Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2009 – 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.21 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



TIỂU LUẬN:

PHÂN TÍCH
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
GIAI ĐOẠN 2009 – 2013
GVHD:Th.s Trần Thị Xuân Mai
SV: Lê Thị Tuyết Lan
Lớp: K17TC7
MSSV: F115914

MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN NGÀNH VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG................................................2
I.1 Tổng quan ngành.................................................................................................................................. 2


I.2 Tổng quan về công ty Cổ Phần Dược Hậu Giang...................................................................4
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY......................................................................................5
II.1 Phân tích cơ cấu và xu hướng tài sản và nguồn vốn............................................................5
II.2 Phân tích tình hình hoạt động....................................................................................................10
II.3 Phân tích tỷ số tài chính................................................................................................................ 13
II.4 Phân tích Nguồn và Sử Dụng Nguồn........................................................................................18
III. NHẬN ĐỊNH VÀ ĐỀ XUẤT......................................................................................................................... 22
Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu công ty........................................................................................22
Đề xuất......................................................................................................................................................... 22
IV. PHỤ LỤC........................................................................................................................................................... 23
PHÂN TÍCH XU HƯỚNG BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN...................................................................23


PHÂN TÍCH TỶ TRỌNG TÀI SẢN........................................................................................................24
PHÂN TÍCH XU HƯỚNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.......................26
PHÂN TÍCH TỶ TRỌNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.........................28
PHÂN TÍCH TỶ SỐ TÀI CHÍNH.............................................................................................................29

I. TỔNG QUAN NGÀNH VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
I.1 Tổng quan ngành
a. Tình hình kinh tế thế giới và trong nước
Trong khi nền kinh tế thế giới vẫn còn nhiều bất ổn và biến động phức tạp. M ặc dù có
một vài dấu hiệu tích cực cho thấy các hoạt động kinh tế đang ph ục h ồi tr ở l ại sau suy
thoái nhưng triển vọng kinh tế toàn cầu nhìn chung chưa v ững ch ắc, nh ất là đ ối v ới các
nền kinh tế phát triển. Việc tạo công ăn việc làm được xem là m ột thách th ức l ớn c ủa các
nước phát triển. Những yếu tố không thuận lợi đó từ thị trường thế giới tiếp tục ảnh
hưởng đến kinh tế - xã hội nước ta. Tốc độ tăng của toàn nền kinh tế nước ta tăng 5,42%
so với năm 2012. Tổng phương tiện thanh toán tăng 14,64%; huy động v ốn tăng 15,61%;
tăng trưởng tín dụng tăng 8,83% cao hơn mức tăng của năm 2012 nhưng v ẫn th ấp h ơn
mức kế hoạch đặt ra là khoảng 12%; thanh khoản của hệ th ống ngân hàng th ương m ại
được cải thiện, đảm bảo khả năng thanh toán và chi trả của hệ th ống; tỷ giá ngo ại t ệ ổn
Page 2


định, dự trữ ngoại hối tăng cao , Tỷ lệ nợ xấu mặc dù có dấu giảm nhưng vẫn ở mức cao.
Chênh lệch giữa lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào gi ảm, trong khi chi phí trích l ập d ự
phòng rủi ro tăng mạnh do chất lượng tài sản giảm sút.
b. Phân tích ngành
Trong khi nền kinh tế đang có nhiều biến động phức tạp và đang phát tri ển ở m ức th ấp
thì ngành dược là một ngành ít chịu ảnh hưởng của nền kinh tế vì trong khi khủng hoảng
kéo theo sự đi xuống của hầu hết nền kinh tế thì ngành dược vẫn ghi nhận tăng trưởng
ngược dòng với tốc độ trung bình là 18.8% / năm trong giai đoạn 2009-2013. Nhân tố
chính tác động đến xu hướng này là do bản thân dược phẩm là sản phẩm không thể thay

thế, sự nhận thức về chăm sóc sức khoẻ của người Việt cũng tăng cao. Theo dự báo của
BMI, mặc dù bộ Y Tế khuyến khích các doanh nghiệp dược vay với lãi suất ưu đãi đ ể xây
dựng dự án mới, trong 5 năm tới doanh nghiệp dược Việt Nam cũng vẫn chưa có thể có
những bức phá.
c. Mức độ cạnh tranh và quy mô ngành
Hiện nay cả nước có 178 doanh nghiệp sản xuất thuốc, trong đó 98 doanh nghi ệp s ản
xuất thuốc tân dược và 80 doanh nghiệp sản xuất thuốc từ dược liệu. Sản xuất trong
nước đáp ứng gần 50% nhu cầu thuốc sử dụng . Tính đến năm 2013 đã có 39 dự án FDI
vào ngành dược, với tổng vốn đăng ký lên tới 303 tri ệu USD , doanh thu ngành dược Việt
Nam năm 2013 là 3,3 tỷ USD. Do ngành còn đang ở thời kì đầu phát tri ển, danh mục sản
phẩm vẫn còn thưa thớt nhưng có xu hướng tăng lên. Hầu hết các doanh nghi ệp có quy
mô nhỏ, vốn đầu tư chưa lớn nên số lượng đạt tiêu chuẩn GMP WHO còn th ấp. Theo BMI
dự báo thì ngành dược trong 5 năm tới vẫn ti ếp tục tăng tr ường trung bình là
15.5%/năm.
Dù tăng trưởng tốt nhưng các công ty sản xuất dược trong nước vẫn không ngừng tăng
tốc để đứng vững trước sự cạnh tranh từ đối thủ nước ngoài. Thực tế, trên thị trường,
thuốc ngoại đang lấn át thuốc nội. Theo Bộ Y tế, thuốc nhập khẩu chi ếm 53% tổng tiêu
thụ thuốc ở Việt Nam. Đáng chú ý, 80% thu ốc sử dụng ở bệnh vi ện là nh ập kh ẩu. Vì th ế,
kim ngạch thuốc nhập khẩu từ 923 triệu USD năm 2008 tăng vọt lên 1,37 tỷ USD năm
2013. Theo báo cáo của Cục Quản lý Dược ( B ộ Y T ế), nếu năm 2001, tính bình quân ti ền
Page 3 of 33


thuốc trên đầu người khoảng 6 USD, thì đến năm 2011 đã nhảy v ọt lên mức 27.6 USD
( tăng gần 5 lần chỉ trong vòng 10 năm) và dự báo đến hết 2014 sẽ nâng lên m ức 33.8
USD. Năm 2013 tổng giá trị tiền thuốc sử dụng của thị trường Việt Nam đạt khoảng 60
nghìn tỷ đồng .
d. Triển vọng phát triển
Thị trường dược phẩm Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định đạt 24,83%, ngành
dược Việt Nam duy trì được đà tăng trưởng mạnh và là ngành có tính phòng th ủ cao trong

