Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Thiết kế bài giảng trong phân môn học vần với sự ứng dụng của phần mềm powerpoint 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.79 MB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======

ĐỖ PHƯƠNG THÚY

THIẾT KẾ BÀI GIẢNG TRONG
PHÂN MÔN HỌC VẦN VỚI SỰ ỨNG DỤNG
CỦA PHẦN MỀM POWERPOINT 2010
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học

Hà Nội, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======

ĐỖ PHƯƠNG THÚY

THIẾT KẾ BÀI GIẢNG TRONG
PHÂN MÔN HỌC VẦN VỚI SỰ ỨNG DỤNG
CỦA PHẦN MỀM POWERPOINT 2010
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học
Người hướng dẫn khoa học

ThS. VŨ THỊ TUYẾT

Hà Nội, 2018




LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2, các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học đã tận tình giúp đỡ em
trong quá trình học tập tại trường và tạo điều kiện cho em thực hiện được
khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo - ThS.
Vũ Thị Tuyết - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Người thực hiện

Đỗ Phương Thúy


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 6
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 6
7. Cấu trúc khóa luận ..................................................................................... 6
NỘI DUNG ....................................................................................................... 7

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG TRONG PHÂN MÔN HỌC VẦN VỚI SỰ
ỨNG DỤNG CỦA PHẦN MỀM POWERPOINT 2010 ................................. 7
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 7
1.1.1. Đặc điểm của HSTH ......................................................................... 7
1.1.2. Định hướng đổi mới PPDH ở Tiểu học theo hướng ứng dụng
CNTT trong dạy học ................................................................................. 12
1.1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng ở
Tiểu học..................................................................................................... 15
1.1.4. Khái quát về phần mềm PowerPoint 2010 trong thiết kế
bài giảng.................................................................................................... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 40
1.2.1. Mục tiêu dạy học của phân môn Học vần ...................................... 40
1.2.2. Chương trình, nội dung phân môn Học vần ................................... 41
1.2.3. Khả năng ứng dụng của phần mềm PowerPoint 2010 trong thiết
kế bài giảng phân môn Học vần................................................................ 43


Tiểu kết chương 1............................................................................................ 45
Chương 2. THIẾT KẾ BÀI GIẢNG TRONG PHÂN MÔN HỌC VẦN
VỚI SỰ ỨNG DỤNG CỦA PHẦN MỀM POWERPOINT 2010................. 46
2.1. Nguyên tắc thiết kế bài giảng trong phân môn Học vần với sự ứng
dụng của phần mềm PowerPoint 2010 ........................................................ 46
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................. 46
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo phát huy tính tích cực của người học............ 46
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với chương trình tiểu học ........ 47
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo sự hỗ trợ phương tiện kĩ thuật hiện đại
trong quá trình dạy học ............................................................................. 48
2.2. Quy trình thiết kế bài giảng phân môn Học vần với sự ứng dụng
phần mềm PowerPoint 2010 ........................................................................ 48

2.2.1. Quy trình thiết kế bài giảng phân môn Học vần............................. 48
2.2.2. Quy trình vận dụng phần mềm PowerPoint 2010 trong thiết kế
bài giảng phân môn Học vần .................................................................... 53
2.2.3. Thiết kế bài giảng minh họa việc sử dụng phần mềm
PowerPoint 2010 trong phân môn Học vần.............................................. 54
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 83
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 86


DANH MỤC VIẾT TẮT
HS

Học sinh

GV

Giáo viên

HSTH

Học sinh tiểu học

SGK

Sách giáo khoa

GDTH

Giáo dục Tiểu học


CNTT

Công nghệ thông tin

PPDH

Phương pháp dạy học


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

1


Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Bởi vậy sự phát triển kinh tế xã hội đang đặt ra những yêu cầu ngày càng cao
cho hệ thống giáo dục các cấp; trong đó có giáo dục Tiểu học - bậc học nền
tảng trong các bậc học. Vậy muốn xây dựng nền tảng vững chắc ở Tiểu học,
người giáo viên tiểu học phải có ý thức xây dựng và truyền đạt một cách trọn
vẹn nhất những kiến thức cơ bản của các môn học tới HS đặc biệt là môn
Tiếng Việt. Môn Tiếng Việt có vai trò rất quan trọng trong chương trình giáo
dục tiểu học. Tiếng Việt dạy cho HS đọc thông viết thạo, hiểu được nội dung
văn bản, nắm được thông tin và giải quyết được những vấn đề đặt ra trong
cuộc sống; đồng thời cũng là nền tảng để học tốt được các môn học khác; góp
phần phát triển tư duy, hình thành và phát triển nhân cách cho các em.
Ở Tiểu học, môn Tiếng Việt được chia thành nhiều phân môn như: Học
vần, Kể chuyện, Chính tả, Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn. Mỗi phân
môn sẽ đảm nhiệm những nhiệm vụ giáo dục khác nhau, trong đó phân môn

