Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

PHƯƠNG PHÁP GIẢI một số bài tập ĐỊNH LƯỢNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH hóa học lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.25 KB, 22 trang )

TÊN ĐỀ TÀI:
PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP ĐỊNH LƯỢNG
TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC LỚP 9
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hóa học là bộ môn khoa học quan trọng, rất phức tạp trong nhà trường phổ
thông. Những kiến thức của bộ môn rất mới mẻ đối với học sinh. Môn hóa học
cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông cơ bản và thiết thực đầu
tiên về hóa học.
Việc dạy và học hóa học ở các trường hiện nay đã và đang được đổi mới tích
cực nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của trường THCS. Giáo viên
bộ môn hóa học cần hình thành ở các em một số kĩ năng cơ bản, phổ thông và thói
quen học tập và làm việc khoa học, có những phẩm chất cần thiết như: cẩn thận, tỉ
mỉ, kiên trì, trung thực, chính xác, yêu chân lí khoa học, có ý thức trách nhiệm với
bản thân, gia đình và xã hội, có thể hòa hợp với môi trường thân thiện, chuẩn bị đi
vào cuộc sống cộng đồng.
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm kết hợp với lý thuyết, thực tế việc
giải bài tập hóa học đối với học sinh còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các bài
tập định lượng. Các bài tập dạng định lượng là khá phức tạp với học sinh, đa số
học sinh còn lúng túng trong việc giải bài tập hóa học loại này. Chủ yếu là các em
chưa hiểu đề bài nói gì, yêu cầu làm gì và cần vận dụng các công thức nào liên
quan để giải bài tập. Học sinh chưa định hướng được phương pháp giải bài tập gặp
phải. Tôi nhận thấy việc cần thiết là phải hướng dẫn cho học sinh cách phân tích đề
bài yêu cầu làm gì, đề bài cho biết điều gì, và làm thế nào để từ những dữ kiện đề
bài cho để có thể tìm ra được đáp án đề hỏi. Từ đó giúp học sinh học tốt hơn và khi
gặp một bài tập hóa học, học sinh có thể tự suy luận và đưa ra phương pháp giải
thích hợp.

1



Trong quá trình giải các bài tập học sinh sẽ được rèn luyện các phương pháp
giải, kinh nghiệm làm bài của học sinh đó là những kinh nghiệm có giá trị thực tiễn
giúp học sinh rèn luyện cách tập trung cho từng kĩ năng, kĩ xảo làm bài từ đó các
em có thể sử dụng kĩ năng, kĩ xảo một cách linh hoạt. Khi gặp một bài toán hóa
học khó, học sinh có thể tự mình nghiên cứu đề bài, từ các giả thiết đề cho có thể
tự liên hệ các công thức liên quan, rồi từ đó tự mình tìm ra hướng giải quyết. Chính
điều đó có ý nghĩa trong việc hình thành và phát triển tiềm lực trí tuệ cho học sinh,
phát huy ý thức tự học, tự giác, tích cực, sáng tạo của học sinh. Góp phần tạo cho
học sinh hứng thú, say mê học tập bộ môn là biện pháp nâng cao chất lượng dạy và
học.
Từ những vấn đề nêu trên, với mong muốn góp phần của mình vào việc tìm
tòi phương pháp dạy học thích hợp với những điều kiện hiện có của học sinh nhằm
phát triển tư duy của học sinh THCS giúp các em tự lực hoạt động tìm chiếm lĩnh
tri thức, tự mình tham gia các hoạt động để củng cố vững chắc kiến thức, rèn luyện
được kỹ năng, phát huy tốt năng lực tư duy, độc lập suy nghĩ cho đối tượng học
sinh giỏi tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển tư duy của các em ở các cấp học
cao hơn, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo. Nên tôi đã đưa ra sáng
kiến kinh nghiệm: “Phương pháp giải một số bài tập định lượng trong chương
trình hóa học lớp 9”
1.2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy và học môn hóa học.
- Giúp cho học sinh có thể hiểu được cách giải một số bài tập định lượng hóa
học lớp 9.
- Phát triển năng lực trí tuệ cho học sinh, phát huy tính tích cực và tư duy
sáng tạo, tạo hứng thú học tập bộ môn.
- Là tài liệu cần thiết cho giáo viên và học sinh trong việc dạy và học.
1.2.2. Nhiệm vụ
- Nêu được phương pháp để giải các bài tập định lượng hóa học lớp 9.
- Thực trạng và trình độ và điều kiện học tập của học sinh lớp 9.

