ngôn ngữ và cá thể hóa bài tâp làm văn miêu tả.
Cá thể hóa bài văn miêu tả có thể có nhiều cách, nhưng cách dựa vào
quan điểm giao tiếp có nhiều thuận lợi hơn, phù hợp với học sinh tiểu học
hơn. Đó là “Xử lí mối quan hệ giữa bài viết với các nhân tố khác nằm ngoài
hệ thống ngôn ngữ như: đối tượng giao tiếp, mục đích giao tiếp”. Người ta gọi
đây là “Cá thể hóa đề bài theo quan điểm giao tiếp”.
Dạy học Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp thực chất là dạy học vì
mục đích giao tiếp, dạy về giao tiếp và dạy trong giao tiếp. Quan điểm giao
tiếp quán triệt tư tưởng, giao tiếp vừa là đích xuất phát, vừa là đích hướng tới,
vừa là nội dung, vừa là định hướng phương pháp và môi trường tổ chức dạy
học ở tất cả các đơn vị kiến thức tiếng Việt. Cá thể hóa đề bài theo quan điểm
giao tiếp là từ đề bài, giả định một tình huống giao tiếp để trả lời cho các câu
hỏi: Ai là người phát ngôn, người nói trong văn bản sẽ tạo lập? Nói với ai?
Nói trong hoàn cảnh nào? Nói nhằm mục đích gì? Nói theo trình tự nào? và



cách nói như thế nào cho hay và hiệu quả, nói theo kiểu kể hay tả? Khi xác
định như vậy, học sinh sẽ biết các xưng hô cho phù hợp với các tình huống
giao tiếp giả định, các em sẽ dễ viết hơn.
Cá thể hóa đề bài theo quy trình sản sinh ngôn bản gồm 4 bước và phải
rèn luyện thành 4 kĩ năng giao tiếp cho học sinh như sau:
 Kĩ năng định hướng hoạt động giao tiếp (phân tích đề bài, xác định
yêu cầu nội dung, thể loại văn bản. giả định tình huống giao tiếp, xác định
nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, mục đích giao tiếp nội dung vào cách
thức giao tiếp)
 Kĩ năng lập chương trình hoạt động giao tiếp (xác định dàn ý cho bài
văn sẽ viết. Với bài văn miêu tả, phải quan sát đối tượng, tìm và sắp xếp thành
dàn ý cho bài văn miêu tả, phải xác định đối tượng, tìm và sắp xếp các ý
thành dàn ý cho bài văn miêu tả).
 Kĩ năng hiện thực hóa quá trình giao tiếp (diễn đạt ý thành lời văn,
xây đoạn văn mở bài, thân bài, kết bài, liên kết các đoạn văn thành bài văn)
 Kĩ năng hoàn thiện sản phẩm giao tiếp (đối chiếu văn bản với mục
đích giao tiếp và yêu cầu diễn đạt, hoàn thiện về nội dung và sửa lỗi diễn đạt.
Đặc biệt hiện nay, hoạt động dạy học và giáo dục còn trau dồi cho học
sinh lớp 4, 5 những kĩ năng sống: Kĩ năng xử lí thông tin, kĩ năng hợp tác, kĩ
năng thuyết trình, ra quyết định, phản biện, tư duy sáng tạo…
1.2 Cơ sở thực tiễn
Để tìm hiểu thực trạng dạy học văn miêu tả theo hướng cá thể hóa,
chúng tôi tìm hiểu nội dung dạy học văn miêu tả và thực tế dạy học thể loại
văn này ở lớp 4 của trường tiểu học Trưng Nhị. Kết quả khảo sát sẽ cho chúng
tôi những căn cứ thực tiễn để tìm ra những biện pháp dạy học Tập làm văn
theo hướng cá thể hóa hiệu quả hơn.