giai đoạn kinh tế suy thoái. Tốc độ tăng trưởng trung bình năm (CAGR) từ 2009-2012 là
24,83%.Việt Nam đứng thứ 13 trong tổng số 137 quốc gia có tốc độ tăng tr ưởng ngành
dược phẩm nhanh nhất thế giới. Theo BMI, năm 2013, quy mô th ị tr ường ước đạt 69.151
tỉ đồng, tăng 16,6% so với năm 2012. Chi tiêu tiền thuốc bình quân đầu người còn thấp và
sẽ tiếp tục tăng tạo nhiều cơ hội thị trường cho các doanh nghi ệp dược. Năm 2012 chi
tiêu tiền thuốc bình quân đầu người là 31,63USD/người, thấp hơn so v ới khu v ực (năm
2011 con số này ở châu Á đã là 45USD/người). BMI dự báo, chi tiêu ti ền thu ốc t ại VN sẽ
đạt khoảng 62,59USD/người vào năm 2017, tương ứng CAGR từ 2012-2017 là 14,63%
nhờ gia tăng thu nhập, tuổi thọ và tăng nhận thức của người dân về sức khỏe và y tế. Vi ệt
Nam có tiềm năng phát tri ển các sản phẩm đông dược: Đông d ược chi ếm kho ảng 10%
doanh số tiêu thụ toàn ngành và hơn 50% dân số Việt Nam sử dụng, Xu hướng phát tri ển
dòng sản phẩm chức năng do nhu cầu về chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp tăng cao.
Theo BMI dự báo, năm 2014, doanh thu thị trường dược Việt Nam đạt khoảng 80.193 tỉ
đồng, tăng 16% so với năm 2013, chi tiêu ti ền thu ốc bình quân đ ạt 42,59%, chi ếm
khoảng 2% GDP ước tính năm 2014. Chi tiêu tiền thuốc tăng nh ờ tăng thu nh ập, tăng dân
số và xu hướng già hóa dân số và nhờ tăng nhận thức của người dân đối v ới các d ịch v ụ y
tế cũng như khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế. Tuy nhiên, c ạnh tranh gi ữa các doanh
nghiệp dược trong nước (trong phân khúc generics phổ thông) và với các doanh nghi ệp
ngoại (đối vớidòng sản phẩm đặc trị) tiếp tục gia tăng. Vì v ậy, các doanh nghi ệp có năng
lực sản xuất, hệ thống phân phối tốt và thương hiệu sản phẩm được nh ận di ện t ốt như
DHG, TRA, DMC,… sẽ tiếp tục là nhân tố dẫn dắt tăng trưởng của ngành.
I.2 Tổng quan về công ty Cổ Phần Dược Hậu Giang
Page 2


Công ty cổ phần Dược Hậu Giang (DHG pharma) có tên tiếng Anh là

DHG

PHARMACEUTICAL JOINT – STOCK COMPANY có trụ s ở chính ở Qu ận Ninh Ki ều TP C ần

Thơ. Quyết định thành lập Số 2405/QD-CT.US ngày 5/8/2004. Tiền thân của DHG Pharma
là Xí nghiệp quốc doanh dược phẩm 2/9. Đến ngày 2/9/2004 được đổi thành tên chính
thức là Công Ty Cổ Phần Dược Hậu Giang và chính thức hoạt động trên sàn ch ứng khoán
TP Hồ Chí Minh với mã chứng khoán là DHG. Vốn điều lệ khi lần đầu lên sàn chứng khoán
(2009) là 80.000.000.000đ, đến nay đã lên khoản g 650.000.000.000đ. Tổng số tiền đầu
tư cho nghiên cứu phát triển trong năm 2013 là 36 tỷ đồng. Hi ện nay, D ược H ậu Giang có
398 sản phẩm được cấp số lưu hành trên toàn quốc, trong đó có 120 s ản phẩm mới; 11
sản phẩm đạt tương đương sinh học đã được Bộ Y Tế công bố trên website của cục qu ản
lý dược và 7 sản phẩm đạt công nhận tương đương sinh học, đang chờ Bộ Y Tế công bố.
a. Cơ cấu cổ đông
Sở Hữu Nhà Nước
Sở Hữu Nước Ngoài
Sở Hữu Khác

43.44%
49%
7.56%

Danh sách cổ đông lớn:
+ Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC)

43,31%

+ FTIF – Templeton Frontier Fund

9.07%

+ Portal Global Limited

7.20%


+ VIETNAM HOLDING LTD

2.62%

+ VIETNAM ENTERPRISE LTD

2.44%

+ JP VIETNAM OPPORTUNITIES FUND

2.12%

+ KITMC WORLDWIDE VIETNAM RSP BALANCE FUND

2.39%

+ KWE BETEILIGUNGEN AG

1.99%

b. Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc
_ Hội đồng quản trị bao gồm:
1. Ông Hoàng Nguyên Học

Chủ Tịch

2. Ông Lê Đình Bữu Trí

Phó Chủ Tịch


3. Ông Đoàn Đình Duy Khương

Thành viên HĐQT

4. Bà Đặng Phạm Minh Loan

Thành viên HĐQT
Page 5 of 33


5. Ông Trần Chí Liêm

Thành viên HĐQT

6. Ông Shuhei Tabata

Thành viên HĐQT

7. Bà Phạm Thị Việt Nga

Thành viên HĐQT

_ Thành phần Ban Tổng giám đốc gồm có:
+ Bà Phạm Thị Việt Nga

Tổng giám đốc

+ Ông Lê Chánh Đạo


Phó Tổng giám đốc

+ Ông Đoàn Đình Duy Khương

Phó Tổng giám đốc

+ Bà Nguyễn Ngọc Diệp

Phó Tổng giám đốc

II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
II.1 Phân tích cơ cấu và xu hướng tài sản và nguồn vốn
a. Phân tích cơ cấu và xu hướng tài sản:
Tổng tài sản của DHG tăng qua các năm từ 2009 đến 2013, trong 5 năm t ổng tài s ản DHG
tăng gấp đôi so với năm 2009, từ 1,521,973 triệu đồng năm 2009 lên 3,080,620 triệu
đồng năm 2013.
Cơ cấu tài sản của DHG không ổn định, tỷ trọng tài s ản ngắn h ạn có xu h ướng gi ảm d ần
nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản, trên 70% là tài s ản ng ắn hạn, còn l ại là
tài sản dài hạn, tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng DHG đang có xu hướng tăng d ần tỷ tr ọng
tài sản dài hạn. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và dài hạn trung bình chi ếm 77% và 23%
tương đương với số liệu trung bình ngành ( lần lượt là 78% và 22%).
Năm 2010, tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm 79.2% trong đó, việc tài sản ngắn hạn tăng là
do khoản mục tiền và các khoản tương đương chiếm tỷ trọng l ớn 35.3%, tuy kho ản m ục
này tăng 58.391 triệu đồng nhưng tổng tài sản tăng khá nhiều nên làm tỷ tr ọng gi ảm
3.1% còn 35.3% so với năm 2009, nguyên nhân là DHG đ ã nhận đủ tiền và hoàn tất thủ
tục chuyển nhượng cổ phiếu. Tất toán khoản đầu tư tại Công ty Cổ ph ần Dược ph ẩm
Medisun trong năm 2011. Và các khoản phải thu ngắn hạn chiếm 24.5% trong tài s ản
ngắn hạn, tăng 50.25% so với năm 2009. Tài sản dài hạn tuy ch ỉ chi ếm