Học vần đảm nhiệm những nhiệm vụ đặc biệt quan trọng. Thông qua phân
môn Học vần, HS sẽ được hình thành và rèn luyện các kĩ năng nghe, nói, đọc,
viết. HS nghe để phát âm đúng và khi phát âm đúng thì các em sẽ viết đúng,
chính xác các vần, tiếng, từ. Tuy nhiên trên thực tế thì vẫn có những học sinh
chưa thể nắm chắc được những bài Học vần dẫn đến vẫn chưa thể đọc và viết
được. Một số vần khó các em vẫn đọc được là do các em học vẹt từ những gì
các em nghe thấy chứ các em chưa thực sự ghi nhớ được vần đó hoặc ghi nhớ
một cách máy móc các vần đó. Vậy nên, để các em có thể ghi nhớ một cách
dễ dàng và khắc sâu những kiến thức ấy thì cần có những phương pháp dạy
học mới hiệu quả hơn.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây việc ứng dụng công nghệ thông
tin sử dụng trong ngành giáo dục đang dần được đưa vào giảng dạy và đạt

2


được một số kết quả mạnh mẽ làm thay đổi nội dung và PPDH. Vì vậy người
giáo viên cần phải biết thêm ứng dụng CNTT để thiết kế bài giảng trong môn
Tiếng Việt nói chung và phân môn Học vần nói riêng. Việc ứng dụng công
nghệ thông tin cũng như sử dụng các phần mềm dạy học để thiết kế bài giảng
trong phân môn Học vần sẽ giúp mỗi tiết học trở nên sinh động và hấp dẫn
hơn, HS sẽ hứng thú và tiếp thu bài học một cách hiệu quả nhất. Với những
hình ảnh sinh động, giao diện hấp dẫn thì việc sử dụng phần mềm công nghệ
thông tin để thiết kế bài giảng trong môn Tiếng Việt và đặc biệt trong phân
môn Học vần sẽ giúp HS ghi nhớ và khắc sâu hơn những kiến thức của bài
học. Hơn nữa, các em còn có thể phát triển hơn về tư duy sáng tạo, trí tưởng
tượng và tăng thêm vốn hiểu biết của mình về nhiều lĩnh vực mà bài học
mang đến. Vậy nên, nếu vận dụng một cách hợp lí các phần mềm công nghệ
thông tin vào thiết kế bài giảng sẽ tạo được hiệu quả cao trong dạy học các
môn học nói chung và phân môn Học vần ở Tiểu học nói riêng.

Từ những lí do trên, chúng tôi đã chọn đề tài: “Thiết kế bài giảng trong
phân môn Học vần với sự ứng dụng của phần mềm PowerPoint 2010”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Dạy và học môn Tiếng Việt là một nhiệm vụ khó khăn mà không phải
bất kì nhà giáo dục nào cũng có thể làm được. Học vần là một phân môn của
Tiếng Việt, do đó việc dạy tốt phân môn này cũng góp phần thực hiện mục
tiêu dạy học môn Tiếng Việt đề ra. Tuy nhiên đế giảng dạy tốt môn học,
người giáo viên cần có những hiểu biết nhất định về môn học cũng như các
PPDH phù hợp. Đã có rất nhiều tài liệu giáo dục nghiên cứu và chỉ ra vai trò,
tầm quan trọng của việc dạy học Học vần, phương pháp dạy học Học vần tuy
nhiên các tài liệu đó còn mang tính chung chung, chưa chỉ rõ vấn đề cũng như
chưa đưa ra các hình thức cụ thể để áp dụng vào thực tiễn.

3


Trong đề tài này, tôi đã sưu tầm, tổng hợp và kế thừa kết quả nghiên cứu
của các công trình sau đây:
Rèn kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (Đào Ngọc, Nguyễn Quang Ninh, Nhà
xuất bản Giáo dục): Tài liệu này vừa là cuốn sách thực hành về Tiếng Việt,
vừa là cuốn sách rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm đối với GV Tiểu học.
Cuốn sách trình bày việc rèn kĩ năng giao tiếp ngôn ngữ gắn liền với các kĩ
năng nghiệp vụ ở Tiểu học như: kĩ năng nghe, kĩ năng nói, kĩ năng đọc, kĩ
năng viết.
Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học (Tài liệu đào tạo GV 2007) của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát triển GV Tiểu học.cuốn sách
đã cập nhật những thông tin đổi mới về nội dung chương trình SGK và
phương pháp dạy học theo chương trình mới. Cuốn sách đã trình bày một
cách chi tiết, cụ thể về cấu trúc, nội dung và phương pháp dạy học cho từng
phân môn trong Tiếng Việt. Ngoài ra, cuốn sách còn giới thiệu được một số
phương pháp dạy học tích cực theo hướng đổi mới như: sử dụng bộ đồ dùng

học tập trong dạy học, sử dụng máy chiếu, băng hình,… nhằm phục vụ cho
quá trình dạy - học có thể đạt hiệu quả cao nhất.
Những kiến thức tiếng Việt cơ bản giúp HS luyện tập thành thạo các kĩ
năng nghe, nói, đọc, viết, giúp các em có suy nghĩ lạc quan, diễn đạt trong
sáng, có khả năng làm chủ được tiếng nói và chữ viết của dân tộc đã được đề
cập đến trong cuối Vui học Tiếng Việt (tập 2, Nhà xuất bản Giáo dục) của tác
giả Trần Mạnh Hưởng.
Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học (Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự
án phát triển GV Tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội - 2005) đã trình
bày cụ thể về những đổi mới trong nội dung và phương pháp dạy học theo
chương trình SGK mới giúp nhà sư phạm nắm được bản chất của phương
pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của HS; vận dụng sáng tạo,