2


- Rút ra bài học kinh nghiệm để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy,
đặc biệt là trong việc phụ đạo học sinh trung bình, yếu kém và bồi dưỡng học sinh
giỏi.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Các loại bài tập định lượng trong chương trình hóa học lớp 9.
- Học sinh khối lớp 9.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phân tích lý thuyết, nghiên cứu kĩ chương trình sách giáo khoa và sách bài
tập hóa học lớp 9.
- Tham khảo tài liệu liên quan.
- Đúc kết kinh nghiệm của bản thân trong quá trình dạy học.
- Áp dụng vào giảng dạy học sinh lớp 9.

3


PHẦN 2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
- Như chúng ta đã biết các bài tập hóa học khá phong phú và đa dạng, mỗi
dạng bài tập đều có phương pháp giải đặc trưng riêng. Tuy nhiên do việc phân loại
bài tập chỉ mang tính tương đối, vì vậy trong mỗi loại bài tập này thường chứa
đựng vài yếu tố của bài tập kia.
- Bài tập hóa học là phương tiện cơ bản để dạy học sinh tập vận dụng các
kiến thức hóa học vào thực tế đời sống và tập nghiên cứu khoa học.
- Trong quá trình dạy học hóa học ở Trường THCS việc đưa định hướng
phương pháp giải cho từng loại bài tập là việc làm rất quan trọng. Công việc này
có ý nghĩa đối với cả giáo viên và học sinh. Trên cơ sở đó giáo viên sẽ có một hệ

thống cách giải các bài tập, từ đó áp dụng vào việc dạy học cho học sinh một cách
logic, tránh trường hợp dạy theo nhiều cách khác nhau làm cho học sinh sẽ bị rối
và không biết nên áp dụng phương pháp nào. Bên cạnh đó việc định hướng cách
giải cho học sinh còn giúp học sinh có thể tự nghiên cứu tìm tòi, tạo cho học sinh
thói quen tư duy, suy luận và kỹ năng làm bài khoa học, chính xác, giúp học sinh
có thói quen nhìn nhận vấn đề theo một hướng logic, từ đó học sinh có thể dùng
những kiến thức đã biết để giải quyết vấn đề.
- Trong quá trình giải các loại bài tập hóa học giúp học sinh rèn luyện một
cách tập trung từng kỹ năng, kỹ xảo làm bài, từ đó các em sử dụng một cách thành
thạo linh hoạt. Đồng thời học sinh được ôn tập củng cố lại các kiến thức đã học
theo từng chủ đề giúp học sinh nắm vững kiến thức đã học để vận dụng trong các
bài tập cụ thể và có hiệu quả.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
4


Hóa học là môn khoa học thực nghiệm kết hợp lý thuyết. Thực tế việc giải
quyết các bài tập định lượng đối với học sinh khối 9 còn gặp nhiều khó khăn vì đây
là dạng bài tập khá phức tạp. Qua quá trình dạy học tôi nhận ra rằng: chất lượng
học sinh ở đây chưa đồng đều về phương pháp giải bài tập, nhiều em học sinh còn
yếu, lúng túng về cách để làm một bài tập hóa học định lượng và đa số học sinh
chưa định hướng được phương pháp giải các bài tập gặp phải. Trước tình hình học
tập của học sinh lớp 9 hiện nay. Là giáo viên phụ trách bộ môn, tôi nhận thấy việc
cần thiết là phải định hướng được cho học sinh cách giải các bài tập, nhất là các bài
tập định lượng. Làm thế nào để có thể giúp học sinh có thể tự nghiên cứu tìm ra
phương pháp, vận dụng các công thức một cách linh hoạt để giải bài tập khi gặp
phải. Từ đó giúp học sinh học tốt hơn, tạo hứng thú say mê học tập bộ môn.
2.3. THỰC TRẠNG CHUNG
- Khi chuẩn bị thực hiện đề tài, năng lực giải các bài tập định lượng hóa học
của học sinh còn rất yếu.

- Phần lớn các em chưa xác định được yêu cầu đề bài, chưa nắm vững các
công thức tính toán, nên tìm cách giải sai.
- Rất ít học sinh có sách tham khảo về các loại bài tập. Việc giáo viên mở
rộng kiến thức cho học sinh đặc biệt là kiến thức khó trong các giờ học còn hạn
chế. Học sinh thường rất lúng túng khi gặp các dạng bài tập định lượng phức tạp.
- Nhiều học sinh chưa biết giải các bài tập hóa học, chưa hiểu được đầy đủ ý
nghĩa định tính và định lượng, lý do là học sinh chưa nắm phương pháp chung để
giải bài tập hoặc thiếu kỹ năng tính toán, dẫn đến học sinh làm bài thường cảm
thấy khó khăn và lúng túng.
- Học sinh lớp 9 đang ở giai đoạn lứa tuổi hiếu động, chưa có tính kiên trì,
cẩn thận do đó khi làm bài tập các em thường mắc phải một số sai lầm cơ bản dẫn
đến chất lượng học tập của học sinh thấp.
2.4. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Học sinh nắm được phương pháp giải chung của các bài tập định lượng.
Do đó khi gặp một bài tập, học sinh có thể tự nghiên cứu, phân tích đề, tự tìm ra
5