¼ tổng tài sản


nhưng DHG vẫn chú trọng vào việc đầu tư tài sản cố định cho Công ty đ ể gia tăng s ản
xuất, bằng chứng là tài sản cố định chiếm 16.7% trong tài sản dài h ạn ( 20.8%), trong
Page 2


năm DHG đã tăng 66,424 triệu đồng, tăng 28.03% so với năm 2009 do Đầu tư mua máy
móc thiết bị và phương tiện cho nhà máy hiện tại ở 288 Bis Nguy ễn Văn C ừ Tp.C ần Th ơ:
53,3 tỷ đồng. Đã thực hiện xong với trị giá thực tế là 48,9 tỷ đồng; Đầu tư cho nhà máy
mới viên nang mềm tại 288 Bis Nguyễn Văn Cừ Tp. Cần Thơ: 56,7 tỷ VNĐ. Đã th ực hi ện
xong với trị giá thực tế là 49,4 tỷ đồng; Đầu tư cải tạo nhà xưởng, văn phòng làm vi ệc, xây
nhà cho các chi nhánh: 44 tỷ đồng. Đầu tư máy móc thiết bị, thi ết bị quản lý cho s ản xuất,
kiểm nghiệm, nghiên cứu, ... 60 tỷ đồng. Đầu tư phương tiện vận tải phục vụ nhu cầu
công việc, hỗ trợ chăm sóc khách hàng: 26 tỷ đồng.
Sang năm 2011, tổng tài sản toàn Tập đoàn đạt 1,995,705 triệu đồng, tăng 10% so với
cùng kỳ năm trước. Về mặt cơ cấu, tổng tài s ản dài hạn đã tăng 4,5% đ ể đóng góp 25,3%
trong tổng tài sản của Tập đoàn vào cuối năm 2011. Ngược l ại, tổng tài s ản ng ắn h ạn tuy
có tăng về giá trị tuyệt đối (khoảng 49 tỷ đồng) nhưng xét về cơ cấu, tổng tài s ản ng ắn
hạn lại giảm khá mạnh xuống còn 74,7% tổng tài sản. Tỷ trọng tổng tài s ản ng ắn h ạn
giảm trong năm 2011 chủ yếu là do sụt giảm mạnh của tỷ trọng ti ền và các khoản t ương
đương tiền. Trong khi đó, đầu tư mạnh cho tài sản c ố định trong năm là lý do c ủa c ủa s ự
tăng lên của tỷ trọng tài sản dài hạn. Cụ thể, việc đầu tư xây dựng nhà làm việc và kho
cho hệ thống phân phối tiếp tục được đẩy mạnh trong năm 2011. Bên cạnh đó, việc hoàn
thành đầu tư xây dựng xưởng nang mềm và đầu tư máy móc thi ết bị đ ể nâng cao năng
suất, giải quyết quá tải cho nhà máy hiện tại cũng góp phần nâng cao giá tr ị tài s ản dài
hạn của toàn Tập đoàn trong năm. Nhờ vậy, giá trị tổng tài sản cố định đã tăng thêm
127,314 triệu đồng.

Page 7 of 33



VI. Lợi thế thương mại

CƠ CẤU TÀI SẢN 3. Tài sản dài hạn khác
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
2009

2010

2011

4. Dự phòng giảm giá
đầu tư tài chính dài hạn
- giá trị hao mòn lũy kế
4. Chi phí xây dựng cơ
bản dở dang
5. Dự phòng phải thu
dài hạn khó đòi
V. Tài sản ngắn hạn
khác

2. Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
6. Dự phòng phải thu
ngắn hạn khó đòi
2. Dự phòng giảm giá
đầu tư tài chính ngắn
hạn
2012
2013

Năm 2012, tổng tài sản toàn tập đoàn tăng 19% so v ới cùng kỳ năm tr ước, đ ạt 2,378,264
triệu đồng. Về mặt cơ cấu, tỷ trọng tài sản ngắn hạn đã tăng lên 1.7 % để đóng góp
76,4% trong tổng tài sản của tập đoàn vào cu ối năm 2011. Ngược l ại, tuy có tăng 55,591
triệu đồng về giá trị nhưng tỷ trọng tài sản dài hạn lại giảm. Điều này chủ yếu là do biến
động của khoản tiền và tương đương tiền tại thời điểm cuối năm. Đóng góp nhi ều nh ất
vào sự biến động của tỷ trọng tài sản ngắn hạn là khoản ti ền và tương đương ti ền.
Lượng tiền và tương đương tiền tăng 251,891 triệu đồng (tăng 54%) so với cùng kỳ. Do
chiếm tỷ trọng lớn nên biến động của khoản ti ền và tương đ ương ti ền luôn có tác đ ộng
mạnh đến cơ cấu chung của tỷ trọng tài sản ngắn - dài hạn qua các năm. Giá tr ị hàng t ồn
kho giảm đã làm giảm tỷ trọng hai khoản này so v ới tổng tài s ản trong năm 2012. Trong
khi đó, đầu tư cho tài sản cố định giảm làm giảm tỷ trọng khoản này và d ẫn đ ến gi ảm t ỷ
trọng tài sản dài hạn tại thời điểm cuối năm 2012. nguyên giá tài s ản c ố đ ịnh tăng 91,1 t ỷ
Page 2


đồng ( gồm cà 2 loại TSCĐ hữu hình) và xây dựng c ơ b ản d ở dang đ ạt 70,391 triệu đồng.
Những danh mục tài sản cố định lớn phát sinh trong năm chủ y ếu đ ầu tư cho nhà máy
mới, xây dựng nhà cho hệ thống phân phối, đầu tư cho nhà máy hiện tại máy móc thi ết b ị,
phương tiện vận tải….
Đến năm 2013 là năm có nhiều biến động nhất, tổng tài s ản toàn Tập đoàn tăng 30% so

với cùng kỳ năm trước, đạt 3,080,620 triệu VNĐ. Về mặt cơ cấu, tỷ trọng tài sản ngắn
hạn đã giảm 3,9 % để đóng góp 72,5% trong tổng tài sản của T ập đoàn. Ngược l ại, do
tăng 287,457 triệu VNĐ về giá trị nên tỷ trọng tài sản dài hạn đã tăng lên m ức 27,5%.
Điều này chủ yếu là do tài sản cố định được đầu tư nhiều trong năm làm tăng m ạnh t ỷ
trọng khoản mục này trên tổng tài sản toàn Công ty. Tỷ tr ọng tài sản ngắn hạn gi ảm so
với năm trước. giá trị hàng tồn kho tăng mạnh (tăng 244,537 triệu VNĐ) đã bù đắp phần
giảm tỷ trọng; hàng tồn kho tăng chủ yếu do hàng mua đang đi trên đ ường tăng g ần 30
tỷ đồng, nguyên vật liệu tăng gần 50 tỷ đồng, thành phẩm tồn kho tăng h ơn 80 t ỷ, hàng
hoá tồn kho tăng gần 65 tỷ làm cho hàng tồn kho tăng mạnh. Vì v ậy, t ỷ tr ọng ti ền và
tương đương tiền giảm là yếu tố lớn nhất ảnh hưởng đến việc giảm tỷ trọng tài sản
ngắn hạn trong năm.