4


linh hoạt những hiểu biết đã có vào thiết kế kế hoạch bài học theo hướng phát
huy tính tích cực của từng HS. Đặc biệt thực hành dạy học theo các phương
pháp như: phương pháp trực quan, phương pháp gợi mở, vấn đáp trong phân
môn Học vần đạt hiệu quả, chất lượng.
Dạy học Tiếng Việt 2 (Nguyễn Trí, Lê Phương Nga, Nhà xuất bản Giáo
dục) đã đề cập đến phương pháp dạy học Học vần. Viết về phương pháp dạy
học Học vần các tác giả đã vạch ra mục đích quan trọng và ý nghĩa thiết thực
của việc dạy học Học vần. Đồng thời, các tác giả cũng đã xây dựng cách tổ
chức cũng như các hoạt động chủ yếu trong một tiết Học vần.
Trong cuốn Phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy
học ở Tiểu học tác giả Nguyễn Mạnh Cường đã giới thiệu khá chi tiết về
phương pháp dạy học hiện đại, cách sử dụng máy tính, máy chiếu trong giờ
dạy. Bên cạnh đó, tác giả còn đề cập đến quy trình thiết kế chung cho một
giáo án điện tử để người giáo viên có thể áp dụng trong việc thiết kế cho từng

môn học cụ thể.
Tài liệu Phương tiện kĩ thuật và ứng dụng CNTT trong dạy học ở Tiểu
học của Đào Thái Lai được biên soạn với mục đích trang bị và nâng cao kiến
thức, kĩ năng phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Tiểu học, phục vụ cho giờ dạy của
GV đạt hiệu quả cao.
Tài liệu Phương pháp dạy học môn Tiếng Việt, Dự án phát triển giáo
viên Tiểu học giúp giáo viên và học sinh nắm bắt được chương trình, nội
dung, phương pháp của môn học để từ đó sẽ có những phương pháp dạy - học
phù hợp để đạt được hiệu quả cao trong giáo dục.
Đề tài Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh
trong giờ Học vần, nhằm nâng cao chất lượng học Tiếng Việt lớp 1 của
Hoàng Thị Thu (2010) đưa ra được một số biện pháp nhằm phát huy tính tích

5


cực của HS trong giờ học Học vần, nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng
Việt ở lớp 1. Đó là sử dụng các đồ dùng dạy học như tranh ảnh, mô hình, vật
thật, mẫu chữ, SGK, băng đĩa,…; sử dụng các câu hỏi, tổ chức các trò chơi
học tập với mục đích: “Học mà chơi, chơi mà học”
Các nghiên cứu khoa học trên đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề trong dạy
học nói chung và dạy học Học vần nói riêng; đề xuất được những biện pháp
cải thiện và nâng cao chất lượng dạy học như đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng tích cực hơn so với phương pháp truyền thống. Tuy nhiên chưa
tác giả nào đi sâu vào nghiên cứu: “Thiết kế bài giảng trong phân môn Học
vần với sự ứng dụng của phần mềm PowerPoint 2010”
Trong đề tài này, chúng tôi đã đi sâu nghiên cứu và kết hợp với các kết
quả khảo sát của các tác giả đi trước để đưa ra được quy trình thiết kế bài
giảng trong phân môn Học vần với sự hỗ trợ của phần mềm PowerPoint 2010,

qua đó nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy đối với phân môn này.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất quy trình thiết kế bài giảng trong phân môn Học vần với sự
ứng dụng của phần mềm PowerPoint 2010.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu việc thiết kế bài giảng trong phân môn Học vần với sự ứng
dụng của phần mềm PowerPoint 2010.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phần mềm PowerPoint 2010 và ứng dụng của phần mềm trong việc
thiết kế bài giảng phân môn Học vần.
- Phương pháp và nội dung dạy học phân môn Học vần.

6


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ứng dụng phần mềm
PowerPoint 2010 trong dạy học ở Tiểu học nói chung và ứng dụng phần mềm
PowerPoint 2010 trong dạy học phân môn Học vần nói riêng.
- Tìm hiểu quy trình thiết kế bài giảng điện tử bằng phần mềm
PowerPoint 2010
- Tiến hành thiết kế mẫu bài giảng phân môn Học vần có sự ứng dụng
phần mềm PowerPoint 2010.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh đối chiếu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp phân tích

- Phương pháp tổng hợp
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, nội dung khóa luận bao gồm
2 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc thiết kế bài giảng
trong phân môn Học vần với sự ứng dụng của phần mềm PowerPoint 2010
Chương 2: Quy trình thiết kế bài giảng trong phân môn Học vần với sự
ứng dụng của phần mềm PowerPoint 2010