1.2.1 Nội dung dạy học văn miêu tả
Trong chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4 có 30 tiết dạy về

văn miêu tả (chiếm 48% tổng số tiết dạy Tập làm văn).
Trong đó:
STT
1.

Tên
Miêu tả đồ vật

Số tiết
11 tiết

Đặc điểm
Chủ yếu là miêu tả đồ chơi mà em

(chiếm 36% yêu thích, các đồ vật gần gũi và thân
tổng số tiết quen với trẻ: cây bút máy, chiếc cặp
dạy miêu tả)

sách, cái thước kẻ, cái bàn học (ở lớp
hoặc ở nhà), cái trống trường em….

2.

Miêu tả cây cối

11 tiết

Chủ yếu là miêu tả các loài cây mà

(chiếm 36% các em yêu thích và các loài cây gần

tổng số tiết gũi ở các với các em ở không gian và
dạy miêu tả)

thời gian khác nhau: tả cây bóng mát
(Ví dụ: cây gạo, cây bàng, cây
phượng vĩ,…), tả cây ăn quả (cây
mít, cây xoài, cây chuối…), tả cây
hoa (hoa hồng, hoa mai, hoa
đào,…)….

3.

Miêu tả con vật

8 tiết

Chủ yếu là miêu tả các con vật gần

(chiếm 28% gũi quen thuộc hoặc các con vật mà
tổng số tiết các em yêu quý (ví dụ: chó, mèo, gà,
dạy miêu tả)

chim, lợn…), tả con vật trong vườn
thú (voi, gấu, hổ, ngựa….), các con
vật các em được nhìn thấy trên tạp
trí, họa báo, truyền hình, phim ảnh.


1.2.2 Cấu trúc nội dung bài học dạy tập làm văn miêu tả
Nội dung dạy học Tập làm văn miêu tả có bốn kiểu bài học, vì thế

chúng tôi trình bày cấu trúc nội dung bài học theo từng kiểu bài
1.2.2.1 Kiểu bài học giới thiệu, làm quen với đối tượng
Ví dụ: bài: “Thế nào là văn miêu tả ?” SGK Tiếng Việt 4 tập 1 trang
140.
Cấu trúc gồm ba phần:
 Phần I: Nhận xét (chủ yếu là các bài tập để học sinh rút ra được phần
ghi nhớ)
 Phần II: Ghi nhớ (là các kết luận được học sinh rút ra thông qua các
ví dụ ở phần luyện tập)
 Phần III: Luyện tập (các bài tập học sinh là sau khi học phần ghi
nhớ)
Đây là cấu trúc chung, còn đối với mỗi dạng miêu tả đồ vật, dạng miêu
tả con vật, dạng miêu tả cây cối sẽ có nội dung hướng dẫn từng dạng đối
tượng khác nhau riêng.
1.2.2.2 Kiểu bài học luyện tập
Ví dụ: bài: “Luyện tập miêu tả các bộ phận của cây cối” SGK Tiếng
Việt 4 tập 2 trang 41
Cấu trúc:
Thường là các đoạn văn miêu tả liên quan đến chủ đề được nói tới trong
bài.
Trong bài: “Luyện tập miêu tả các bộ phận của cây cối” có hai đoạn tả
về lá của cây bàng và hai đoạn tả thân và gốc cây.
1.2.2.3 Kiểu bài kiểm tra viết
Ví dụ: bài: “Miêu tả cây cối (kiểm tra bài viết)” SGK Tiếng Việt 4 tập
2 trang 92.


