Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

bài tập và câu trả lời môn tư tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.77 KB, 15 trang )

Câu hỏi 1: Vì sao độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là sự lựa chọn
đúng đắn con đường phát triển của đất nước ta?
Trả lời:
Vào những năm đầu của thế kỷ XX, nước ta đứng trước cuộc kh ủng
hoảng về đường lối cứu nước và giải phóng dân tộc. Chính trong đi ều ki ện
đó, Nguyễn ái Quốc - Hồ Chí Minh đã ra đi tìm đ ường c ứu n ước. Sau khi b ắt
gặp chủ nghĩa Mác - Lênin, Người tìm thấy cơ sở lý luận chắc chắn cho con
đường cứu nước, giải phóng dân tộc. Đó là con đ ường cách m ạng vô s ản.
Bác Hồ khẳng định: Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng s ản m ới gi ải
phóng được các dân tộc bị áp bức: "Cách mạng giải phóng dân t ộc ph ải
phát triển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa thì mới giành đ ược th ắng l ợi
hoàn toàn". "Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đ ường
nào khác con đường cách mạng vô sản". Tư tưởng đó đã đ ược Đ ảng ta
khẳng định, được cả dân tộc hưởng ứng và đi theo. Đó là s ự l ựa ch ọn c ủa
lịch sử Việt Nam, của toàn dân tộc Việt Nam.
Sự lựa chọn này dựa trên cơ sở:
Chỉ có chủ nghĩa xã hội - chủ nghĩa cộng sản mới triệt đ ể gi ải phóng
giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, gi ải phóng con ng ười kh ỏi
ách áp bức bóc lột, đem lại cuộc sống ấm no, tự do, h ạnh phúc, đem l ại v ị
trí làm chủ chân chính cho người lao động. Chủ nghĩa xã hội xóa bỏ tri ệt
để chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, là
nguồn gốc sinh ra tình trạng người bóc lột người, xác lập ch ế độ công h ữu
về tư liệu sản xuất chủ yếu, cơ sở kinh tế đảm bảo cho nhân dân lao động
thoát khỏi đói nghèo, hướng tới cuộc sống ấm no, hạnh phúc, xây d ựng xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh, tạo điều kiện giải phóng và phát tri ển
con người toàn diện. Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quy ết đ ể th ực hiện
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở đảm bảo v ững ch ắc cho đ ộc
lập dân tộc.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga năm 1917 th ắng l ợi m ở
ra một thời đại mới, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội trên phạm vi toàn thế giới. Tính tất yếu của th ời đ ại m ới đã t ạo kh ả


năng và điều kiện để các dân tộc đi lên ch ủ nghĩa xã h ội, đem l ại nh ững
nhận thức mới trong quan niệm và giải pháp giải quyết vấn đề giải phóng
dân tộc một cách triệt để.
Sức mạnh và thành tựu của chủ nghĩa xã hội, tính ưu việt c ủa ch ế độ
xã hội chủ nghĩa đã thức tỉnh nhân loại, tạo khả năng đoàn kết các dân tộc
để giữ gìn hòa bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh huỷ diệt, buộc chủ nghĩa
tư bản phải điều chỉnh chính sách có lợi cho người lao động; tạo kh ả năng
hiện thực cho các nước lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã h ội.
Trong hơn 7 thập kỷ xây dựng chủ nghĩa xã hội, Liên Xô và các n ước xã
hội chủ nghĩa đã đạt thành tựu quan trọng: Sự phát triển mạnh mẽ v ề
kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất với quy mô và trình độ hiện đại, đảm bảo


ngày càng tốt hơn về vật chất và tinh thần của nhân dân. T ừ một n ước
Nga nghèo nàn và lạc hậu, sau một thời gian xây dựng đã tr ở thành m ột
cường quốc của thế giới, đạt được bước tiến lớn trong nghiên cứu khoa
học, chinh phục vũ trụ, có tiềm lực quân s ự và quốc phòng hùng m ạnh…
tạo điều kiện cho phong trào giải phóng dân tộc phát tri ển. Hàng trăm
nước đã giành được độc lập dân tộc góp phần quyết định vào cuộc đấu
tranh của nhân dân thế giới và hòa bình, độc lập dân tộc, dân ch ủ và ti ến
bộ xã hội.
Thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong hơn 70 năm qua dưới sự lãnh
đạo của Đảng đã khẳng định tính đúng đắn của s ự lựa ch ọn đó.
Nhưng lịch sử loài người đã không đi theo con đường th ẳng t ắp và
phong trào cách mạng cũng không tránh khỏi sai l ầm, khuy ết đi ểm, th ậm
chí có những thất bại hoặc thoái trào. Nh ưng quan tr ọng h ơn là t ừ trong
sai lầm, khuyết điểm đó, tìm ra những nguyên nhân, rút kinh nghi ệm để
đưa phong trào cách mạng tiến lên. Đó mới là một thái độ nghiêm túc,
đúng mực.
Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ do

