Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Một số biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non 4 5 tuổi ở trường mầm non đại mạch đại đồng, huyện đông anh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.4 KB, 76 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

======

NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ MẦM NON 4-5 TUỔI
Ở TRƯỜNG MẦM NON ĐẠI MẠCH, KHU ĐẠI
ĐỒNG, HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học

HÀ NỘI - 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

======

NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ MẦM NON 4-5 TUỔI
Ở TRƯỜNG MẦM NON ĐẠI MẠCH ĐẠI ĐỒNG,
HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chuyên ngành: Giáo dục học
Người hướng dẫn khoa học

ThS. TRẦN THỊ LOAN

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới cô giáo, ThS.
Trần Thị Loan người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em về kiến thức, phương
pháp để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa đã tận tình
giảng dạy chúng em trong suốt 4 năm học tại trường và động viên giúp đỡ em
trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Thư viện trường Đại học sư phạm Hà Nội
2, đã giúp đỡ tạo điều kiên cho em trong suốt quá trình tìm kiếm tài liệu để
hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu trường Mầm
non Đại Mạch, cùng các giáo viên trong trường và các cháu đã giúp đỡ, tạo
điều kiện cho em trong suốt quá trình nghiên cứu và thử nghiệm thành công
khóa luận này.
Bản thân em mặc dù đã cố gắng nhiều nhưng do trình độ và thời gian
có hạn nên khóa luận không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè để khóa luận được hoàn
thiện hơn.
Xin trân thành cảm ơn!
Xuân Hòa, ngày 01 tháng 5 năm 2019
Tác giả


Nguyễn Thị Ngọc Ánh


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Dịch

1

GDMN

Giáo dục mầm non

2

BVMT

Bảo vệ môi trường

3

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

4


TB

Trung bình

5

ĐC

Đối chứng

6

TN

Thực nghiệm

7

SL

Số lượng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1
2. Mục đích........................................................................................................ 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3

5. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
8. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHO TRẺ 4 - 5
TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON....................................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm...................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm môi trường ........................................................................... 12
1.2.2. Khái niệm về giáo dụcmôi trường ........................................................ 13
1.2.3. Khái niệm giáo dục bảo vệ môi trường................................................. 13
1.2.4. Khái niệm giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ ......................... 15
1.3. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non ............................. 15
1.3.1. Mục tiêu giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 4-5 tuổi .............. 15
1.3.2. Tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong
trường mầm non. ............................................................................................. 16
1.4. Đặc điểm nhận thức của trẻ mầm non...................................................... 17
1.5. Nội dung cơ bản của giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mầm
non ................................................................................................................... 20


1.6. Các hình thức giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non....... 22
1.7. Yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ
mầm non .......................................................................................................... 24
1.7.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 24
1.7.2. Yếu tố khách quan................................................................................. 24
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................. 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON ĐẠI MẠCH ..... 26

2.1. Một số nét về khách thể nghiên cứu và địa bàn khảo sát......................... 26
2.2. Khái quát về quá trình tổ chức khảo sát thực trạng ................................. 28
2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 28
2.2.2. Khách thể khảo sát ................................................................................ 28
2.2.3. Nội dung khảo sát.................................................................................. 28
2.2.4. Phương pháp khảo sát ........................................................................... 29
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng biện pháp giáo dục ý thức bảo
vệ môi trường cho trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm non Đại Mạch. ..................... 29
2.3.1. Nhận thức của giáo viên về giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
cho trẻ mẫu giáo nhỡ trường mầm non Đại Mạch. ......................................... 29
2.3.1.1. Nhận thức của giáo viên về vai trò của giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường cho trẻ mẫu giáo nhỡ trường mầm non Đại Mạch ....................... 29
2.3.1.2. Mức độ thực hiện giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ
mẫu giáo nhỡ trường mầm non Đại Mạch. ..................................................... 30
2.3.2. Thực trạng ý thức bảo vệ môi trường của trẻ mẫu giáo nhỡ trường
mầm non Đại Mạch. ........................................................................................ 31
2.3.2.1. Thực trạng ý thức bảo vệ môi trường của trẻ mẫu giáo nhỡ
trường mầm non Đại Mạch ............................................................................. 31


2.3.2.2. Thực trạng nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ
mẫu giáo nhỡ trường mầm non Đại mạch....................................................... 32
2.3.2.3. Thực trạng hình thức giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ
mẫu giáo nhỡ trường mầm non Đại Mạch. ..................................................... 32
2.3.2.4. Thực trạng các biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho
trẻ mẫu giáo nhỡ trường mầm non Đại Mạch................................................. 33
2.3.2.5. Nguyên nhân sử dụng các biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho trẻ mẫu giáo nhỡ trường mầm non Đại Mạch không hiệu quả. ... 35
2.4. Nguyên nhân dân đến tình trạng sử dụng các biện pháp giáo dục
BVMT cho trẻ chưa hiệu quả.......................................................................... 36