Cấu trúc:
Thường là các đề bài thuộc chủ đề cây cối. Kiểu bài trên thường có 4 đề
tập làm văn để các em lựa chọn. Mỗi đề bài sẽ kèm theo một bức tranh gợi để

các em có thể tưởng tượng ra được đối tượng mình sẽ viết trong bài tập làm
văn.
1.2.2.4 Kiểu bài trả bài kiểm tra
Ví dụ: bài: “Trả bài văn miêu tả cây cối” SGK Tiếng Việt 4 tập 2 trang
94
Thường kiểu bài có 4 nội dung:
 Nội dung 1: Nghe cô giáo (thầy giáo) nhận xét chung bài làm của
cả
lớp.
 Nội dung 2: Chữa bài gồm:
 Đọc lại bài làm, lời phê của cô giáo (thầy giáo)
 Tham gia vào chữa lỗi cô giáo (thầy giáo) đề nghị chung cho cả lớp:
lỗi về bố cục bài, lỗi về ý, lỗi về cách dùng từ, đặt câu, lỗi chính tả,...
 Tự chữa bài của mình
 Đổi bài cho bạn để kiểm tra việc chữa lỗi.
 Nội dung 3: Học tập những bài văn hay hoặc đoạn văn hay
 Nội dung 4: Viết lại một đoạn trong bài làm của em cho hay hơn.
1.2.3 Hướng dẫn của sách giáo viên về dạy học văn miêu tả
Sách giáo viên hướng dẫn dạy miêu tả tương ứng với các kiểu bài trong
sách giáo khoa. Đó là 4 kiểu bài hướng dẫn dạy học như sau: làm quen với
đối tượng miêu tả, kiểu bài luyện tập, kiểu bài kiểm tra, kiểu bài trả bài kiểm
tra. Ở mỗi kiểu bài này, sách giáo viên cũng có những lưu ý cần thiết khi dạy
các thể loại miêu tả khác nhau: miêu tả đồ vật, miêu tả cây cối, miêu tả con
vật.
Mỗi kiểu bài và thể loại trên đòi hỏi giáo viên phải có ý thức và phương
pháp dạy học theo hướng cá thể hóa. Cá thể trong khâu giúp học sinh định


hướng đề bài, cá thể trong hướng dẫn học sinh quan sát đối tượng đã chọn,
trong quá trình miêu tả. Khi trả bài cũng không nên nhận xét chung chung mà

phải chú ý tới từng học sinh trong khả năng viết bài cụ thể và quá trình tiến bộ
của riêng từng em.
Tuy nhiên trên thực tế giáo viên có thực hiện được các điều đó trong
quá trình dạy tập làm văn miêu tả cho học sinh thích hợp với từng kiểu bài
không khi mà sách giáo viên chỉ được phép gợi ý chung chung. Đây là câu
hỏi cần có sự khảo sát thực tế để có câu trả lời sát thực.
1.2.4 Thực tế dạy và học Tập làm văn miêu tả theo hướng cá thể hóa lớp 4
trường Tiểu học Trưng Nhị
1.2.4.1 Thực tế dạy Tập làm văn miêu tả của giáo viên trường Tiểu học Trưng
Nhị
Phân môn tập làm văn trong trường Tiểu học nói chung và văn miêu tả
nói riêng luôn nhận được rất nhiều sự quan tâm của các thầy cô giáo trong quá
trình dạy học. Tuy nhiên, việc dạy học văn miêu tả thực tế việc dạy văn còn
mang tính chất lấy điểm, hoạt động luyện tập quan sát còn diễn ra rất sơ sài.
Dưới đây là kết quả khảo sát thực trạng giáo viên nắm vững các yêu cầu về
việc giảng dạy tập làm văn của 7 thầy cô giáo của trường Tiểu học Trưng Nhị
- Phúc Yên – Vĩnh Phúc (bao gồm cả lớp 4 và lớp 5).
Chúng tôi đã dự một buổi sinh hoạt chuyên môn của khối 4-5 về
chuyên đề dạy văn miêu tả và thu được kết quả
Bảng 1: Khảo sát năng lực dạy học Tập làm văn miêu tả trường
Tiểu học Trưng Nhị
Kết quả điều tra
STT

Nội dung

Số
lượng

1.


Hiểu được khái niệm về văn miêu tả

7

Tỉ lệ %
100%


×