nhiều nguyên nhân mà nguyên nhân trực tiếp là Đảng Cộng sản phạm
những sai lầm nghiêm trọng về đường lối chính trị, tư t ưởng và tổ ch ức
bắt đầu từ sự phản bội của người lãnh đạo chủ chốt; chủ nghĩa đ ế quốc
can thiệp vừa tinh vi, vừa trắng trợn, th ực hiện "diễn biến hòa bình" ở
Liên Xô và các nước Đông Âu. Sự đổ vỡ đó không có nghĩa là sự s ụp đ ổ c ủa
học thuyết về chủ nghĩa xã hội, không phải là sự sụp đổ của phong trào xã
hội chủ nghĩa thế giới, bởi vì hiện nay một số nước xã h ội ch ủ nghĩa v ẫn
đang tiếp tục đứng vững và phát triển. Nghị quyết Đại hội đại bi ểu toàn
quốc lần thứ VIII của Đảng đã chỉ rõ: "Lịch sử thế giới đang trải qua nh ững
bước quanh co, song loài người cuối cùng nhất định sẽ tiến t ới ch ủ nghĩa
xã hội vì đó là qui luật tiến hóa của lịch sử"(1).
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở n ước ta, bên cạnh nh ững
thành tựu, chúng ta cũng còn có khuyết điểm, yếu kém, nh ững v ấp váp sai
lầm.
Đảng ta đã sớm nhận thức ra những thiếu sót, khuyết điểm và tự nhận
khuyết điểm trước nhân dân, đã sửa chữa và sửa chữa có kết quả, đem l ại
lòng tin của nhân dân với Đảng. Đảng đã kh ởi x ướng và lãnh đ ạo công
cuộc đổi mới toàn diện vì chủ nghĩa xã hội, v ới quy ết tâm và trí tu ệ c ủa
toàn Đảng, sự tham gia tích cực của nhân dân, công cuộc đổi m ới ở n ước ta
trong hơn 17 năm qua đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa quan
trọng, khẳng định đường lối đổi mới là đúng đắn. Đại hội đại bi ểu toàn
quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định: "Chủ nghĩa xã hội trên th ế gi ới, t ừ
những bài học thành công và thất bại cũng như t ừ khát v ọng và s ự th ức
tỉnh của các dân tộc có điều kiện và khả năng tạo ra bước phát tri ển m ới.


Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới ch ủ
nghĩa xã hội"(2).
Xét trên cơ sở lý luận và thực tiễn, cả tình hình trong n ước và kinh nghiệm
quốc tế, muốn thay đổi căn bản cuộc sống của người lao đ ộng t ừ kiếp nô

lệ làm
thuê trở thành người làm chủ, không có con đường nào khác ngoài con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Mọi con đường khác đều không đ ược nhân
dân ta chấp nhận. Vì vậy, hơn lúc nào hết, chúng ta cần kiên định v ững
vàng với mục tiêu, lý tưởng mà Đảng và Bác Hồ đã lựa ch ọn là con đ ường
đi lên chủ nghĩa xã hội.

Những kết quả nổi trội chủ yếu đạt được trong quá trình đổi m ới.
Một là, tạo lập được sự ổn định kinh tế vĩ mô:
Trong suốt quá trình đổi mới, chúng ta đã giữ vững ổn định chính trị và đ ời
sống xã hội; thiết lập các cơ chế chính sách và ổn định kinh tế vĩ mô, huy
động được nhiều nguồn lực phát triển. Các cân đối lớn trong n ền kinh tế
đều được cải thiện.
Hai là, cơ cấu kinh tế đã dịch chuyển theo hướng tích cực, phát huy
tiềm năng của từng ngành, từng vùng, từng thành ph ần kinh tế
Tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng nhanh, đóng góp
tích cực vào việc tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h ướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Ngành công nghiệp và xây dựng có tốc độ tăng trưởng nhanh. Đặc biệt
ngành công nghiệp sắt thép, xi măng, khai thác dầu khí, than có b ước phát
triển vượt bậc. Các ngành công nghiệp chế tác chiếm đến 80% giá tr ị s ản
lượng công nghiệp. Ngành công nghiệp xây dựng đã có bước phát tri ển
mạnh, phục vụ xây dựng công nghiệp và dân dụng (cả đô th ị khi đô th ị hoá
tăng nhanh và xây dựng nông thôn mới).
Ngành nông lâm ngư nghiệp phát triển theo chiều sâu theo hướng chuyển
đổi cơ cấu sản xuất, mùa vụ; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp và nông thôn; bảo đảm ổn định xã hội, an ninh l ương th ực,
tạo ra nhiều sản phẩm xuất khẩu có giá trị cao; đồng thời tạo việc làm và
nâng cao đời sống cho nông dân; đặc biệt là ở vùng miền núi và các vùng
đồng bào dân tộc.

Trong lĩnh vực dịch vụ đã có những bước phát triển mạnh, nhất là các
ngành vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch, tài chính ngân hàng,… góp
phần tích cực vào việc chuyển đổi cơ cấu và nâng cao hiệu quả của nền
kinh tế.