7


NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG TRONG PHÂN MÔN HỌC VẦN VỚI SỰ
ỨNG DỤNG CỦA PHẦN MỀM POWERPOINT 2010
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Đặc điểm của HSTH
1.1.1.1. Đặc điểm tâm lí của HSTH
a. Tư duy
Tư duy của HSTH là quá trình mà các em hiểu được, phản ánh được
bản chất của đối tượng, của các sự vật hiện tượng được xem xét nghiên cứu
trong quá trình học tập của HS. Các phẩm chất tư duy đã chuyển dần từ tư
duy cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát.
Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 1 bước đầu biết
khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn
sơ đẳng ở phần đông HSTH.
b. Tưởng tượng
So với trẻ mầm non thì tưởng tượng của HSTH đã phát triển phong phú
hơn nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn. Tuy

nhiên, tưởng tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau:
Ở đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền
vững và dễ thay đổi. Ở cuối tuổi tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn
thiện, từ những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng
tượng sáng tạo tương đối phát triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu
phát triển khả năng làm thơ, làm văn, vẽ tranh... Đặc biệt, tưởng tượng của
các em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi những xúc cảm, tình
cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn liền với các rung động tình
cảm của các em.

8


c. Chú ý
Chú ý là một trạng thái tâm lí giúp các em tập trung vào một hay một
nhóm đối tượng nào đó để phản ánh các đối tượng này một cách tốt nhất. Lứa
tuổi tiểu học có 2 loại chú ý: chú ý không chủ định và chú ý có chủ định.
Ở đầu tiểu học chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng kiểm soát,
điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú ý không chủ định chiếm
ưu thế hơn. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những môn học, giờ học có đồ
dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh, trò chơi hoặc có cô
giáo xinh đẹp, dịu dàng... Sự tập trung, chú ý của trẻ còn yếu và thiếu tính bền
vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập.
Ở tuổi này, trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của
mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ lực
về ý chí trong hoạt động học tập như học thuộc một bài thơ, một công thức
toán hay một bài hát dài... Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới
hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã định lượng được khoảng thời gian cho phép để
làm một việc nào đó và cố gắng hoàn thành công việc trong khoảng thời gian
quy định.

d. Trí nhớ
Trí nhớ là quá trình tâm lí giúp học sinh ghi lại, giữ lại những trí thức
cũng như cách thức tiến hành hoạt động học mà các em tiếp thu được khi cần
có thể nhớ lại, nhận lại. Có hai loại trí nhớ: trí nhớ trực quan hình tượng và trí
nhớ từ ngữ - logic.
Giai đoạn lớp 1, 2, 3 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và
chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức
việc ghi nhớ có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết
cách khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.

9


1.1.1.2. Đặc điểm sinh lí của HSTH
Sinh lí học trẻ em là một vấn đề phức tạp. Ở bậc tiểu học, các em đã có
nhiều biến đổi về sinh lí. Đặc điểm của hệ cơ, hệ xương, hệ thần kinh, hệ vận
động… đã phát triển một cách nhanh chóng.
Hệ xương: Có nhiều mô sụn, xương hông, xương sống, xương chân,
xương tay đang trong thời kỳ phát triển (thời kỳ cốt hóa) nên dễ bị cong vẹo,
gấp dập,… Vì thế trong các hoạt động như học tập, vui chơi của các em, cha
mẹ và thầy cô hay các nhà giáo dục cần phải chú ý, quan tâm và hướng các
em đến các hoạt động học tập, vui chơi lành mạnh và an toàn.
Hệ cơ: Đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ nên các em rất thích các
hoạt động như chạy, nhảy, nô đùa,… Do đó các nhà giáo dục nên đưa các em
vào các trò chơi vận động từ mức độ đơn giản đến phức tạp và đảm bảo sự an
toàn cho trẻ.
Hệ thần kinh cấp cao: Đang hoàn thiện về mặt chức năng nên tư duy
của các em đang chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng,
tư duy trừu tượng. Do đó, các em rất hứng thú với các trò chơi trí tuệ như đố
vui trí tuệ, các cuộc thi trí tuệ,… Dựa vào đặc điểm sinh lý mà các nhà giáo

dục nên thu hút các em bằng các câu hỏi nhằm phát triển tư duy của các em.
Chiều cao của HSTH mỗi năm tăng thêm khoảng 4cm, trọng lượng cơ
thể thì mỗi năm tăng khoảng 2kg. Nếu trẻ vào lớp 1 đúng 6 tuổi thì có chiều
cao khoảng 106cm (nam) và 104cm (nữ), cân nặng đạt 15,7kg (nam) và
15,1kg (nữ). Tuy nhiên, con số này chỉ là trung bình, chiều cao của trẻ có thể
xê dịch từ khoảng 4 - 5cm, cân nặng có thể xê dịch từ 1 - 2kg. Tim của trẻ đập
nhanh khoảng 85 - 90 lần/ phút, mạch máu tương đối mở rộng, áp huyết động
mạch thấp, hệ tuần hoàn chưa hoàn chỉnh.
Ở bậc tiểu học, các em đã có những biến đổi lớn về sinh lí. Vì vậy, để
tổ chức các hoạt động học tập cho các em có hiệu quả thì GV phải nắm vững