hướng giải, hạn chế những sai lầm trong quá trình giải bài tập, đồng thời phát triển
được tìm lực trí tuệ của học sinh.
- Có thể áp dụng cho nhiều đối tượng học sinh cấp 2.
- Tài liệu này có thể dùng cho cả giáo viên và học sinh.
2.5. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CỦA ĐỀ TÀI
2.5.1. Bài toán về nồng độ dung dịch.
2.5.1.1. Các công thức:
- Nồng độ mol: CM 
Trong đó:

n
(mol/l)

V

CM là nồng độ mol
n là số mol (mol)
V là thể tích dung dịch (lít)

mct
C%

.100%
- Nồng độ phần trăm:
mdd
Trong đó:

C% là nồng độ phần trăm
Mct là khối lượng chất tan
Mdd là khối lượng dung dịch

2.5.1.2. Bài tập mẫu:
Bài 1: Cho 34,5g Na tác dụng với 177g nước. Tính nồng độ % của dung
dịch thu được sau phản ứng.
Hướng dẫn giải:
+ Tính số mol Na
+ Viết phương trình phản ứng
+ Xác định chất tan cần tính trong dung dịch
+ Thay các đại lượng tính toán
+ Trả lời
Giải

n Na 

2Na

+

34,5
 1,5mol
23

2H2O 
 2NaOH

+

H2
6


1,5mol

1,5mol

1,5mol

0,75mol

mNaOH = 1,5 . 40 = 60g

mH 2  0,75.2  1,5g
Khối lượng dd sau phản ứng


mddNaOH  mNa  mH 2O  mH 2 = 34,5 + 177 - 1,5 = 200g
Nồng độ % dd thu được sau phản ứng
C% 

60.100
 30%
200

Bài 2: Cho 4,6 g Na tác dụng với 500 ml nước. Tính nồng độ mol của dung
dịch thu được sau phản ứng (coi thể tích thay đổi không đáng kể).
Hướng dẫn giải:
+ Tính số mol Na.
+ Viết phương trình phản ứng.
+ Xác định chất tan cần tính trong dung dịch.
+ Thay các đại lượng tính toán
+ Trả lời
Giải

n Na 
2Na

+

0,2 mol

4, 6
 0, 2 (mol)
23

2H2O 

 2NaOH
0,2 mol

+

0,2 mol

H2
0,1 mol

Dung dịch sau phản ứng chứa NaOH.
Thể tích dung dịch sau phản ứng: 500 ml = 0,5 l
Nồng độ mol dd thu được sau phản ứng:

CM 

n 0, 2

 0, 4 (mol/l)
V 0,5

Bài 3: Cần phải thêm bao nhiêu gam dung dịch HCl vào 400g dung dịch
HCl có nồng độ 10% để được dung dịch HCl có nồng độ 20%
Hướng dẫn giải:
7


+ Lập sơ đồ đường chéo, xem dd HCl 100% (dd1)
+ Tìm tỉ lệ mdd(1) : mdd(2)
+ Thay các đại lượng tính toán

+ Trả lời
Giải

dd1 HCl

10 – 20 = 10

100%

( mdd )

20

1

dd2 HCl

100 – 80 = 20

10%

(mdd2  400 g )

mdd 1
400



10 1
400

  mdd1 
 50 g
80 8
8

Vậy phải thêm 50g axit HCl 20%
Bài 4: Cần phải trộn bao nhiêu gam dd NaOH có nồng độ 25% vào 200g
dung dịch NaOH có nồng độ 20% được dung dịch NaOH có nồng độ 15%.
Hướng dẫn giải:
+ Lập sơ đồ đường chéo
+ Tìm tỉ lệ mdd(1) : mdd(2)
+ Suy ra mdd(1)
+ Trả lời
Giải
dd1

20 – 15 = 5

25%

( mdd )
1

15

dd2

20%

25 – 15 = 10


(mdd2  200 g )