Các vùng kinh tế đã phát huy được các lợi thế so sánh trong từng vùng, liên
kết nhau cùng phát triển bền vững. Ba vùng kinh tế trọng điểm đ ược hình
thành và phát triển và đã đóng góp trên 60% GDP cả n ước. Các vùng khó
khăn được sự hỗ trợ của cả nước, đang từng bước vươn lên, tiếp tục có
những bước phát triển khá; đời sống nhân dân có nhiều cải thiện.
Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ lệ lao động
trong sản xuất thuần nông, tăng tỷ lệ lao động trong các ngành công
nghiệp và dịch vụ.
Ba là, kinh tế đối ngoại phát triển khá, vị thế của nước ta trên trường
quốc tế đã được nâng cao.
Từ chỗ bị bao vây, cấm vận, nước ta đã chủ động tranh thủ thời cơ, từng
bước hội nhập có hiệu quả với kinh tế thế giới, bình thường hoá và m ở
rộng quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế, phát triển quan hệ kinh t ế
với hầu khắp các nước, gia nhập và có vai trò ngày càng tích c ực trong
nhiều tổ chức quốc tế và khu vực.
Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh. Việc thu hút các nguồn v ốn đ ầu t ư
trực tiếp nước ngoài (FDI) và nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính th ức
(ODA) đạt được nhiều kết quả; bổ sung tăng thêm được nguồn vốn cho
đầu tư phát triển, tiếp thu chuyển giao công nghệ và phương pháp quản lý
tiên tiến.
Bốn là, giáo dục đào tạo và khoa học, công nghệ có bước phát tri ển:
Lĩnh vực giáo dục và đào tạo, đã có những chuy ển biến tích c ực trong các
bậc học, các ngành học. Hệ thống giáo dục phổ thông phát tri ển. Công tác
phổ cập giáo dục trung học cơ sở đang được triển khai tích c ực. Đến cu ối

năm 2005, có 30 tỉnh thành phố được công nhận ph ổ cập giáo dục trung
học cơ sở. Chương trình, nội dung giảng dạy đã có đổi m ới, ch ất l ượng
bước đầu được cải thiện.
Năm là, công tác xoá đói giảm nghèo, tăng việc làm đã đ ạt đ ược nh ững
thành tựu quan trọng, được thế giới thừa nhận. Trong 5 năm 20012005 đã tạo việc làm cho 7,5 triệu lao động. T ỷ lệ hộ nghèo năm 2004
giảm trên một nửa so với những năm đầu của thập kỷ 90.
Sáu là, các lĩnh vực văn hoá thông tin, y tế, chăm sóc ng ười có công v ới
cách mạng,…đều có bước tiến quan trọng. Việc xây dựng nếp sống
văn hoá mới, tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc kết h ợp ti ếp thu tinh hoa
văn hoá thế giới đạt được nhiều kết quả.
Việc chăm sóc sức khoẻ nhân dân có nhiều tiến bộ. Công tác phòng chống
bệnh dịch, phát triển và hoàn thiện mạng lưới y tế, chính sách miễn gi ảm
viện phí cho người nghèo, cho trẻ em dưới 6 tuổi,…đã góp ph ần tích c ực
nâng cao sức khoẻ của nhân dân. Các chỉ số về sức khoẻ của người Vi ệt
Nam hiện nay đều đạt mức tốt hơn so với các nước cùng m ức thu nh ập
theo đầu người.


Những kết quả tốt trong công tác đền ơn đáp nghĩa với người có công v ới
cách mạng, đồng bào các dân tộc vùng thiểu số, giúp đỡ người già, ng ười
tàn tật,… thể hiện bản sắc đạo đức tốt đẹp của con người và dân tộc ta.

THÀNH TỰU
1. Nền kinh tế vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, kinh tế vĩ mô c ơ b ản
ổn định, duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền kinh
tế tăng lên, nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 7%. Tổng v ốn đầu t ư
toàn xã hội gấp 2,5 lần so với giai đoạn 2001 - 2005, đạt 42,9% GDP. M ặc
dù khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng thu hút vốn
đầu tư nước ngoài vào nước ta đạt cao [1]. Quy mô tổng sản phẩm trong

nước (GDP) năm 2010 tính theo giá thực tế đạt 101,6 tỉ USD, gấp 3,26 l ần
so với năm 2000; GDP bình quân đầu người đạt 1.168 USD. H ầu hết các
ngành, lĩnh vực của nền kinh tế đều có bước phát tri ển khá. S ự phát tri ển
ổn định trong ngành nông nghiệp, nhất là sản xuất l ương th ực đã bảo đ ảm
an ninh lương thực quốc gia. Kinh tế nông thôn và đời sống nông dân đ ược
cải thiện hơn trước. Việc tập trung đầu tư xây dựng kết cấu h ạ tầng nông
thôn, đầu tư, phát triển giống mới có năng suất, chất lượng cao, phát tri ển
các cụm công nghiệp, làng nghề, tiểu thủ công nghiệp... đã có tác đ ộng tích
cực đến việc sản xuất, tạo việc làm và xoá đói, giảm nghèo. Sản ph ẩm
công nghiệp phát triển ngày càng đa dạng và phong phú v ề ch ủng lo ại,
chất lượng được cải thiện, từng bước nâng cao khả năng c ạnh tranh, đ ảm
bảo cung cầu của nền kinh tế, giữ vững thị trường trong nước và m ở r ộng
thị trường xuất khẩu. Đã đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp m ới,
công nghệ cao. Khu vực dịch vụ có tốc độ tăng tr ưởng ổn định. Cơ c ấu kinh
tế tiếp tục được chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá.
Cơ cấu lao động cũng có sự chuyển dịch tích cực[1].
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xây
dựng và hoàn thiện; chủ trương, đường lối đổi mới của Đảng ti ếp t ục
được thể chế hoá thành luật pháp, cơ chế, chính sách ngày càng đ ầy đ ủ,
đồng bộ hơn; môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện; các yếu tố th ị
trường và các loại thị trường tiếp tục hình thành, phát tri ển; n ền kinh tế
nhiều thành phần có bước phát triển mạnh. Việc kiện toàn các tổng công
ty, thí điểm thành lập các tập đoàn kinh tế nhà n ước đạt một s ố k ết qu ả.
Giai đoạn 2006 - 2010, doanh nghiệp n ước ta tăng h ơn 2,3 l ần v ề s ố doanh
nghiệp và 7,3 lần về số vốn so với 5 năm trước. Doanh nghiệp c ổ ph ần tr ở
thành hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh phổ biến.


2. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá và các lĩnh v ực xã
hội có tiến bộ, bảo vệ tài nguyên, môi trường được chú trọng h ơn; đ ời

sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện
Đổi mới giáo dục đạt một số kết quả bước đầu. Chi ngân sách nhà n ước
cho giáo dục, đào tạo đạt trên 20% tổng chi ngân sách; vi ệc huy đ ộng các
nguồn lực xã hội cho giáo dục, đào tạo, phát triển giáo dục, đào t ạo ở vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thi ểu s ố đ ược quan
tâm. Quy mô giáo dục tiếp tục được phát triển. Đến năm 2010, t ất c ả các
tỉnh, thành phố đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung h ọc c ơ s ở. T ỉ l ệ lao
động qua đào tạo tăng, năm 2010 đạt 40% tổng số lao đ ộng đang làm vi ệc.
Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ đ ược đ ẩy
mạnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý khoa h ọc,
công nghệ có đổi mới, thực hiện cơ chế tự chủ cho các đ ơn v ị s ự nghi ệp
khoa học, công nghệ. Thị trường khoa học, công nghệ bước đầu hình
thành. Đầu tư cho khoa học, công nghệ được nâng lên.
Giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo, thực hiện chính sách v ới ng ười
và gia đình có công, chính sách an sinh xã h ội đ ạt kết qu ả tích c ực. Trong 5
năm, đã giải quyết được việc làm cho trên 8 triệu lao đ ộng, t ỉ l ệ th ất
nghiệp ở thành thị giảm còn dưới 4,5%, tỉ lệ hộ nghèo giảm còn 9,5%.
Công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc và bảo vệ s ức khoẻ nhân
dân, bình đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ đạt được một số kết quả quan
trọng; mức hưởng thụ các dịch vụ y tế của nhân dân tăng lên, đặc biệt v ới
trẻ em, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Chỉ số phát tri ển con
người không ngừng tăng lên; Việt Nam đã hoàn thành phần l ớn các M ục
tiêu Thiên niên kỷ[1].
Hoạt động văn hoá, văn nghệ, thông tin, th ể dục, th ể thao ngày càng m ở
rộng, từng bước đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá ngày càng cao của
nhân dân. Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" từng
bước đi vào chiều sâu.
Nhận thức về bảo vệ môi trường được nâng lên. Việc phòng ngừa, khắc
phục suy thoái, ô nhiễm môi trường được quan tâm và đạt một số kết quả
tích cực. Công tác bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học có ti ến b ộ.

Chương trình quốc gia về ứng phó với biến đổi khí h ậu b ước đầu đ ược
triển khai.
3. Quốc phòng, an ninh, đối ngoại được tăng cường
Độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, chế độ xã h ội ch ủ
nghĩa, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững. Thế trận
quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân được c ủng cố; tiềm l ực
quốc phòng, an ninh được tăng cường, nhất là trên các địa bàn chi ến l ược,
xung yếu, phức tạp. Công tác giáo dục, bồi dưỡng ki ến th ức qu ốc phòng,


an ninh được triển khai rộng rãi. Sự phối hợp quốc phòng, an ninh, đ ối
ngoại được chú trọng hơn.
Quân đội nhân dân và Công an nhân dân tiếp tục được củng cố, xây d ựng
theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và t ừng b ước hi ện đ ại, th ực
sự là lực lượng tin cậy của Đảng, Nhà nước và nhân dân; làm tốt vai trò
tham mưu, góp phần chủ động phòng ngừa, làm thất bại âm m ưu “diễn
biến hoà bình”, hoạt động gây rối, bạo loạn lật đổ của các th ế lực thù địch;
đấu tranh ngăn chặn và xử lý có hiệu quả các hoạt động c ơ h ội chính tr ị,
các loại tội phạm hình sự, nhất là tội phạm nguy hiểm, có tổ ch ức, t ội
phạm ma tuý, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm l ợi d ụng công
nghệ cao, sử dụng vũ khí nóng, chống người thi hành công v ụ; tham gia
tích cực, có hiệu quả vào các chương trình phát triển kinh tế - xã h ội, ho ạt
động cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống và khắc phục thiên tai.
Quan hệ đối ngoại được mở rộng và ngày càng đi vào chiều sâu, góp ph ần
tạo ra thế và lực mới của đất nước. Phát triển quan hệ v ới các n ước láng
giềng; thiết lập và nâng cấp quan hệ với nhiều đối tác quan tr ọng. Hoàn
thành phân giới cắm mốc trên đất liền với Trung Quốc; tăng dày hệ th ống
mốc biên giới với Lào; hoàn thành một bước phân giới cắm mốc trên đất
liền với Campuchia; bước đầu đàm phán phân định vùng biển ngoài c ửa
Vịnh Bắc Bộ với Trung Quốc và thúc đẩy phân định biển phía Tây Nam v ới