10


những đặc điểm chung nhất, cơ bản nhất về đặc điểm sinh lí lứa tuổi tiểu học
để từ đó thiết kế những bài giảng phù hợp với mục đích dạy học và đặc điểm
của HS.
1.1.1.3. Đặc điểm ngôn ngữ của HSTH
Hầu hết HSTH đã có ngôn ngữ nói thành thạo, đã phát triển rất rõ rệt kể
cả về số lượng và chất lượng. Do nội dung học tập đã mở rộng hơn nên ngôn
ngữ của các em đã vượt ra khỏi phạm vi những từ sinh hoạt cụ thể và đã bao
gồm nhiều khái niệm khoa học, trừu tượng. Vào học ở trường phổ thông, lần
đầu tiên tiếng Việt đã trở thành môn học được tổ chức học tập một cách đặc
biệt. Vấn đề học viết đúng chính tả, đặt câu đúng ngữ pháp giúp HS có thể lựa
chọn một cách có ý nghĩa những từ ngữ và các hình thức ngữ pháp để diễn đạt
ý của mình. Các hình thức đọc bài, làm bài trả lời câu hỏi của GV là điều kiện
rất tốt để phát triển ngôn ngữ của HS. Sự thay đổi về chất lượng trong ngôn
ngữ nói và đặc biệt là việc hình thành ngôn ngữ viết có ảnh hưởng căn bản
đến sự phát triển quá trình tâm lý của các em. HSTH chưa sử dụng tốt ngôn
ngữ bên trong để học bài. Một số em còn nói ngọng, phát âm sai, sai ngữ

pháp, sai chính tả, câu rườm rà.
Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm
tính và lý tính của trẻ. Nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tư duy, tưởng tượng và
tri giác của trẻ phát triển dễ dàng và được biểu hiện cụ thể hơn thông qua
ngôn ngữ nói và viết của trẻ. Mặt khác, thông qua khả năng ngôn ngữ của trẻ
ta có thể đánh giá được sự phát triển trí tuệ của trẻ.
Ngôn ngữ của học sinh được hình thành thông qua giao tiếp và hoạt
động. Ngôn ngữ của học sinh lớp 1 còn nhiều hạn chế, đặc biệt là ngôn ngữ
viết. Do đó, khi dạy bài học vần có sự ứng dụng của phần mềm PowerPoint
2010, GV nên tổ chức tiết dạy sao cho thu hút được sự chú ý của HS, tăng
cường giao lưu giữa các học sinh và chú ý tạo cơ hội để học sinh phát triển
ngôn ngữ viết.

11


1.1.1.4. Đặc điểm nhận thức của HSTH
Nhận thức là quá trình giúp các em có những hiểu biết nhất định về thế
giới xung quanh, về bản thân mình, từ đó thể hiện thái độ của mình và có
những hành vi, hoạt động tham gia vào các mối quan hệ xã hội trong việc
nhận thức thế giới, có thể đạt tới các mức độ nhận thức khác nhau từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp. Mức độ thấp là nhận thức cảm tính và mức độ
cao là nhận thức lí tính. Hai quá trình này có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ
sung và chi phối lẫn nhau. Ở lứa tuổi các em thì nhận thức cảm tính chiếm ưu
thế hơn. Các em dễ tiếp thu qua tri giác và những tác động trực tiếp từ việc trẻ
quan sát. Tuy nhiên trẻ thích quan sát những vật có màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn
và có khả năng dễ ghi nhớ hơn. Trẻ dễ nhớ những gì mà các em có thể tác
động trực tiếp trên đối tượng đó. Do đó, trẻ thích tham gia các hoạt động
mang tính thực tiễn hơn.
Ở lứa tuổi HSTH thì nhu cầu học tập của các em không chỉ là hoạt

động nhận thức mà nó còn gắn liền với những hình ảnh trực quan sinh động.
Đặc biệt ở các em xuất hiện nhu cầu lớn về tự đánh giá mình và đánh giá
người khác trong học tập và trong cuộc sống. Mặc dù ban đầu việc đánh giá
của trẻ chỉ mang tính bề ngoài, chỉ thông qua các hoạt động tập thể hoặc qua
sự đánh giá của GV nhưng sau đó, việc đánh giá còn được dựa trên dư luận
của tập thể. Điều này có ý nghĩa lớn trong sự phát triển nhân cách của trẻ.
Về hứng thú, ở lứa tuổi này các em có hứng thú riêng biệt đối với từng
bộ môn. Tuy nhiên, nếu khéo léo lồng ghép các nội dung dạy học vào các bài
giảng điện tử thì dễ lôi kéo các em vào quá trình học tập một cách tích cực, tự
giác mà chính các em cũng không nhận thấy điều đó. Đối với các bài giảng
điện tử, các em thường bị thu hút bởi những hình ảnh sinh động, những hiệu
ứng của các đối tượng được thiết kế trong bài giảng đó.