XU HƯỚNG TÀI SẢN
60%

TÀI SẢN

50%

A. Tài sản lưu
động và đầu
tư ngắn hạn

40%

B. Tài sản cố
định và đầu
tư dài hạn

30%

20%
10%
0%
2010

2011

2012

2013

Page 9 of 33


b. Phân tích cơ cấu và xu hướng của nguồn vốn
Xu hướng và cơ cấu nguồn vốn của DHG không ổn định qua các năm, trong đó DHG s ử
dụng chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu chiếm trung bình khoảng 68% cao h ơn trung bình
ngành ( khoảng 43%) trong tổng tỷ trọng nguồn vốn. Nợ phải trả chi ếm bình quân
khoảng 31% trong tổng tỷ trọng nguồn vốn thấp hơn trung bình ngành ( 57%) , đi ều này
cho thấy DHG có khả năng trả nợ rất tốt từ nguồn vốn . trong đó n ợ ngắn h ạn chi ếm t ỷ
trọng cao hơn nợ dài hạn.
Năm 2010, DHG tỷ trọng nợ ngắn hạn giảm từ 32.2% năm 2009 xuống còn 25.9%, do
khoản mục vay và nợ ngắn hạn của DHG giảm 82.70%; nợ dài hạn tăng 44.899 triệu
đồng so với năm 2009, nhưng DHG vẫn chủ yếu vay n ợ ngắn hạn đ ể b ổ sung v ốn ch ủ s ở
hữu. Trong năm, DHG tăng vốn chủ sở hữu thêm 269.945 triệu đồng ( khoảng 26.72%) đ ể
tăng cường vốn chủ sở hữu cho công ty.
Năm 2011, nợ ngắn hạn vẫn chiếm chủ yếu trong tổng nợ phải trả, tỷ tr ọng n ợ ngắn
hạn tăng nhẹ trong khi tỷ trọng nợ dài hạn giảm nhẹ so với cùng kỳ năm tr ước, N ợ dài
hạn giảm 997 triệu đồng so với năm 2010 nguyên nhân của sự giảm sút này là do lãi su ất
tăng cao và đặc biệt là do hiệu quả sản suất kinh doanh dẫn đ ến công ty luôn có m ột

lượng tiền mặt dự trữ lớn (trung bình trên 550 tỷ đồng trong hai năm 2010 và 2011) nên
DHG Pharma không tiếp tục vay ngân hàng. Điều này đã giúp DHG tránh đ ược gánh n ặng
lãi suất mà đa số các công ty trong nền kinh tế đang ph ải gánh ch ịu, đ ồng th ời, ghi nh ận
78,2 tỷ đồng thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng trong hai năm 2010 và 2011.

Page 2


XU HƯỚNG NGUỒN VỐN
70%
60%
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
C. Lợi ích của cổ đông
thiểu số

50%
40%
30%
20%
10%
0%
2010

2011

2012

2013


Do tăng tồn kho nguyên liệu vào cuối năm 2011, tỷ trọng khoản phải trả người bán tại
thời điểm cuối năm 2011 cũng tăng so với cùng kỳ năm 2010. Tỷ trọng khoản chi phí phải
trả tại thời điểm cuối năm 2011 tiếp tục xu hướng giảm dần của các năm tr ước đó.
Khoản chi phí phải trả này phần lớn được tạo thành từ các chí phí bán hàng nh ư: gi ảm
giá hàng bán, chi phí khuyến mãi, hội thảo, quảng cáo… Sự giảm tỷ tr ọng của kho ản này
phản ánh nỗ lực cắt giảm dần tỷ trọng chi phí bán hàng của DHG.
Bước sang năm 2012, trên 71% tài sản của DHG được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu. Phần nợ
phải trả của DHG chiếm tỷ trọng thấp 28.4% chủ yếu từ thuế, chi phí phải trả và phải
trả người lao động. Tuy nhìn vào số liệu thì nợ phải trả tăng 72,546 triệu đồng ( tương
ứng tăng 12%) so với năm trước nhưng tổng nguồn vốn l ại tăng mạnh h ơn nên t ỷ tr ọng
Page 11 of 33


nợ phải trả giảm 1.8% so với 2011. Trong những năm gần đây, tập đoàn hầu như không
vay nợ. Khoản nợ ngắn hạn thể hiện trong báo cáo tài chính là ph ần DHG vay cán b ộ công
nhân viên không có tài sản thế chấp và với lãi suất thấp h ơn lãi vay ngân hàng t ại cùng
thời điểm. Về nợ dài hạn, năm 2012, DHG đã hoàn nhập hết khoản dự phòng tr ợ cấp m ất
việc làm nên nợ dài hạn chỉ còn chiếm chưa đến 1% trong cơ cấu tài sản.
Trong năm 2013, có 65% tài sản của DHG được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu. Ph ần n ợ ph ải
trả của DHG chiếm tỷ trọng thấp với cơ cấu lành mạnh, bền v ững. T ỷ tr ọng v ốn ch ủ
sở hữu trên tổng nguồn vốn đang có xu hướng tăng dần qua các năm nh ưng gi ảm t ương
đối trong năm 2013. Điều này là do ảnh hưởng của việc tăng nhập kh ẩu nguyên li ệu d ự
trữ cho di dời và công nợ phải trả nhà cung cấp tăng m ạnh tại th ời đi ểm cu ối năm 2013
(tăng 194,214 triệu VNĐ về giá trị và 263% về tỷ lệ). Việc tăng này mang tính th ời đi ểm
và sẽ được giảm đần theo tiến độ di dời nhà máy. T ập đoàn không vay n ợ trong năm.
Khoản nợ ngắn hạn 27 tỷ VNĐ thể hiện trong báo cáo tài chính là kho ản DHG vay cán b ộ
công nhân viên (không có tài sản thế chấp) với lãi suất th ấp h ơn lãi vay th ương m ại, 100
tỷ VNĐ là khoản vay ưu đãi với lãi suất thấp hơn lãi ti ền gửi kỳ hạn dài. Đi ều này có đ ược
là DHG đã tận dụng uy tín của mình với các ngân hàng đ ể khai thác tình tr ạng d ư th ừa

vốn ở các ngân hàng trong thời điểm hiện nay. Tỷ tr ọng khoản ph ải tr ả người bán tăng
5,6 % là do việc chưa trả tiền cho lượng dự trữ nguyên v ật li ệu chu ẩn b ị di d ời nhà máy
như đã đề cập phần trên. Vì hai yếu tố tăng tỷ trọng khoản phải trả và vay ng ắn hạn nên
tỷ trọng nợ ngắn hạn tăng tương đối trong năm 2013. Về nợ dài hạn, trong năm 2013, t ỷ
trọng nợ dài hạn đã tăng nhẹ trở lại do DHG tiếp tục trích 5% l ợi nhuận tr ước thu ế cho
quỹ phát triển khoa học và công nghệ với số tiền là 36,4 tỷ VNĐ.