8


mdd 1
200



5 1
  mdd1  100 g ; Vậy phải thêm 100g dd NaOH 25%
10 2

2.5.1.3. Bài tập tự giải:
Bài 1: Cần lấy bao nhiêu gam muối ăn hào tan vào 123g nước để được dung
dịch muối ăn có nồng độ 18%?
Đáp số: mNaCl cần lấy = 27g
Bài 2: Cần lấy bao nhiêu g KCl tinh khiết và bao nhiêu gam dung dịch KCl
4% để pha chế thành 480g dd KCl nồng độ 20%?
Đáp số: mdd1 = 80g; mdd = 400g
2

Bài 3: Cần lấy bao nhiêu ml dd H2SO4 2M pha trộn với bao nhiêu ml dd
H2SO4 1M được 625ml dd H2SO4 1,2M
Đáp số:

Vdd1 = 125ml; Vdd = 500ml
2


Bài 4: Hòa tan 11,5g Na vào 189ml nước. Tính nồng độ phần trăm, nồng độ
mol/l và khối lượng riêng của dd thu được, biết DH O  1g / ml
2

Đáp số: C% = 10%; CM = 2,77M; d = 1,11g/ml
Bài 5: Cho 188g K2O vào 1 lít dd KOH 10% ( d = 1,08g/ml) thì được dd A.
Tính nồng độ % của dd A
Đáp số: C% = 26,157%
2.5.2. Bài toán xác định công thức phân tử của một chất
2.5.2.1. Bài tập mẫu:
Bài 1: Phân tích một hợp chất vô cơ A có thành phần % theo khối lượng của
Cu là 40%, S là 20%, O là 40%. Xác định công thức hóa học của A.
Hướng dẫn giải:
+ Viết CTHH dạng tổng quát với x,y,z chưa biết
+ Tìm tỉ lệ x,y.z
+ Viết CTHH đúng
Giải
Vì: % Cu + %S + %O = 40 + 20 + 40 = 100%
Nên A chỉ có Cu, S, O.
9


Đặt công thức của A là: CuxSyOz
x: y:z 

%Cu %S %O 40 20 40
:
:


:
:
 0,625 : 0,625 : 2,5  1 : 1 : 4
M Cu M S M O 64 32 16

Vậy A có CTHH là: CuSO4
Bài 2: Xác định công thức của chất A có thành phần theo khối lượng:
46,94%Na, 24,49%C, 28,57%N.
Hướng dẫn giải:
+ Viết CTHH dạng tổng quát với NaxCyNz
+ Tìm tỉ lệ x,y.z
+ Viết CTHH đúng
Giải
Đặt công thức của chất A: NaxCyNz
Ta có: x; y : z 

46,94 24,49 28,57
:
:
 2,4 : 2,4 : 2,4  1 : 1 : 1
23
12
14
Vậy công thức của A: NaCN

Bài 3: Hòa tan hoàn toàn 7,2g một kim loại hóa trị II bằng dd HCl, thu được
6,72 lít khí H2 ở đktc. Xác định tên kim loại đã dùng.
Hướng dẫn giải:
+ Hướng dẫn học sinh đổi số mol theo số liệu đầu bài
+ Viết PTHH và kê mol

+ Lập hệ PT tìm A
+ Trả lời
Giải
Đặt A là kim loại đã dùng và có số mol x
A + 2HCl 
 ACl2 + H2
x (mol)

x (mol)
 x.A  7, 2

6, 72

 x  22, 4  0,3


(1)
(2)

10


Thế (2) vào (1) ta có: A 

7,2
 24
0,3

Vậy A là kim loại Mg
Bài 4: Cho 12,8g một kim loại hóa trị II tác dụng với clo đủ thì thu được 27g

muối clorua. Xác định tên kim loại
Hướng dẫn giải:
+ Viết PTHH
+ Kê khối lượng vào PT
+ Lập hệ PT tìm A
+ Trả lời
Giải
Gọi A là kim loại có hóa trị II, có khối lượng mol là A.
A + Cl2 
 ACl3
A (g)

(A + 71) g

12,8g

27g

Ta có:

A
A  71

 A = 64
12,8
27

Vậy A là kim loại Cu
Bài 5: Hòa tan 7,56g một kim loại M chưa rỏ hóa trị vào dd axit HCl thu
được 9,408 lít khí H2 (đktc). Xác định kim loại M.