các nước liên quan. Tham gia tích cực và có trách nhiệm tại các di ễn đàn
khu vực và quốc tế; đảm nhiệm tốt vai trò Uỷ viên không th ường tr ực Hội
đồng Bảo an Liên hợp quốc; đóng góp quan trọng vào việc xây d ựng c ộng
đồng Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN) và Hiến chương ASEAN,
đảm nhiệm thành công vai trò Chủ tịch ASEAN, Chủ tịch Hội đồng liên ngh ị
viện các nước Đông Nam á(AIPA). Quan hệ với các đảng cộng s ản và công
nhân, đảng cánh tả, đảng cầm quyền và một số đảng khác; hoạt động đối
ngoại nhân dân tiếp tục được mở rộng. Công tác về người Vi ệt Nam ở
nước ngoài đạt kết quả tích cực. Thực hiện đầy đủ các cam kết qu ốc tế;
đối thoại cởi mở, thẳng thắn về tự do, dân chủ, nhân quy ền.
Nước ta đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), ký kết hiệp
định thương mại tự do song phương và đa phương với m ột số đối tác quan
trọng; mở rộng và tăng cường quan hệ hợp tác với các đối tác; góp ph ần
quan trọng vào việc tạo dựng và mở rộng thị trường hàng hoá, d ịch vụ và
đầu tư của Việt Nam, thu hút đầu tư trực tiếp n ước ngoài, tranh th ủ v ốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn tài trợ quốc tế khác.
4. Dân chủ xã hội chủ nghĩa có tiến bộ, sức mạnh đại đoàn k ết toàn dân
tộc được củng cố
Đảng và Nhà nước tiếp tục đề ra nhiều chủ trương, chính sách nhằm phát
huy hơn nữa quyền làm chủ, bảo đảm lợi ích của nhân dân, vai trò giám sát
của nhân dân đối với hoạt động của các tổ ch ức đ ảng, c ơ quan nhà n ước,


cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức. Công tác dân v ận của h ệ th ống
chính trị có nhiều đổi mới cả về nội dung và hình th ức. Các cấp u ỷ đ ảng,
chính quyền lắng nghe, tăng cường đối thoại với các tầng lớp nhân dân,
tôn trọng các loại ý kiến khác nhau. Dân chủ trong Đảng, trong các tổ ch ức
và xã hội được mở rộng, nâng cao; quyền làm chủ của nhân dân đ ược phát
huy tốt hơn. Việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp c ủa công dân, x ử lý các
hành vi vi phạm pháp luật được coi trọng.

Khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đ ảng ti ếp
tục được mở rộng và tăng cường trên cơ sở thống nhất về m ục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể nhân dân phát huy tốt h ơn vai trò t ập h ợp, xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; củng cố, mở rộng tổ ch ức, phát tri ển
đoàn viên, hội viên, tổ chức nhiều phong trào thi đua, nhi ều cu ộc v ận đ ộng
có hiệu quả thiết thực...; cùng Nhà nước chăm lo, bảo v ệ quy ền và l ợi ích
hợp pháp, chính đáng của nhân dân, tham gia quản lý nhà nước, qu ản lý xã
hội, góp phần tích cực vào những thành tựu của đất n ước.
5. Việc xây dựng Nhà nước pháp quy ền xã hội chủ nghĩa đ ược đ ẩy m ạnh,
hiệu lực và hiệu quả hoạt động được nâng lên
Quốc hội tiếp tục được kiện toàn về tổ chức, có nhiều đổi mới, nâng cao
chất lượng hoạt động. Hệ thống pháp luật được bổ sung. Hoạt động giám
sát đã tập trung vào những vấn đề bức xúc, quan trọng nh ất c ủa đ ất n ước.
Việc thảo luận, quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, d ự toán
ngân sách nhà nước, các dự án, công trình trọng điểm quốc gia có ch ất
lượng và thực chất hơn. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân t ộc,
các uỷ ban của Quốc hội có nhiều cải tiến nội dung, ph ương pháp công
tác; đề cao trách nhiệm của đại biểu Quốc hội.
Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Chính phủ được sắp xếp, điều chỉnh, giảm
đầu mối theo hướng tổ chức các bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh v ực [1]. Quản
lý, điều hành của Chính phủ, các bộ năng động, tập trung nhi ều h ơn vào
quản lý vĩ mô và giải quyết những vấn đề lớn, quan trọng. Cải cách hành
chính tiếp tục được chú trọng, đã rà soát, bước đầu tổng hợp thành bộ thủ
tục hành chính thống nhất và công bố công khai. Việc th ực hiện thí đi ểm
đổi mới về tổ chức bộ máy chính quyền địa phương (không tổ chức hội
đồng nhân dân quận, huyện, phường) được tập trung chỉ đạo đ ể rút kinh
nghiệm.
Tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp có một số đổi mới. Việc