Page 2


CƠ CẤU NGUỒN VỐN
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
2009

C. Lợi ích của cổ đông
thiểu số
3. Quỹ dự phòng trợ
cấp mất việc làm
12. Qũy hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp

II. Nợ dài hạn
12. Quỹ khen thưởng
phúc lợi

2010

2011

2012

2013

Ngoài ra còn có các khoản mục chênh lệch rất l ớn so v ới năm 2012 nh ư giá v ốn hàng bán
tăng 3759,8%, giá vốn tăng là do DHG chi ết khấu cho khách hàng tăng m ạnh t ừ 637 tri ệu
đồng lên 689.741 triệu đồng. chi phí thuế TNDN tăng 101.1% so v ới năm tr ước do l ợi
nhuận kế toán trước thuế tăng.
Page 13 of 33


II.2 Phân tích tình hình hoạt động
a. Hoạt động kinh doanh chính
Doanh thu thuần của DHG luôn rất cao và gần bằng với tổng doanh thu, do các kho ản
giảm trừ chiếm tỷ trọng rất thấp (dưới 2%). Điều này cho thấy, DHG tập trung kinh
doanh đúng năng lực và tay nghề chuyên môn. Tỷ tr ọng doanh thu theo ho ạt đ ộng kinh
doanh ổn định qua các năm.
Năm 2010, doanh thu thuần của DHG tăng 16.5% ( ứng với tăng thêm 288,502 triệu
đồng) so với năm 2009. Tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu thu ần tăng từ 47.1%
lên 49.9% trong năm 2010 do giá vốn tăng mạnh hơn so v ới doanh thu thu ần. t ỷ tr ọng chi
phí bán hàng / Doanh thu thuần và chi phí qu ản lý / Doanh thu thu ần tăng nh ẹ (l ần l ượt
là khoảng 0.3% và 0.1% ). Do các khoản mục chi phí tăng mà tốc đ ộ tăng tr ưởng doanh

thu không đủ bù đắp làm cho lợi nhuận thuần của DHG gi ảm nh ẹ nhưng không đáng k ể
cụ thể là giảm 0.1% ( tương ứng với giảm 385 triệu đồng)
Hoạt động kinh doanh
chính
Doanh thu thuần

2009
1,746,0

2010
2,034,5

2011
2,490,8

2012
2,931,0

2013
3,527,3

23

25
1,015,9

80
1,282,1

76

1,487,2

57
1,886,8

Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh

822,446
93
17
78
84
409,533 483,630 558,863 709,601 770,103

nghiệp
Lợi nhuận từ hoạt động

113,701 134,944 185,188 218,227 270,758

kinh doanh
400,343 399,958 464,712 515,970 599,612
Năm 2011, doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh đ ạt 2.490.880 tri ệu đ ồng
tăng 22,4% ( ứng với tăng 64,754 triệu đồng) so với năm 2010 và vượt 11,2% so với kế
hoạch đề ra. Cắt giảm chi phí có thể là một trong các giải pháp để gi ảm áp lực v ề v ốn l ưu
động. DHG đã nỗ lực không ngừng nghỉ trong suốt các năm qua đ ể cắt gi ảm tỷ tr ọng chi
phí bán hàng trên doanh thu thuần. Với đặc thù của thị trường dược phẩm Vi ệt Nam, vi ệc
mở rộng hệ thống phân phối và sử dụng khoản chi phí bán hàng ở mức h ợp lý đóng vai
trò quyết định trong chiến lược công ty. Tỷ trọng chi phí bán hàng/ Doanh thu thu ần đ ạt

Page 2


22.4% giảm 1.3% so với năm 2010 (23.8%), các khaon3 mục chi phí khác cũng tăng nh ẹ
nhưng doanh thu tăng cao đã bù đắp đủ chi phí làm cho l ợi nhu ận thu ần t ừ ho ạt đ ộng
kinh doanh tăng 16.19% cụ thể là tăng 64,754 triệu đồng. đạt mức 464,712 triệu đồng.
Năm 2012 mặc dù tăng trưởng tỷ lệ của DHG (17,67%) còn thấp hơn một vài doanh
nghiệp Dược trong nước như TRA (31,79%) và SPM (33,46%), OPC (23,14%) nhưng tăng
trưởng số tuyệt đối doanh thu của DHG (440 tỷ đồng) vẫn cao hơn so v ới các doanh
nghiệp này TRA (338 tỷ đồng), SPM ( 108 tỷ đồng), OPC (95 tỷ đ ồng). N ếu ch ỉ tính
doanh thu từ hàng tự sản xuất, doanh thu của DHG tăng 399 t ỷ đ ồng trong khi doanh thu
của TRA chỉ tăng 185 tỷ đồng. ta thấy tỷ trọng chi phí quản lý trên doanh thu đ ược gi ữ
nguyên trong khi tỷ trọng chi phí bán hàng lại tăng tương đ ối m ạnh. Đi ều này m ột m ặt
do DHG đang tăng cường áp dụng “chiến lược kéo” thông qua việc gia tăng ph ương thức
giới thiệu trực tiếp sản phẩm đến người tiêu dùng; mặt khác, “chiến l ược đ ẩy” thông
qua các khách hàng truyền thống hệ thương mại vẫn được duy trì và củng c ố. Đi ều này
đã làm chi phí bán hàng của DHG tăng khá mạnh trong năm.
Trong năm tài chính 2013, DHG Pharma tiếp tục kinh doanh thành công v ới các mục tiêu
doanh thu và lợi nhuận đều vượt kế hoạch đề ra. Cụ th ể, doanh thu thu ần t ừ ho ạt đ ộng
sản xuất kinh doanh đạt 3.527.357 triệu VNĐ tăng 596,281 triệu VNĐ, tăng 20,3% so với
năm trước và vượt 10,2% so với kế hoạch. Cơ cấu doanh thu hàng ngoài tăng mạnh do
DHG chuyển doanh thu hàng Eugica từ hàng sản xuất sang hàng phân ph ối, đ ồng th ời,
tăng mạnh mảng phân phối. Tỷ trọng chi phí quản lý trên doanh thu tăng nh ẹ trong khi
tỷ trọng chi phí bán hàng lại giảm tương đối mạnh do, DHG đang tăng c ường áp d ụng “
lược kéo” thông qua việc gia tăng quảng cáo tiếp thị trực ti ếp đến người tiêu dùng. Mặt
khác, “chiến lược đẩy” thông qua các khách hàng truy ền v ẫn được duy trì và c ủng c ố. chi
phí bán hàng của Tập đoàn tăng 8,5% so với năm rồi. Tuy nhiên, do c ơ c ấu hàng ngoài
tăng hơn so với năm trước nên tỷ trọng chi phí bán hàng trên tổng doanh thu có xu ống.
Chi phí quản lý, do trong năm 2013, DHG tiếp tục trích lập Quỹ phát tri ển khoa h ọc công
nghệ với tỉ lệ 5% lợi nhuận trước thuế nên dù thể hiện tăng 24,1% so v ới doanh thu

tăng 20,3%, nhưng thực tế, chi phí quản lý không tăng nhi ều và t ỷ tr ọng trên doanh
thu có xu hướng giảm.
Page 15 of 33


b. Hoạt động tài chính

Hoạt động tài chính
60,000
50,000

Doanh thu hoạt động
tài chính
Chi phí tài chính
lợi nhuận từ hoạt
động tài chính

40,000
30,000
20,000
10,000
0

2009 2010 2011 2012 2013

Doanh thu hoạt động tài chính của DHG tăng dần từ năm 2009 đến 2011, năm 2012 có
biến động giảm nhẹ nhưng không đáng kể do năm 2013 lại tăng.
Năm 2010, doanh thu hoạt động tài chính bao gồm lãi tiền gửi 36.238 tri ệu đồng tăng
hơn 9 tỷ đồng so với năm 2009, cổ tức thu được hơn 453 triệu đồng giảm gần 1 tỷ so với
năm 2009 và lãi chênh lệch tỷ giá 3.874 triệu đồng tăng 1.1 tỷ so với năm trước, số chênh