Hướng dẫn giải:
+ Hướng dẫn học sinh đổi số mol theo số liệu đầu bài
+ Viết PTHH
+ Lập hệ PT, biện luận tìm M
+ Trả lời
Giải
Đặt n là hóa trị của kim loại M, x là số mol và m là khối lượng của M
 2MCln + nH2
2M + 2nHCl 

x(mol)

nx/2 (mol)
x. M = 7,56

(1)
11


nx 9,408

 0,42 (2)
2
22,4
 nx = 0,84 (3)

Mx 7,56

nx 0,84
M

 9  M  9n
n

Hóa trị của kim loại có thể là 1, 2 hoặc 3
n

1

2

3

M

9

18

27

Chỉ có Al hóa trị III với NTK 27 phù hợp
Vậy M là kim loại Al.
2.5.2.2. Bài tập tự giải:
Bài 1: Xác định công thức của chất có thành phần theo khối lượng: 2,04%H;
32,65%S; 65,31%O
Đáp số: H2SO4
Bài 2: Xác định công thức của chất có thành phần theo khối lượng:
17,1%Ca, 26,5%P,

54,7%O;


1,7%H

Đáp số: Ca(HPO4)2
Bài 3: Hòa tan 5,6g một kim loại hóa trị II bằng dd HCl thu được 2,24 lít khí
H2 (ở đktc). Xác định tên kim loại đã dùng ở trên.
Đáp số: Fe
Bài 4: Cho 4,48g một oxit kim loại hóa trị II tác dụng hết với 7,84g dd
H2SO4. Xác định công thức của oxit trên.
Đáp số: CaO
2.5.3. Bài toán về hỗn hợp
Phương pháp giải:
- Căn cứ vào phương trình bài toán ta đặt biến số cho hơp lý, thường ta đặt
mol sẽ dễ giải hơn.
- Cẩn thận xem một trong hai chất hỗn hợp tham gia phản ứng.
12


- Viết phương trình phản ứng kê mol tìm hệ phương trình giải (ta sẽ được số
mol của những chất).
- Từ đó tính được khối lượng những chất hoặc % mỗi chất về khối lượng
hoặc thể tích.
2.5.3.1. Bài tập mẫu:
Bài 1: Cho 10 g hỗn hợp Zn và Cu tác dụng dd H2SO4 thì thu được 2,24 lít
H2 (đktc). Tính thành phần % về khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp.
Hướng dẫn giải:
+ Viết PTHH
+ Tìm số mol của Zn dựa vào số mol H2.
+ Tìm mZn
+ Tính %Cu và %Zn

Giải
Gọi x là số mol của Zn, y là số mol của Cu
Zn

+

x mol
Cu

 ZnSO4
H2SO4 

x mol
+

+

x mol

H2 
x mol

 không xảy ra
H2SO4 

x  n H2 

(1)

(2)


2, 24
 0,1 (mol)
22, 4

mZn = 0,1 . 65 = 6,5 g
mCu = 10 – 6,5 = 3,5 g
%Zn 

6,5.100%
 65%
10

%Cu = 100% - 65% = 35%
Bài 2: Hòa tan 2,84g hỗn hợp 2 muối CaCO3 và MgCO3 bằng dd axit HCl
thấy bay ra 0,672 lít khí CO2 (đktc). Tính thành phần % về khối lượng của
hỗn hợp hai muối ban đầu.
Hướng dẫn giải:
+ Đổi số mol theo đầu bài gọi x,y là số mol 2 muối
+ Viết 2 PTHH
13


+ Dựa vào dữ kiện đầu bài. Lập hệ PT giả tìm x,y
+ %m (CaCO3) và %m (MgCO3)
Giải
Gọi x là số mol của CaCO3, y là số mol của MgCO3
CaCO3

 CaCl2 + CO2 +

2HCl 

+

x mol
MgCO3

H2O

(1)

x mol
+

 MgCl2 + CO2 +
2HCl 

y mol
Từ (1) và (2) tá có:

H2O (2)

y mol
x

+ y

= 0,03

100x + 84y = 2,84


(1)
(2)

Giải hệ (1) và (2) ta được: x = 0,02  mCaCO  0,02.100  2 g
3

y = 0,01  mMgCO  0,01.84  0,84 g
3

%CaCO3 

2.100%
 70,42%
2,84

%MgCO3 = 100% - 70,42% = 29,58%
2.5.3.3. Bài tập tự giải:
Bài 1: Hoà tan 10 g hh Mg và MgO bằng dd HCl. Dung dịch thu được tác
dụng với một lượng NaOH dư. Lọc lấy kết tủa rửa sạch rồi nung ở nhiệt độ
cao đến khối lượng không đổi thu được 4 g chất rắn.
a/ Tính % khối lượng hh ban đầu đã dùng.
b/ Tính thể tích dd HCl 2M tối thiểu đã dùng
Đáp số: a/ %Mg = 60%; %MgO = 40%;

b/ VHCl = 0,35 (l)