tăng thẩm quyền cho toà án cấp huyện, nâng cao chất lượng tranh tụng tại
phiên toà, đề cao vai trò của luật sư trong tố tụng được th ực hiện bước
đầu có kết quả. Việc thực hiện các thủ tục tố tụng ngày càng tốt h ơn, h ạn


chế được tình trạng điều tra, truy tố, xét xử oan, sai hay bỏ lọt tội ph ạm.
Chất lượng hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đ ược nâng lên.
Việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khoá X) về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí và Luật
Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được
chỉ đạo tích cực, đạt một số kết quả. Nhiều vụ án tham nhũng được đưa ra
xét xử. Trên một số lĩnh vực, lãng phí, tham nhũng từng b ước đ ược ki ềm
chế.
6. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được tăng cường, đ ạt m ột s ố k ết
quả tích cực
Công tác lý luận đã chủ động nghiên cứu nhiều vấn đề lý luận và th ực ti ễn
của công cuộc đổi mới, diễn biến mới của tình hình thế giới; giá tr ị khoa
học, cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; t ập
trung vào tổng kết và bổ sung, phát triển Cương lĩnh, xây dựng Chiến l ược
phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 và các văn ki ện khác trình Đ ại h ội
XI của Đảng.
Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng có đổi m ới. Coi tr ọng
hơn nhiệm vụ xây dựng đạo đức trong cán bộ, đảng viên và nhân dân; t ập
trung chỉ đạo có kết quả bước đầu cuộc vận động “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, gắn với nhiệm vụ xây d ựng, ch ỉnh đ ốn
Đảng; chủ động hơn trong đấu tranh chống “diễn biến hoà bình”, bác bỏ
các quan điểm sai trái, luận điệu tuyên truyền của các thế lực thù đ ịch. Các
hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản được quan tâm lãnh đ ạo, ch ỉ đ ạo;
chú trọng ngăn ngừa, khắc phục những lệch lạc, nhất là bi ểu hiện xa r ời
tôn chỉ, mục đích. Công tác thông tin đối ngoại được đẩy mạnh. Đa s ố cán

bộ, đảng viên và nhân dân phấn khởi, tin tưởng vào Đảng, Nhà n ước, vào
công cuộc đổi mới và triển vọng phát triển của đất n ước. T ư tưởng tích
cực vẫn là xu hướng chủ đạo trong đời sống xã hội.
Công tác tổ chức, cán bộ được triển khai thực hiện tương đối đồng bộ. Tổ
chức bộ máy các cơ quan đảng, nhà nước các cấp được sắp xếp, ki ện toàn
theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu quả. Đã xây dựng, bổ sung các quy
định về chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động và lề lối làm vi ệc
của mỗi tổ chức; ban hành nhiều quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong
hệ thống chính trị. Tổng kết, rút kinh nghiệm, xác định rõ h ơn t ổ ch ức và
hoạt động các đảng đoàn, ban cán sự đảng trong các c ơ quan hành pháp và
tư pháp ở trung ương và cấp tỉnh, ban cán sự đảng và mô hình tổ ch ức
đảng ở các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chính phủ.
Nhiều chủ trương, quan điểm, giải pháp lớn về công tác cán bộ đ ược th ể
chế hoá, cụ thể hoá thành các quy chế, quy định. Đã triển khai t ương đ ối
đồng bộ các khâu: quản lý, đánh giá, tuy ển chọn, quy hoạch, đào t ạo, b ồi


dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng và thực hiện chính sách cán bộ, trong
đó công tác quy hoạch, đào tạo và luân chuy ển cán bộ có nh ững chuy ển
biến tích cực. Tăng cường phân cấp trong công tác cán bộ. Đội ngũ cán b ộ
được bổ sung về số lượng, chú trọng nâng cao về chất lượng.
Việc củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng,
chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên đạt được một số kết quả; chú trọng
hơn xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng ở nh ững vùng, lĩnh v ực tr ọng
yếu, có nhiều khó khăn. Chức năng, nhiệm vụ các loại hình tổ ch ức c ơ s ở
đảng được xác định phù hợp hơn. Công tác phát triển, quản lý, nâng cao
chất lượng đảng viên được quan tâm chỉ đạo. Số lượng đảng viên m ới k ết
nạp hằng năm đều tăng; tỉ lệ đảng viên mới kết nạp trong đ ộ tu ổi thanh
niên, đảng viên nữ, người dân tộc thiểu số, trí th ức tăng h ơn khoá tr ước.
Sau hơn hai năm triển khai thực hiện Quy định số 15-QĐ/TW ngày 28-82006 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về đảng viên làm