lệch tăng và giảm như thế đã làm doanh thu hoạt động tài chính tăng gần 10 tỷ so v ới
năm 2009 chiếm 1.99% trong tổng doanh thu của DHG; tỷ tệ này khá nhỏ chứng tỏ DHG
không chú trọng trong việc đầu tư tài chính. Chi phí tài chính của DHG giảm m ạnh trong
năm 2010 từ 1.35% xuống còn 0.17% do năm 2010 DHG không có chiết khấu thanh toán,
không có khoản lổ trong thanh lý đầu tư và không dự phòng đầu tư tài chính dài hạn làm
cho chi phí giảm khoản 20 tỷ, tiết kiệm không ít cho DHG làm lợi nhuận từ hoạt động tài
chính tăng mạnh trong năm tăng khoản 30 tỷ cho DHG. Xu hướng tăng trưởng này cũng áp
dụng cho năm 2011, doanh thu tăng 20.5% ( tương ứng tăng 8,329 triệu đồng), chi phí
tăng 110,8% , lợi nhuận tăng 12.25% đạt mức 41,712 triệu đồng cao nhất trong 5 năm
phân tích.
Năm 2012, doanh thu giảm 13.7% ( tương ứng giảm 6,718 triệu đồng) do các khoản mục
thuôc doanh thu hoạt động tài chính đều giảm nhẹ như: lãi tiền gửi giảm khoảng 2 tỷ do
lãi suất bắt đầu giảm theo cơ chế nhà nước; chính sách chia cổ tức cũng làm doanh thu
Page 2


giảm khoảng 40 triệu đồng; giảm lãi từ thanh lý các khoản đầu tư dài hạn giảm hơn 1.5
tỷ đồng so với năm 2011; cộng thêm chi phí lãi vay tăng 28.1% làm cho l ợi nhu ận từ ho ạt
động tài chính giàm so với năm 2011, cụ thể là giảm từ 41,712 triệu đồng xuống còn
37,724 triệu đồng.
Năm 2013; doanh thu hoạt động tài chính tăng gần 5 tỷ ( tương ứng tăng 13.7%) so v ới
năm 2012, đạt mức 47,970 triệu đồng, nhưng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh
thu thuần của DHG ( chiếm 1.36%) giảm về tỷ trọng so với năm 2012 ( chi ếm 1.44%) do
doanh thu tăng nhiều hơn so với mức tăng cú doanh thu hoạt động tài chính. Chi phí tăng
mạnh mặc dù có hoàn nhập chi phí của năm 2012 nhưng chi phí vẫn tài chính vẫn tăng
làm lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm 6,210 triệu đồng trong năm 2013.
c. Hoạt động khác
Năm 2012, do hoàn nhập khoản dự phòng trợ cấp mất việc làm 29 t ỷ đ ồng trong năm
nên tỷ trọng phần thu nhập trên doanh thu này có tăng đột biến trong năm.
Năm 2013 thu nhập từ hoạt động khác biến động tăng mạnh, DHG thu đ ược h ơn 127 t ỷ

do chuyển nhượng thương hiệu tất cả các sản phẩm dược và thực phẩm chức năng
“Eugica” cho Mega Lifesciences Limited. Thu từ hoa hồng bán hàng h ơn 27 t ỷ trong khi
năm 2012 không thu được khoản này, thu từ thanh lý tài s ản tăng h ơn 2 t ỷ so v ới năm
2012 đạt mức 6,473 triệu đồng. làm cho thu nhập khác tăng 142,387 tri ệu so v ới năm
trước. các chi phí từ haot5 động này biến động tăng nhẹ làm cho l ợi nhu ận 2013 đ ạt m ức
cao nhất 150,774 triệu đồng.
II.3 Phân tích tỷ số tài chính
a. Tỷ số khả năng thanh toán
Tỷ số thanh toán của DHG không ổn định qua các năm, cao nh ất là năm 2010, nh ưng v ẫn
cao hơn trung bình ngành rất nhiều; với các tỷ số khả năng thanh toán nhanh, kh ả năng
thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán tức th ời của DHG 1.86; 2.64; 1.02 và trung
bình ngành lần lượt là 0.79; 1.46; 0.20. Điều này cho thấy DHG có một ngu ồn l ực r ất
mạnh về tài chính. quan trọng hơn hết là sự sụt gi ảm về con s ố tuy ệt đ ối của ti ền m ặt,
thể hiện qua tỷ số thanh toán tức thời giảm mạnh trong năm 2011. V ới nhu c ầu s ử d ụng
Page 17 of 33


tiền mặt để đầu tư phát triển trong năm 2012, tỷ s ố khả năng thanh toán ti ền m ặt có xu
hướng giảm dần qua các năm, tỷ số thanh toán hiện hành giảm 0.32 so v ới năm 2010 ch ỉ
còn ở mức 2.74. Điều này do nỗ lực tăng hiệu quả thu hồi công n ợ được th ực hi ện trong
năm, làm tốc độ tăng của khoản phải thu khách hàng tăng ch ậm l ại so v ới các t ốc đ ộ tăng
của các khoản nợ ngắn hạn

KHẢ NĂNG THANH TOÁN
3.50
3.00
2.50
2.00
1.50
1.00

0.50
-

KHẢ NĂNG THANH
TOÁN HiỆN HÀNH
KHẢ NĂNG THANH
TOÁN NHANH
KHẢ NĂNG THANH
TOÁN TỨC THỜI

2009 2010 2011 2012 2013

do tốc độ tăng tổng tài sản (tăng đầu tư) và tốc đ ộ tăng v ốn ch ủ s ở h ữu (tăng l ợi nhu ận
giữ lại của quỹ đầu tư phát triển và lợi nhuận chưa phân ph ối của năm 2012) nhanh h ơn
nên các chỉ số ROE và ROA có bị ảnh hưởng đôi chút
năm 2013, các tỷ số đều giảm so với năm trước. tỷ s ố thanh toán nhanh gi ảm 0.57 l ần so
với năm 2012, tỷ số thanh toán hiện hành giảm 0.61 l ần do DHG chuy ển đ ổi c ơ c ấu gi ảm
tài sản ngắn hạn tăng tài sản dài hạn, và tỷ số thanh toán tức th ời gi ảm 0.5 l ần do tài s ản
ngắn hạn giảm cộng với nợ ngắn hạn tăng nhiều làm cho tỷ s ố này gi ảm m ạnh. DHG ch ỉ
cần dùng lượng tiền và tương đương tiền của mình đang có, DHG đã có th ể ngay l ập t ức
thanh toán khoảng 60% các khoản nợ ngắn hạn hiện có. Đây cũng là m ức t ương đ ối cao,
và vì vậy, với khả năng thanh toán tức thời của mình, DHG sẽ không g ặp rủi ro l ớn v ề
Page 2


thanh khoản trong ngắn hạn. Trong trung hạn, do tiếp tục đầu tư cho d ự án nhà máy m ới
Betalactam tại khu công nghiệp Tân Phú Thạnh (Xưởng Betalactam) và các d ự án m ới nên
có thể ảnh hưởng đến lượng tiền và tương đương tiền của Tập đoàn.
a. Tỷ số nợ