12


1.1.2. Định hướng đổi mới PPDH ở Tiểu học theo hướng ứng dụng
CNTT trong dạy học
1.1.2.1. Sự cần thiết phải đổi mới PPDH
Trong Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới Chương trình Giáo dục
phổ thông và thể hiện trong Chỉ thị 14/2001/CT-TT ngày 11/6/2001 của Thủ
tướng Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội đã
chỉ rõ sự cần thiết đổi mới trong giáo dục. Việc phát triển sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi phải có những con người năng
động, sáng tạo, tự lực, tự cường. Thế giới đã chuyển sang thời kì kinh tế tri
thức cho nên đầu tư vào chất xám sẽ là cách đầu tư hiệu quả nhất cho sự hưng
thịnh của mỗi quốc gia. Cũng vì lí do này mà nhu cầu học tập của người dân
ngày càng nhiều, trình độ dân trí ngày một tăng, xã hội học tập đang hình
thành và phát triển... Sự phát triển của khoa học công nghệ đã mở ra những
khả năng và điều kiện thuận lợi nhất cho việc sử dụng phương tiện công nghệ

thông tin vào quá trình dạy học. Việc sử dụng những thành quả của khoa học
công nghệ mang tính sư phạm sẽ làm thay đổi một cách hiệu quả quá trình
dạy học và việc sử dụng các PPDH. Như vậy, nếu không có sự đổi mới về
cách thức tiến hành phương pháp, mục tiêu và nội dung dạy học sẽ không đáp
ứng được yêu cầu đào tạo thế hệ trẻ năng động sáng tạo của tương lai.
Hiện nay, một trong những hướng đổi mới được nhiều nước chú ý đó là
việc tích cực hóa, cá thể hóa, coi con người là trung tâm của quá trình dạy
học. Tư tưởng coi HS là trung tâm không phải là đề cao hứng thú hay sở thích
cá nhân HS, biến giờ học thành những cuộc thao diễn hay chạy theo hứng thú
của HS mà là khuynh hướng tiến bộ, lành mạnh nhằm giải phóng năng lực
sáng tạo của cá nhân HS.
Việc đổi mới PPDH thiết thực sẽ góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục,
tạo điều kiện để cá thể hóa dạy học và khuyến khích dạy học, phát hiện những

13


kiến thức của bài học. Làm như thế sẽ phát triển được năng lực và sở trường
của từng HS, rèn luyện HS trở thành những người sáng tạo. Các PPDH truyền
thống luôn là những phương pháp quan trọng trong dạy học. Đổi mới không
có nghĩa là loại bỏ các phương pháp truyền thống mà cần bắt đầu bằng việc
cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Đổi mới
PPDH đòi hỏi người GV cần kết hợp đa dạng các PPDH và phải thực hiện
đồng bộ với quá trình đổi mới mục tiêu và nội dung giáo dục, đổi mới đào tạo
và bồi dưỡng GV, cơ sở vật chất. Đó là một quá trình lâu dài, phải kiên trì,
tránh nôn nóng, phải biết kế thừa và phát huy các mặt tích cực của các PPDH
truyền thống và tận dụng hợp lí các PPDH mới. Việc ứng dụng CNTT trong
dạy học được xác định là phương tiện hỗ trợ đắc lực để tiến đến một “Xã hội
học tập”. Với tác động của CNTT, môi trường dạy học cũng sẽ thay đổi, nó
tác động mạnh mẽ tới quá trình quản lí, giảng dạy, đào tạo và học tập dựa trên

sự hỗ trợ của các phần mềm ứng dụng và hạ tầng CNTT đi kèm.
Ở nước ta, năm 2008 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra chỉ thị số
55/2008/CT-BGD&ĐT ngày 30/09/2008 về tăng cường giảng dạy và ứng
dụng CNTT vào giảng dạy để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học. Bộ
Giáo dục và Đào tạo cũng đã yêu cầu: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
Giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử
dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp
giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học”. Hưởng ứng chỉ thị số 55 và chỉ thị
số 29 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hầu hết các trường phổ thông trên địa bàn
cả nước đã thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học và những kết quả thu
được cho thấy việc ứng dụng CNTT trong dạy học là đúng hướng. Ở hầu hết
các trường tiểu học hiện nay, đều trang bị hệ thống máy chiếu và mở các lớp
bồi dưỡng tin học cho GV trong trường. Từ năm học 2008 - 2009, Bộ Giáo

14


dục và Đào tạo chính thức đưa chỉ tiêu thi đua về ứng dụng CNTT trở thành
một tiêu chí để đánh giá và biểu dương các cơ sở giáo dục và các cá nhân
đóng góp tích cực về ứng dụng CNTT trong giáo dục. Do vậy, ứng dụng
CNTT trong dạy học đã và đang trở thành một xu thế tất yếu trong thời đại
ngày nay.
Đầu thế kỉ XX, trên thế giới CNTT đã xâm nhập vào hầu hết các lĩnh
vực của đời sống. UNESCO đã chính thức đưa ra chương trình hành động
trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI và dự đoán: “Sẽ có sự thay đổi nền giáo dục
một cách căn bản vào thế kỉ XXI do ảnh hướng của CNTT”.
1.1.2.2. Một số định hướng đổi mới PPDH ở Tiểu học
Để đảm bảo sự thành công của đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học
cần chú ý tới một số định hướng cơ bản sau:
- Đổi mới về nhận thức, trong đó cần chú trọng khả năng chủ động sáng

tạo của GV và phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HSTH
trong quá trình lĩnh hội kiến thức.
- Đổi mới các hình thức dạy học, nên khuyến khích dạy học cá nhân,
dạy học theo nhóm, theo lớp, dạy học hiện trường, tăng cường trò chơi học tập.
- Đổi mới cách trang trí, sắp xếp phòng học để tạo môi trường học tập
thích hợp.
- Đổi mới phương tiện dạy học, khuyến khích dùng các loại phiếu học
tập, phương tiện kĩ thuật hiện đại.
- Đổi mới cách đánh giá GV và cách kiểm tra đánh giá HS.
- Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học, phải thực hiện đồng bộ với
việc đổi mới mục tiêu và nội dung giáo dục, đổi mới đào tạo và bồi dưỡng.
- Phát triển khả năng tự học và tăng cường kĩ năng thực hành của HS.