kinh tế tư nhân, đã có nhiều đảng viên tr ước đây công tác ở các c ơ quan
đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang, doanh
nghiệp nhà nước, tham gia phát triển kinh tế t ư nhân để làm giàu chính
đáng cho bản thân, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã h ội.
Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được các cấp uỷ, tổ chức đảng quan tâm
chỉ đạo; tiếp tục giải quyết những vấn đề lịch sử chính trị, đồng th ời chú
trọng nắm và giải quyết vấn đề chính trị hiện nay.
Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng được coi trọng, chất lượng, hiệu quả
được nâng lên. Cấp uỷ đảng các cấp đã chỉ đạo th ực hiện có kết quả vi ệc
kiểm tra thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng; các chương trình, d ự án;
quản lý và sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng c ơ bản; ch ống tham nhũng,
lãng phí, thực hành tiết kiệm và công tác cán bộ; xử lý nghiêm t ổ ch ức
đảng, đảng viên có sai phạm, góp phần phòng ng ừa, ngăn ch ặn vi ph ạm,
tăng cường kỷ luật, kỷ cương, thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ chính trị. Ch ức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, tổ chức bộ máy, điều kiện hoạt động của uỷ
ban kiểm tra và cơ quan uỷ ban kiểm tra các cấp tiếp tục đ ược làm rõ.
Phương thức lãnh đạo của Đảng tiếp tục được đổi m ới, v ừa bảo đ ảm s ự
lãnh đạo của Đảng, vừa phát huy tốt hơn tính chủ động, sáng t ạo c ủa các
tổ chức trong hệ thống chính trị. Việc mở rộng, phát huy dân chủ trong
Đảng được chú trọng; đã thí điểm chủ trương đại hội đảng bầu tr ực ti ếp
ban thường vụ, bí thư, phó bí thư. Phong cách, lề lối làm vi ệc c ủa các c ơ
quan lãnh đạo Đảng từ trung ương đến cơ sở tiếp tục được cải tiến theo
hướng sâu sát cơ sở, gần gũi nhân dân, tăng cường đôn đốc, ki ểm tra, giám
sát.


Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội
- Đặc trưng thứ nhất: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh
Đây là đặc trưng tổng quát nhất chi phối các đặc tr ưng khác, b ởi nó th ể

hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Ở nước ta, tính ưu việt
của chủ nghĩa xã hội phải được biểu hiện cụ thể thiết thực, trên cơ s ở kế
thừa quan điểm Marx-Lenin về mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, đồng th ời
vận dụng sáng tạo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Ch ủ nghĩa xã hội
là làm sao cho dân giàu, nước mạnh…là công bằng, h ợp lý, m ọi người đều
được hưởng quyền tự do, dân chủ, được sống cuộc đời hạnh phúc…
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây d ựng ph ải
hướng tới việc hiện thực hóa đầy đủ, đồng bộ hệ mục tiêu: dân giàu, n ước
mạnh, dân chủ, công bằng văn minh. Tư tưởng xuyên suốt của cách m ạng
Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Đ ối v ới dân t ộc
Việt Nam, chỉ có chủ nghĩa xã hội mới bảo đảm cho dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh thật sự. Đây là khát vọng tha thiết c ủa toàn
thể nhân dân Việt Nam sau khi đất nước giành được độc lập và thống nh ất
Tổ quốc.
- Đặc trưng thứ hai: do nhân dân làm chủ
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây d ựng th ể hiện
ở bản chất ưu việt chính trị của chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa trên c ơ
sở kế thừa giá trị quan điểm của chủ nghĩa Marx-Lenin sự nghiệp cách
mạng là của quần chúng; kế thừa những giá trị trong tư t ưởng truy ền
thống của dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh: dân chủ tức là dân là ch ủ, dân
làm chủ.
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội trong đặc trưng vừa nêu còn đ ược th ể
hiện trong nhận thức của Đảng ta về việc từng bước hoàn thiện nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa gắn liền với việc bảo đảm tất cả quyền lực Nhà
nước thuộc về nhân dân (nhân dân là chủ thể của mọi quy ền l ực).
Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) đã tiếp tục kh ẳng định: “Dân


chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là m ục tiêu v ừa là
động lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng bước hoàn thi ện

nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quy ền lực Nhà n ước thu ộc
về nhân dân. Dân chủ phải được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở m ọi
cấp, trên tất cả các lĩnh vực thông qua hoạt động của Nhà n ước do nhân
dân bầu ra và các hình thức dân chủ trực tiếp…”.
- Đặc trưng thứ ba: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Đây là đặc trưng thể hiện tính ưu việt trên lĩnh vực kinh tế của ch ủ nghĩa
xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng so với các chế độ xã h ội khác.
Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) tiếp tục khẳng định: Nh ững
mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư bản, nhất là mâu thuẫn gi ữa tính ch ất
xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm h ữu t ư
nhân tư bản chủ nghĩa chẳng những không giải quyết được mà ngày càng
trở nên sâu sắc. Khi bàn về phát triển nền kinh tế thị tr ường định h ướng
xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành ph ần kinh tế.
Đảng ta tiếp tục khẳng định quan điểm: Kinh tế nhà nước giữ vai trò ch ủ
đạo, kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà
nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng v ững ch ắc
của nền kinh tế quốc dân.
Quan điểm này hoàn toàn nhất quán với đặc trưng trong quan hệ sản xuất
của chủ nghĩa xã hội mà chúng ta đang xây dựng là xác lập dần t ừng bước
chế độ công hữu. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội phải d ựa trên
chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu là một trong nh ững y ếu
tố đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế th ị
trường với nhiều thành phần kinh tế.
- Đặc trưng thứ tư: có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Tính ưu việt về tiến tiến của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây
dựng thể hiện khái quát, nhân văn của văn hóa nhân loại; ở việc gi ữ gìn
bản sắc dân tộc (những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Vi ệt