CƠ CẤU NỢ
60.00%
50.00%
40.00%
30.00%

TỶ SuẤT NỢ
TỶ SuẤT NỢ/VCSH

20.00%
10.00%
0.00%
2009 2010 2011 2012 2013

Tỷ suất nợ của DHG biến động không ổn định trong 5 năm, có xu h ướng gi ảm dần từ năm
2009 đến 2012, 2013 tăng mạnh do trong năm DHG đầu tư xây dựng các nhà máy ở khu
công nghiệp Tân Phú Thạnh nên doanh nghiệp vay nợ nhiều hơn trong năm để gia tăng
nguồn vốn chủ sở hữu và tài trợ cho tài s ản dài hạn. tỷ su ất n ợ trung bình c ủa DHG trong
5 năm là 31.18% thấp hơn trung bình ngành ( 57%) cho th ấy DHG ch ủ y ếu s ử d ụng
nguồn vốn chủ sở hữu hơn là các khoản vay, làm cho DHG tự chủ h ơn trong vi ệc đ ầu t ư
và tài chính của công ty.
Page 19 of 33


CHỈ TIÊU

2009
33.10

2010

29.16

2011
30.18

2012
28.37

2013
35.10

TỶ SuẤT NỢ

%
49.86

%
41.45

%
43.59

%
39.98

%
54.57

TỶ SuẤT NỢ/VCSH


%
121.8

%
216.8

%

%
224.8

%

6

9

241.78

9

345.27

97.2%
2.8%

88.9%
11.1%

90.3%

9.7%

96.8%
3.2%

95.3%
4.7%

KHẢ NĂNG TRẢ LÃI
TỶ TRỌNG NỢ NGẮN
HẠN
TỶ TRỌNG NỢ DÀI HẠN

Tỷ suất nợ/ Vốn chủ sở hữu trong 5 năm cũng tương đối gần nhau, cao nh ất là năm 2013
đạt 55% nhưng cũng thấp hơn rất nhiều so với s ố liệu trung bình ngành, t ỷ su ất này c ủa
DHG và trung bình ngành lần lượt là 46% và 133%. Khả năng trả lãi thì r ất tốt do DHG
không muốn vay nợ từ bên ngoài, chủ yếu là huy động từ v ốn ch ủ s ỡ h ữu đ ể tăng tính
lạnh mạnh và tránh được lãi suất cao khi thị trường bi ến động l ớn. trong c ơ c ấu n ợ ph ải
trả của DHG thì tỷ trọng ngợ ngắn hạn chiếm tỷ lệ rất cao trung bình là 93.7% trong tổng
nợ phải trả nhưng có xu hướng giảm dần do DHG chuyển dịch sang đầu tư tài s ản dài
hạn nhiều hơn trước, nợ ngắn hạn chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ nhưng có xu hướng
tăng dần do DHG đầu tư xây dựng thêm một số nhà máy s ản xu ất và dây chuy ền thi ết b ị
để phục vụ sản xuất của công ty.
b. Tỷ số hiệu quả hoạt động
Năng lực hoạt động của DHG hiệu quả và ổn định các năm gần đây. Vòng quay hàng tồn
kho cũng ổn định ở mức bình quân 5.35 vòng cao hơn so v ới trung bình ngành ( 3.4 vòng).
Vòng quay hàng tồn kho có xu hướng giảm nhẹ qua các năm từ 5.69 vòng c ủa năm 2009
xuống còn 4.65 vòng năm 2013. Do DHG trữ lại hàng tồn kho vào cu ối năm đ ể tránh bi ến
động giá nhập khẩu và tỷ giá làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
Vòng quay các khoản phải thu giảm trong năm 2010 nhưng từ đó đến 2013 thì có xu

hướng tăng trở lại. năm 2010 vòng quay khoản phải thu giảm là do doanh thu thu v ề th ấp
hơn mức phải thu của khách hàng, tức DHG bán chịu cho khách hàng gia tăng làm vòng

Page 2


quay giảm xuống. các năm còn lại, DHG thực hiện doanh thu khá t ốt và tăng tr ưởng m ạnh
làm cho vòng quay tăng trở lại

tỷ số hiệu quả hoạt động
8

VÒNG QUAY HÀNG
TỒN KHO
VÒNG QUAY KHOẢN
PHẢI THU
VÒNG QUAY TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH
VÒNG QUAY TỔNG TÀI
SẢN

7
6
5
4
3
2
1
-


2009

2010

2011

2012

2013

Vòng quay tài sản cố định giảm dần qua các năm từ 7.37 vòng năm 2009 xu ống còn 4.41
vòng năm 2013, nguyên nhân là do công ty chủ yếu gia tăng nhi ều dây chuy ền s ản xu ất,
xây dựng hai nhà máy lớn, tuy nhiên doanh thu lại không đạt mức gia tăng t ương x ứng v ới
sự gia tăng của tài sản cố định nên làm cho vòng quay ngày càng gi ảm.
Vòng quay tổng tài sản không biến động nhiều, trung bình là 1.18 vòng th ấp h ơn trung
ngành ( 1.6 vòng) điều này cho thấy doanh thu thuần và tổng tài s ản tăng tr ưởng t ương
đối bằng nhau.
c. Tỷ số khả năng sinh lời và phân tích Dupon
Các chỉ số sinh lợi của DHG mặc dù có sự giảm nhẹ trong 5 năm, nh ưng v ẫn cao so v ới các
doanh nghiệp cùng ngành. Trung bình trong 5 năm, tỷ s ố ROS, ROE, ROA l ần l ượt là
18.01%; 31.05%; 21.16% cao hơn trung bình ngành lần lượt là 6.2%; 23%; 10%.
Năm 2010, chỉ số ROS của DHG đạt 18,84% cao hơn các doanh nghi ệp cùng ngành nh ưng
đứng sau SPM (37,4%). Sự so sánh các tỷ số sinh lợi ch ỉ mang tính ch ất t ương đ ối do m ột
số Công ty có phát sinh các khoản lợi nhuận đột bi ến. Bên cạnh đó, vi ệc tăng v ốn cũng
ảnh hưởng đến chỉ số sinh lợi của một số Công ty trong ngắn hạn.

Page 21 of 33


KHẢ NĂNG SINH LỜI

40.0%
35.0%
30.0%
25.0%
20.0%
15.0%
10.0%
5.0%
0.0%
2009

ROA
ROE
ROS

2010

2011

2012

2013

Các chỉ số ROA và ROE của DHG nhìn chung là có xu hướng gi ảm nhưng vẫn được duy trì ở
mức cao như năm 2010. Điều này có được là do hiệu quả hoạt động, th ể hi ện qua h ệ s ố
doanh thu thuần trên tổng tài sản của công ty đã đ ược cải thi ện trong năm 2011. Các ch ỉ
số sinh lợi của DHG so với một số Công ty niêm yết cùng ngành v ẫn luôn d ẫn đ ầu. Tuy l ợi
nhuận sau thuế của DHG tăng qua các năm nhưng vốn chủ s ở hữu tăng rất m ạnh do DHG
chủ yếu huy động từ vốn chủ sở hữu để đầu tư cho tài sản làm cho ROE gi ảm nh ẹ qua
các năm từ 35.86% năm 2009 xuống còn 29.94% năm 2013. Tương tự v ới ROE thì ROS

cũng giảm từ 20.75% năm 2009 xuống còn 16.82% năm 2013 chủ yếu do doanh thu
thuần tăng mạnh mà lợi nhuận sau thuế tăng nhẹ làm cho ROS gi ảm.