Bài 2: Hòa tan hoàn toàn 8 g hỗn hợp gồm 2 kim loại Mg và Fe bằng 500 ml
dung dịch HCl vừa đủ, sau phản ứng thu được 4,48 lít khí H2 (đktc).
a/ Tính phần trăm khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp.

b/ Tính nồng độ mol dung dịch HCl đã dùng.
Đáp số: a/ %Mg = 30%; %Fe = 70%; b/ CM(HCl) = 0,8 M
Bài 3: Hòa tan hoàn toàn 11,9 g hỗn hợp 2 kim loại Al và Zn bằng 500 ml
dung dịch H2SO4 vừa đủ, sau phản ứng thu được 8,96 lít khí H2 (đktc).
14


a/ Tính phần trăm khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp.
b/ Tính nồng độ mol dung dịch H2SO4 đã dùng.
Đáp số: a/ %Al = 45,4%;

%Zn = 54,6%;

b/ CM = 0,8 M

Bài 4: Hòa tan hoàn toàn 13,6 g hỗn hợp gồm Fe và Fe2O3 bằng 1 lít dd HCl
vừa đủ. Sau phản ứng thu được 2,24 lít khí H2 (đktc).
a/ Tính phần trăm khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp.
b/ Tính nồng độ mol dung dịch HCl đã dùng.
Đáp số: a/ %Fe = 41,2%;

%Fe2O3 = 58,8%; b/ CM = 0,8 M

Bài 5: Hoà tan 49,6 g hh gồm 1 muối sunfat và 1 muối cacbonat của 1 kim
loại hoá trị I vào nước thu được dd A. Chia dd A làm 2 phần bằng nhau:
- Phần thứ 1: Cho phản ứng với lượng dư dd H2SO4 thu được 2,24 lít
khí (đktc)
- Phần thứ 2: Cho phản ứng với lượng dư dd BaCl2 thu được 43 g kết
tủa trắng
a/ Tìm công thức 2 muối ban đầu?

b/ Tính thành phần % về khối lượng các muối có trong hh?
Đáp số:

a/ Na2SO4 ;Na2CO3 ;
b/ %Na2SO4 = 57,25%; % Na2CO3 = 42,75%

2.5.4. Bài toán tăng giảm khối lượng
Phương pháp giải:
- Kim loại mạnh (trừ những kim loại tác dụng với nước) đẩy kim loại yếu
hơn ra khỏi dd của kim loại yếu.
- Khi cho miếng kim loại vào dung dịch muối sau phản ứng kim loại tăng hay
giảm.
- Viết phương trình phản ứng đặt ẩn số theo số mol chất sau đó suy số mol ra
khối lượng.
+ Nếu sau khi nhúng, khối lượng thanh kim loại tăng thì độ tăng khối lượng
thanh kim loại = khối lượng kim loại sinh ra – khối lượng kim loại tan.
+ Nếu sau khi nhúng, đề bài cho khối lượng thanh kim loại giảm thì độ giảm
khối lượng thanh kim loại = khối lượng kim loại tan – khối lượng kim loại sinh ra.
15


2.5.4.1. Bài tập mẫu:
Bài 1: Nhúng thanh Zn nặng 37,5g vào 200ml dd CuSO4. Phản ứng xong lấy
thanh kim loại ra rửa sạch làm khô cân được 37,44g
a/ Tính mZn đã phản ứng
b/ Tính CM CuSO4 ban đầu
Hướng dẫn giải:
+ Phân tích dữ kiện đầu bài
+ Viết PTHH
+ Lập PT dựa vào khối lượng giảm

+ Tính mZn phản ứng và CM của CuSO4
Giải
Gọi x là số mol của Zn
Zn

+

x mol

 ZnSO4
CuSO4 

x mol

x mol

+

Cu 
x mol

a/ theo đề bài độ giảm khối lượng thanh kim loại sau nhúng là:
mZn tan - mCu bám = 65x - 64x = 37,5 = 37,44
x = 0,06 mol
b/ Nồng độ mol của dd CuSO4 ban đầu
C M (CuSO4 ) 

0,06
 0,3M
0,2


Bài 2: Nhúng 1 thanh Fe có khối lượng 50g vào 500ml dd CuSO4 sau 1 thời
gian khối lượng thanh Fe tăng 4%. Xác định lượng Cu thoát ra và CM của dd
CuSO4
Hướng dẫn giải:
+ Tìm mFe tăng
+ Viết PTHH
+ Lập PT dựa vào khối lượng tăng
+ Tính mcu phản ứng và CM của CuSO4
Giải
Gọi x là số mol của Zn
16