15


1.1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng ở Tiểu học
1.1.3.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học
Dạy học có ứng dụng CNTT là tìm những “Phương pháp làm tăng giá trị
lượng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và hiệu quả hơn”. Theo
quan điểm CNTT, học là một quá trình thu thập thông tin có định hướng, có
sự tái tạo và phát triển thông tin, dạy là phát thông tin và giúp người học thực
hiện quá trình trên một cách có hiệu quả. Người học như một máy thu có
nhiều cửa vào, phải biết tiếp nhận thông tin, biết tách thông tin ra khỏi nhiễu,
phải biết biến đổi, lưu trữ, ghi nhớ thông tin trong nhiều bộ nhớ khác nhau,
mỗi cửa vào này tiếp nhận một loại thông tin được mã hóa riêng biệt. Chúng
ta cần tận dụng tất cả các phương tiện để đưa thông tin vào cửa ra vào này,
cần sử dụng các thiết bị hiện đại nhằm chuyển đổi, mã hóa, chế biến thông tin
để việc truyền thông tin đạt hiệu quả nhất.
Phân môn Học vần giúp HS hình thành và rèn luyện các kĩ năng nghe,

nói, đọc, viết. Việc ứng dụng CNTT vào dạy học hiện nay đang được xã hội
quan tâm. HS còn chưa nắm vững được các vần, các tiếng trong tiếng Việt, vì
vậy để HS có thể ghi nhớ một cách dễ dàng hơn, hứng thú hơn khi học các
vần khô khan thì GV cần sử dụng các phương pháp dạy học khác nhau, trong
đó có việc ứng dụng CNTT để xây dựng bài giảng phân môn Học vần. Các
phần mềm được sử dụng nhiều nhất đó là phần mềm Microsoft PowerPoint,
phần mềm Violet, phần mềm Flash… Trong khóa luận này tôi đi sâu vào
nghiên cứu phần mềm Microsoft PowerPoint 2010 để ứng dụng trong thiết kế
bài giảng phân môn Học vần. Phần mềm này dễ tương tác trên máy tính giúp
GV dễ thực hiện với những hình thức sinh động sẽ khiến HS hứng thú học tập
hơn.
1.1.3.2. Bài giảng điện tử và vai trò của bài giảng điện tử trong dạy học
a. Khái niệm bài giảng điện tử
- Về khái niệm bài giảng điện tử, có rất nhiều quan niệm khác nhau:
16


Có ý kiến cho rằng, bài giảng điện tử là bài giảng của GV được thể hiện
trên lớp có sự ứng dụng và hỗ trợ của các thiết bị điện tử, phương tiện CNTT
và các phương tiện truyền thống khác.
Theo Wikipedia thì bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp
nhằm thực thi giáo án điện tử. Trong đó, toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học
đều được chương trình hóa, do GV điều khiển thông qua môi trường đa
phương tiện với sự hỗ trợ của CNTT. Nếu bài giảng truyền thống là sự tương
tác giữa thầy và trò thông qua các phương tiện thì bài giảng điện tử chính là
sự tương tác giữa thầy và trò thông qua các phương tiện và hình thức dạy và
học có sự ứng dụng của CNTT.
Theo tôi, bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức hoạt động dạy và
học mà ở đó kế hoạch giảng dạy của GV đều được chương trình hóa và do
chính GV điều khiển thông qua môi trường multimedia do máy tính tạo ra.

Nói cách khác đó chính là những tệp tin có chức năng truyền tải nội dung giáo
dục đến với HS.
- Theo Từ điển Giáo dục học (Nhà xuất bản Từ điển bách khoa, năm
2001), nếu giáo án là kế hoạch và dàn ý của GV được soạn trước ra giấy để
tiến hành dạy học trong một hoặc hai tiết lên lớp thì bài giảng là một phần nội
dung trong chương trình của một môn học được GV trình bày trước HS. Khi
GV thực thi một giáo án (kế hoạch dạy học) nào đó trên đối tượng HS cụ thể
trong một không gian vào thời điểm nhất định thì đó được coi là thực hiện
một bài giảng. Nói cách khác, nếu giáo án là tĩnh thì bài giảng là động. Một
giáo án sẽ trờ thành bài giảng khi nó được thực thi hay coi giáo án là “kịch
bản” thì bài giảng chính là “vở kịch được công diễn”. Do đó, bài giảng chính
là tiến trình mà GV triển khai giáo án của mình trên lớp.
Có lẽ vì chưa phân biệt rõ ràng hai khái niệm trên nên có GV khi thực
hiện bài giảng đã trình diện luôn các phần không nên trình chiếu đó là mục