Page 2


Phân tích DuPont, việc ROE và ROA của DHG tiếp tục được duy trì ở m ức cao trong năm
2011 là do Tập đoàn đã duy trì hệ số đòn bẩy tài chính ở mức tương đương năm trước
(khoảng 144.45%), đồng thời, hệ số hiệu suất sử dụng tài s ản tăng h ơn 13% so v ới năm
trước đạt mức 124.81% . Sự tăng lên của hệ số sử dụng tài sản cùng lúc với sự tăng lên
của tổng tài sản cho thấy: trong năm 2011, song song v ới s ự gia tăng quy mô tài s ản, T ập
đoàn đã sử dụng tài sản của mình vào các hoạt động sản xu ất kinh doanh ngày càng hi ệu
quả hơn. Chỉ số ROE tăng trong năm 2012 là do v ốn ch ủ s ở h ữu tăng nhanh và hi ệu su ất
sử dụng tài sản của Tập đoàn giảm nhẹ so với năm trước
CHỈ TIÊU
ROS

2009
2010
2011
2012
2013
20.75% 18.84% 16.85% 16.76% 16.82%
114.72 111.80 124.81 123.24 114.50

HiỆU SuẤT SỬ DỤNG TÀI SẢN

%
150.63


ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH
ROE

%
%
%
%
%
35.86% 29.74% 30.12% 28.84% 29.67%

%
141.17

%
143.22

%
139.61

%
154.07

Phân tích Dupont cho thấy, đòn bẩy tài chính và hiệu suất sử dụng tài s ản giảm trong năm
2010 và 2012, tăng trong năm 2011 và 2013.năm 2010 do ROS gi ảm 1.91%, hi ệu su ất s ử
dụng tài sản giảm 2.92% cùng với sự giảm sút của đòn bẫy tài chính ( gi ảm 8.5%) đã làm
cho ROE giảm 5.92%; tương tự, năm 2011 tuy ROS giảm 1.99% nhưng đòn b ẫy tài chính
và hiệu suất sử dụng tài sản tăng đã đủ bù đắp sự giảm sút của ROS làm cho ROE tăng
nhẹ ( khoảng 0.44%) đạt mức 30.12%. năm 2012 tương tự năm 2011 vì thế ROE đã giảm
xuống còn 28.84% do giảm cả 3 yếu tố. ngược lại với năm 2012, năm 2013 cả 3 yếu tố
đều tăng làm cho ROE tăng 0.83% so với năm 2012.

d. Tỷ số giá thị trường
Năm 2011 là mốc biến động mạnh của 5 năm phân tích, sự sụt gi ảm chủ yếu xảy ra trong
năm này vài tình hình kinh tế không được khả quan, l ạm phát cao, lãi su ất tăng, b ất đ ộng
sản đóng băng, giá chứng khoán giảm, tỷ giá tăng đều là những y ếu t ố tác đ ộng đ ến
doanh nghiệp
CHỈ TIÊU

2009

2010

2011

2012

2013
Page 23 of 33


37,90

47,59

Giá trị sồ sách 1 cổ phần

7
13,59

0
14,24


21,200

9

30,312

EPS

4
8.83

9
8.42

6,441
8.69

7,516
9.71

9,076
12.56

3.17

2.52

2.64


2.83

3.76

P/E
P/B

25,81

Giá trị sồ sách tăng hơn 10,000 so với năm 2009 đạt mức 47,590 cao nh ất trong 5 năm
nguyên nhân tăng là do DHG tăng vốn điều lệ lên rất nhi ều so v ới vi ệc tăng s ố l ượng c ổ
phiếu đang lưu hành, nhưng đến năm 2011 lại giảm mạnh ( giảm hơn 50%) xu ống còn
21,200 thấp nhất trong 5 năm là do DHG tăng số lượng cổ phiếu đang lưu hành( tăng
thêm khoảng 40 triệu cổ phiếu) nhưng vốn chủ s ở hữu thì tăng ít ( kho ảng 100 tri ệu
đồng) nên làm cho book value giảm mạnh, nhưng sang năm 2012 và 2013 thì tăng tr ưởng
trở lại và đạt mức 30,312 nhưng vẫn thấp hơn năm 2009. Cũng gi ống v ới xu h ướng c ủa
giá trị sổ sách, EPS cũng có tình hình tương tự là đạt mức cao nhất trong năm 2010
( 14,249) và thấp nhất trong năm 2011 ( 6,441) sau đó thì tăng tr ở l ại. Xu h ướng c ủa P/E
và P/B thì tương tự EPS và book value, tức là gi ảm trong năm 2010 xu ống còn 8.42 đ ối v ới
P/E và 2.52 đối với P/B. năm 2011, 2012, 2013 đều tăng trưởng và đạt mức 12.56 và 3.76
với P/E và P/B do dư âm của cuộc khủng hoảng kinh tế làm cho th ị tr ường ch ứng khoán
2010 và 2011 biến động lớn=> ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp.
II.4 Phân tích Nguồn và Sử Dụng Nguồn
NĂM 2010
Số
Nguồn

tiền

1. Giảm các khoản đầu

tư tài chính ngắn hạn
2. Giảm tài sản ngắn
hạn khác
3. Giảm tổng tài sản dài
hạn khác
4. Tăng nợ dài hạn

Tỷ trọng

Sử dụng nguồn
1. Tăng Tiền và các

Số tiền

Tỷ trọng

khoản tương đương
16,037

4.61% tiền
2. Tăng các khoản phải

58391

16.80%

2,377

0.68% thu ngắn hạn
3. Tăng tổng hàng tồn


149221

42.93%

13,409
44,899

3.86% kho
12.92% 4. Tăng Tài sản cố định

40367
66424

11.61%
19.11%
Page 2


269,94
5. Tăng vốn chủ sở hữu
6. Tăng lợi ích của cổ
đông thiểu số

5
936

5.Tăng Bất động sản
77.66% đầu tư
6. Tăng Các khoản đầu


6457

1.86%

0.27% tư tài chính dài hạn
7. Giảm Nợ ngắn hạn

8724
18019

2.51%
5.18%

347603

100%

347,60
TỔNG CỘNG

3

100% TỔNG CỘNG

Năm 2010, nguồn của DHG được tạo ra chủ yếu từ tăng nguồn vốn chủ s ở hữu, cụ th ể là
tăng vốn chủ sở hữu (chiếm 77.66%), tăng nợ dài hạn ( chiếm 12.92%) và tăng l ợi ích cổ
đông thiểu số ( chiếm 0.27%). DHG sử dụng nguồn chỷ yếu vào việc tăng khoản ph ải
thu ngắn hạn ( chiếm 42.93%), tăng tiền và khoản tương đương ti ền ( chi ếm 16.8%) và
tài sản cố định ( 19.11%).


NĂM 2011
Số
Nguồn
1. Giảm tiền và các
khoản tương đương
tiền

tiền

Tỷ trọng

175,43
5

2. Giảm Bất động sản
đầu tư

Sử dụng nguồn

Số tiền

Tỷ trọng

1.Tăng Các khoản phải
46.0% thu ngắn hạn

43,740

11.47%


168,092

44.09%

12,260

3.22%

156,015

40.92%

262

0.07%

2.Tăng Tổng hàng tồn
6,457

3. Giảm Các khoản đầu

1.7% kho
3.Tăng Tài sản ngắn

tư tài chính dài hạn

22,506

5.9% hạn khác


4. Tăng Nợ ngắn hạn

72,471

19.0% 4.Tăng Tài sản cố định

5. Tăng Vốn chủ sở hữu

101,22

26.5% 5.Giảm Tổng tài sản dài

Page 25 of 33


×