Nam: chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, truyền thống đoàn kết và nhân ái, ý
thức về độc lập, tự do, tự cường dân tộc...).
Xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc dân t ộc đòi h ỏi
vừa phải tiếp thu những giá trị của tinh hoa văn hóa nhân loại, v ừa ph ải
kế thừa, phát triển bản sắc văn hóa của các tộc người Việt Nam, xây d ựng
một nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng. Sự kết h ợp hài hòa
những giá trị tiên tiến với những giá trị mang đậm bản sắc dân tộc th ể
hiện tính ưu việt của CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng trên lĩnh v ực
văn hóa, làm cho văn hóa trở thành sức mạnh nội sinh quan tr ọng c ủa phát
triển.
- Đặc trưng thứ năm: con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn diện.
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây d ựng không ch ỉ
được thể hiện trong đặc trưng tổng quát dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh, mà còn được thể hiện qua đặc trưng về con ng ười
trong xã hội xã hội chủ nghĩa. Về phương diện con người, chủ nghĩa xã h ội
đồng nghĩa với chủ nghĩa nhân văn, nhân đạo: tất cả vì con người, cho con
người và phát triển con người toàn diện. Chủ tịch H ồ Chí Minh đã ch ỉ rõ:
Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải có con người xã hội chủ nghĩa.
Để có con người xã hội chủ nghĩa phải xác định và hiện th ực hóa hệ giá tr ị
phản ánh nhu cầu chính đáng của con người trong xã hội xã h ội ch ủ nghĩa
mà nhân dân ta đang xây dựng.
Vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Marx-Lenin, tư t ưởng H ồ Chí
Minh về con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa, Dự thảo C ương lĩnh (b ổ
sung và phát triển) đã xác định hệ giá trị phản ánh nhu cầu, nguy ện v ọng
thiết thực của con người Việt Nam hiện nay là: có cuộc sống ấm no, t ự do,
hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. Tính ưu việt c ủa
chủ nghĩa xã hội thể hiện trong đặc trưng này là quan điểm nhân văn, vì
con người, chăm lo xây dựng con người, phát triển toàn di ện con ng ười
(đức, trí, thể, mỹ) của Đảng và Nhà nước ta.

- Đặc trưng thứ sáu: các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng,
đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển.


Đặc trưng này thể hiện tính ưu việt trong chính sách dân tộc, giải quy ết
đúng các quan hệ dân tộc (theo nghĩa hẹp là quan hệ gi ữa các t ộc ng ười)
trong quốc gia đa dân tộc Việt Nam.
Thực hiện 25 năm đổi mới đất nước đã và đang chứng minh tính ưu việt
trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta, ch ứng minh tính ưu
việt của chủ nghĩa xã hội trong giải quyết các quan hệ dân tộc ở Việt Nam.
Nhờ đó đã và đang phát huy truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc, tính
đồng thuận trong cộng đồng 54 dân tộc anh em, chống lại âm m ưu chia rẽ
dân tộc của các thế lực thù địch.
- Đặc trưng thứ bảy: có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đ ạo.
Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện trong tính ưu việt
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, do Đảng Cộng s ản Việt
Nam lãnh đạo.
Tính ưu việt của một xã hội do nhân dân làm chủ gắn bó mật thiết v ới tính
ưu việt của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) đã chỉ rõ tính ưu việt c ủa Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang h ướng t ới xây
dựng. Đó là: Nhà nước gắn bó chặt chẽ với nhân dân, th ực hiện đ ầy đ ủ
quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và
chịu sự giám sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn
ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lộng
quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công dân…
- Đặc trưng thứ tám: có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các
nước trên thế giới.

Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng không ch ỉ th ể hiện tính ưu
việt trong các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã h ội mà còn th ể hi ện
trong quan hệ đối ngoại, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà n ước ta.


Việt Nam luôn luôn khẳng định quan hệ hữu nghị và hợp tác giữ nhân dân
ta và nhân dân các nước trên thế giới. Việt Nam là bạn, là đối tác tin c ậy
của các nước trong cộng đồng quốc tế…Đảng và Nhà nước ta ch ủ tr ương
hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các n ước, không phân bi ệt ch ế đ ộ
chính trị-xã hội khác nhau trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của Hiến
chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế.
Việc chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tham gia tích c ực vào các t ổ
chức, diễn đàn quốc tế và khu vực đã chứng minh một cách sinh đ ộng tính
ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng, th ể hiện trong
đặc trưng về quan hệ đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta.../.



×