Fe
x mol

+

CuSO4 
 FeSO4
x mol

+

x mol

Cu 
x mol


Khối lượng Fe tăng sau phản ứng
64x - 56x = 2  8x = 2  x = 0,25 mol
mCu = 0,25 . 64 = 16g
Nồng độ mol của dd CuSO4
C M (CuSO4 ) 

0,25
 0,5M
0,5

2.5.4.2. Bài tập tự giải:
Bài 1: Nhúng 1 thanh Al có khối lượng 5g vào 10ml dd CuSO4 đến khi phản
ứng xảy ra hoàn toàn, lấy thanh kim loại rửa sạch sấy khô cân được 6,38g.
Tính CM dd CuSO4 đã lấy và khối lượng Cu bám vào thanh kim loại.
Đáp số: m (Cu) = 1,92g; CM = 0,2
Bài 2: Nhúng 1 thanh Fe vào dd CuSO4 sau 1 thời gian lấy miếng thanh Fe
ra lay khô thấy khối lượng thanh Fe tăng 0,08g. Tính khối lượng Fe
Đáp số: x = 0,01 (0,56 g)
2.5.5. Bài toán hiệu suất
Phương pháp giải:
1/ Trường hợp 1: Tính hiệu suất theo lượng sản phẩm thu được:
lượng sản phẩm thực tế thu được (đề bài cho)
H =

x 100%
lượng sản phẩm lý thuyết thu được (theo PTHH)

* Chú ý: lượng sản phẩm thực tế  lượng sản phẩm lý thuyết.
2/ Trường hợp 2: Tính hiệu suất theo lượng chất tham gia phản ứng cần lấy:
lượng chất tham gia cần lấy lý thuyết (theo PTHH)

H =

x 100%
lượng chất tham gia cần lấy thực tế (đề bài cho)

* Chú ý: lượng chất tham gia cần lấy (thực tế)  lượng chất tham gia cần
lấy lý thuyết.
17


2.5.5.1. Bài tập mẫu:
Bài 1: Người ta điều chế do nhiệt phân 1 mol KClO3 thì thu được 43,2g khí
O2. Tính hiệu suất phản ứng.
Hướng dẫn giải:
+ Đổi số mol theo dữ kiện đầu bài
+ Viết PTHH và kê mol
+ Tìm khối lượng khí O2 theo PTHH (m lý thuyết)
+ Tính hiệu suất phản ứng
Giải
t
2KClO3 
2KCl
0

+ 3O2 

2mol

3mol


1mol

1,5mol

m O2  1,5.32  48g
H% 

43,2.100%
 90%
48

Bài 2: Người ta khử 16g CuO bằng khí H2. sau phản ứng người ta thu được
12g Cu. Tính hiệu suất khử CuO?
Hướng dẫn giải:
+ Đổi số mol theo dữ kiện đầu bài
+ Viết PTHH và kê mol
+ Tìm khối lượng Cu theo PTHH (m lý thuyết)
+ Tính hiệu suất phản ứng
Giải
H2

+

t
CuO 
Cu + H2O
0

0,2mol
nCuO 


0,2mol
16
 0,2mol
80

mCu = 0,2 . 64 = 12,8g
H% 

12.100%
 95%
12,8
18


2.5.5.2. Bài tập tự giải:
Bài 1: Trong phòng thí nghiệm người ta điều chế Fe bằng cách dùng khí H2
để khử 16g Fe2O3. Sắt mới điều chế cho phản ứng với axit H2SO4 loãng dư.
Sau cùng thu được 3 lít H2 (đktc). Tính hiệu suất phản ứng tạo ra sắt.
Đáp số: H% = 66,96%
Bài 2: Trộn 10 lít C2H4 với 15 lít H2 rồi dẫn hỗn hợp đi qua một ống chứa
bột Ni nung nóng. Sau thí nghiệm thể tích thu được 20 lít gồm C2H4, H2 và
C2H6. Tính hiệu suất hiđro hóa C2H4 (các thể tích đo ở đktc).
Đáp số: H% = 50%
Bài 3: Trong công nghiệp người ta sản xuất phân đạm urê theo phương trình
hóa học sau: CO2 +