17


tiêu, yêu cầu và các bước thực hiện của thầy và trò… Còn có những thầy cô
soạn bài giảng lên lớp như những bài soạn của báo cáo viên nên đã dẫn tới
những hiệu quả gây nhàm chán, phản tác dụng của bài giảng điện tử.
b. Vai trò của bài giảng điện tử trong dạy học
Giáo dục và đào tạo đang là vấn đề thách thức lớn của toàn cầu nói
chung và của Việt Nam nói riêng. Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đang
nỗ lực đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục - đào tạo với nhiều mô
hình, biện pháp khác nhau nhằm mở rộng quy mô, nâng cao tính tích cực
trong dạy học một cách toàn diện; dạy làm sao để giúp người học hướng đến
việc học tập chủ động, sáng tạo. Muốn vậy cần phải nâng cao, cải tiến đồng
bộ các thành tố liên quan, trong đó có CNTT mà điều quan trọng là việc ứng
dụng các phần mềm dạy học đã được giảm nhẹ công việc của GV và giúp HS

tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi.
Trong đó, bài giảng điện tử có chức năng vô cùng quan trọng và đảm
nhiệm những nhiệm vụ chính sau:
Hình thành tri thức mới: Thông qua việc sử dụng bài giảng điện tử, việc
GV truyền đạt kiến thức cho HS không chỉ dừng lại ở việc dùng lời nói giảng
cho HS hiểu mà ở đây, GV còn sử dụng các hình ảnh, âm thanh, đoạn phim,
… giúp các em vận dụng tối đa các giác quan để lĩnh hội tri thức. Đồng thời,
tri thức mà các em lĩnh hội được sẽ nhớ lâu hơn và hiểu vấn đề sâu sắc hơn.
Kích thích hứng thú học tập: Tư duy của HSTH mang tính trực quan cao.
Các em rất thích thú và hứng khởi với bài học nếu có sự sáng tạo, mới lạ và
hấp dẫn trong đó. Việc sử dụng phần mềm PowerPoint 2010, GV sẽ làm cho
bài giảng thêm phong phú, sinh động, lôi cuốn bằng việc đưa các hình ảnh,
âm thanh, đoạn phim, sơ đồ… có liên quan tới bài học. Điều đó sẽ thu hút HS
vào bài học, kích thích được những tư duy và trí tưởng tượng của HS. Từ đó,
các em sẽ hứng thú và tích cực hơn đối với bài học.

18


Rèn luyện kĩ năng: Thông qua các giờ học có ứng dụng CNTT, đặc biệt
là việc ứng dụng phần mềm PowerPoint 2010 vào thiết kế bài giảng sẽ giúp
các em phát triển vốn từ, truyền đạt tới các em những kiến thức, kĩ năng một
cách nhẹ nhàng, tinh tế. Chẳng hạn trong bài học âm vần mới “uôi - ươi” GV
có thể đưa vào các hình ảnh về quả chuối, quả bưởi để các em vừa có thể ghi
nhớ hai loại qủa đó và cũng nhớ một cách sinh động hơn rằng nhắc đến quả
chuối nhớ đến vần uôi, quả bưởi có vần ươi.
Tổ chức, điều khiển các hoạt động dạy học: trong bài giảng điện tử, mọi
hoạt động, tổ chức của GV và HS đều được thể hiện trong đó. Hoạt động dạy
là hoạt động của GV, tổ chức điều khiển hoạt động nhận thức của HS, điều
khiển hoạt động nhận thức và quá trình tri giác cảm tính những hiện tượng

hoặc đối tượng được nghiên cứu của HS. Những đối tượng đó sẽ được tái hiện
một cách gián tiếp thông qua phương tiện dạy học bằng những hình ảnh, mô
hình, sơ đồ,… Nhờ đó, HS sẽ hình thành trong ý thức những hình ảnh trực
quan cảm tính về các sự vậy hiện tượng; từ đó HS sẽ tiếp thu tri thức một
cách nhanh chóng và thuận tiện hơn. Với những phương tiện thích hợp, GV sẽ
phát huy được năng lực sáng tạo của mình trong công tác giảng dạy, giúp hoạt
động nhận thức của HS trở nên nhẹ nhàng và có hiệu quả hơn, HS sẽ có
những tình cảm tốt đẹp hơn đối với môn học. Qua đó, GV sẽ có điều kiện
phát huy tính tích cực độc lập của HS, từ đó nâng cao hiệu quả của quá trình
tiếp thu và lĩnh hội tri thức đồng thời hình thành cho các em các kĩ năng kĩ
xảo cần thiết.
1.1.3.3. Những tiện ích khi sử dụng bài giảng điện tử
Để phát triển con người toàn diện, góp phần hình thành năng lực và
phẩm chất tư duy cho HS thì việc dạy học tốt các môn học là yêu cầu không
thể thiếu. Người GV không những dạy tốt các môn như Toán, Tiếng Việt
nhằm hình thành tri thức cho HS mà còn phải dạy tốt tất cả các môn học khác

19


×