,P

NH3 t

CO(NH2)2 +
xt
0

H2O

Tính thể tích khí CO2 và khí NH3 (đktc) cần lấy để sản xuất 10 tấn urê, biết
H = 80%.
Đáp số: V (CO2) = 4666,66m3; V (NH3) = 9333,32m3
Bài 4: Cho brom tác dụng với benzen tạo ra brombenzen. Tính khối lượng
benzen cần dùng để điều chế 15,7g bromzen, biết H = 80%
Đáp số: m (C6H6 = 9,57g)
Bài 5: Từ 60kg quặng pirit. Tính lượng H2SO4 96% thu được từ quặng trên
nếu hiệu suất là 85% so với lý thuyết.
Đáp số: m (H2SO4 96% thu được) = 86,77kg
Bài 6: Nung 500kg đá vôi (chứa 20% tạp chất) thì thu được 340kg vôi sống.
Tính hiệu suất phản ứng.
Đáp số: H = 85%

19


PHẦN 3: KẾT LUẬN
3.1. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- Bài tập hóa học rất đa dạng và phong phú, việc giải bài tập hóa học là yếu
tố hết sức quan trọng trong cả quá trình dạy và học hóa học. Thực tế đã chứng
minh rằng, chỉ có thể đạt được hiệu quả cao trong dạy học hóa học, nếu biết sử
dụng hệ thống bài tập một cách hợp lý, khoa học.
- Cơ sở của các phương pháp giải các bài tập hóa học là sự thống nhất giữa
các mặt định tính và định lượng. Bài tập hóa học đóng vai trò quan trọng trong việc

học tập và giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo, đồng thời nó góp phần quan
trọng trong việc ôn luyện kiến thức củ, bổ sung thêm những thiếu sót về lý thuyết
và thực hành hóa học.
- Khi phân loại được các dạng bài tập và có phương pháp giải chung cho
từng loại thì học sinh sẽ dễ hiểu bài hơn, thao tác thành thạo các dạng bài tập hóa
học ngay tại lớp chiếm tỉ lệ cao.
- Giáo viên tiết kiệm được thời gian, học sinh tự giác, độc lập làm bài. Phát
huy được tính tích cực của học sinh.
- Dựa vào sự phân dạng các bài tập giáo viên có thể dạy nâng cao được
nhiều đối tượng học sinh và có thể phân loại được học sinh.
3.2. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
- Việc định hướng phương pháp giải chung cho từng loại bài tập hóa học có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên và kết
20


quả học tập của học sinh. Từ đó giúp học sinh nắm vững kiến thức đã được học
đồng thời rèn luyện được kỹ năng, kỹ xảo để học sinh thành thạo hơn trong việc sử
dụng các kiến thức để làm các bài tập tạo cho học sinh hứng thú say mê học tập bộ
môn là biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học.
- Trong quá trình giảng dạy các bài tập hóa học, nếu chú trọng rèn luyện tốt
tư duy cho học sinh thì các em sẽ hiểu, nhớ, vận dụng kiến thức tốt hơn, học sinh
sẽ được củng cố, hệ thống quá, mở rộng nâng cao kiến thức đồng thời các kỹ năng
cũng được rèn luyện tốt hơn.
- Rèn tốt cho học sinh tư duy sáng tạo thông qua phương pháp giải các bài
tập hóa học. Góp phần rất tích cực vào việc hình thành nhân cách cho học sinh
gồm: tính chủ động, sáng tạo, niềm tin và ý chí quyết tâm…đó củng chính là mục
tiêu giáo dục con người trong thời đại mới.
- Sáng kiến kinh nghiệm này có thể áp dụng cho nhiều đối tượng học sinh
THCS: Với học sinh đại trà, với các đối tượng học sinh khá, giỏi.

- Tuy nhiên đề tài khó áp dụng vào việc giảng dạy trực tiếp trên lớp mà chủ
yếu áp dụng vào việc phụ đạo, bồi dưỡng học sinh ngoài giờ hoặc bồi dưỡng đội
tuyển học sinh giỏi.
3.3. HƯỚNG PHÁT TRIỂN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
- Bổ sung thêm các dạng bài tập định tính ở mức độ dành cho học sinh đại
trà và học sinh khá, giỏi.
- Áp dụng điều chỉnh những thiếu sót vào giảng dạy tại nơi công tác.
3.4. ĐỀ XUẤT VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ:
- Đối với nhà trường:
+ Cần trang bị cho giáo viên thêm những tài liệu tham khảo cần thiết để bổ
sung, hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy.
+ Tạo điều kiện cơ sở vật chất cho trường (phòng thực hành thí nghiệm,
phương tiện dạy học…)
- Đối với giáo viên: Phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng tham khảo
nhiều tài liệu để nâng cao kiến thức, đưa các phương pháp giải bài tập hóa học vào
21


giảng dạy, luôn học tập các bạn đồng nghiệp để không ngừng nâng cao chuyên
môn và nghiệp vụ cho bản thân.

22



×