2.4.1. Đối với giáo viên................................................................................... 36
2.4.2. Đối với trẻ ............................................................................................. 37
2.4.3. Đối với nhà trường ................................................................................ 37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................. 39
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC
NGHIỆM GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG
CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI Ở TRƯỜNG
MẦM NON ..................................................................................................... 40
3.1. Cơ sở đề xuất sử dụng các biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm non. .................................................. 40
3.1.1. Dựa vào mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ lứa tuổi
mầm non .......................................................................................................... 40
3.1.2. Dựa vào đặc điểm tâm lý của trẻ trong tiếp cận môi trường và bảo
vệ môi trường .................................................................................................. 41
3.1.3. Dựa vào tình hình thực tiễn trường mầm non Đại Mạch...................... 41
3.2. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm non.................................................... 41
3.3. Các biện pháp thực hiện........................................................................... 42


3.3.1. Tích hợp lồng ghép các nội dung.......................................................... 42
3.3.2. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động khác................. 43
3.3.2.1. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động vui chơi .............. 43
3.3.2.2. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua tổ chức ăn, ngủ, nghỉ cho
trẻ..................................................................................................................... 44
3.3.2.3. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua lao động............................... 44
3.3.2.4. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động lễ hội................... 45
3.3.2.5. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động tham quan, dã
ngoại ................................................................................................................ 45
3.3.2.6. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động nhận xét, nêu

gương............................................................................................................... 45
3.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục bảo vệ môi trường....... 46
3.3.4. Xây dựng cảnh quan trường học cho trẻ hoạt động BVMT tích cực
và hiệu quả ...................................................................................................... 46
3.3.5. Tái sử dụng các nguyên liệu từ phế thải làm đồ dùng, đồ chơi cho
trẻ..................................................................................................................... 47
3.3.6. Tạo các tình huống giả định có vấn đề để trẻ xử lý. ............................. 47
3.3.7. Hình thành ở trẻ ý thức, thái độ, tình cảm tích cực đối với môi
trường. ............................................................................................................. 48
3.3.8. Công tác phối kết hợp cùng với phụ huynh. ......................................... 49
3.4. Tổ chức thực nghiệm................................................................................ 49
3.4.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 49
3.4.2. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................... 49
3.5. Thời gian thực nghiệm ............................................................................. 49
3.6. Mẫu thực nghiệm ..................................................................................... 50
3.7. Tiêu chí..................................................................................................... 50
3.8. Nội dung thực nghiệm.............................................................................. 50


3.9. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 51
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................. 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 56
1. Kết luận ....................................................................................................... 56
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 59


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Nhận thức của giáo viên về vai trò của giáo dục ý thức BVMT

cho trẻ mẫu giáo nhỡ trường mầm non Đại Mạch.......................... 30
Bảng 2.2. Thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu
giáo nhỡ ở trường mầm non Đại Mạch........................................... 30
Bảng 2.3. Nhận thức của giáo viên về biểu hiện bảo vệ môi trường của
trẻ mẫu giáo nhỡ trường mầm non Đại Mạch................................. 31
Bảng 2.4. Nhận thức của giáo viên về các nội dung được sử dụng trong giáo
dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo nhỡ trường
mầm non Đại Mạch............................................................. 32
Bảng 2.5. Các hình thức giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu
giáo nhỡ được sử dụng trong trường mầm non Đại Mạch. ............ 33
Bảng 2.6. Mức độ sử dụng các biện pháp để giáo dục ý thức BVMT cho
trẻ ở trường mầm non Đại Mạch. ................................................... 33
Bảng 2.7. Nhận thức của giáo viên về nguyên nhân gây ảnh hưởng đến
hiệu quả giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo
nhỡ trường mầm non Đại Mạch...................................................... 35
Bảng 3.1. Mức độ nhận thức bảo vệ môi trường của trẻ mẫu giáo nhỡ
trước thực nghiệm của trường mầm non Đại Mạch........................ 51
Bảng 3.2. Mức độ nhận thức bảo vệ môi trường của trẻ mẫu giáo nhỡ ở
trường mầm non Đại Mạch............................................................. 52


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Mức độ nhận thức BVMT của trẻ mẫu giáo nhỡ trước thực
nghiệm của trường mầm non Đại Mạch. .................................. 51
Biểu đồ 3.2. Mức độ nhận thức BVMT của trẻ mẫu giáo nhỡ sau thực
nghiệm của trường mầm non Đại Mạch. .................................. 53


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

1


Môi trường đang bị hủy hoại do con người vẫn đang diễn ra từng giờ,
từng ngày khắp mọi nơi trên toàn thế giới. Bảo vệ môi trường đang trở thành
vấn đề nóng bỏng khắp mọi nơi trên toàn cầu. Tất cả các quốc gia trên thế
giới đã và đang nỗ lực vào cuộc để tìm ra giải pháp nhằm cứu lấy trái đấtngôi nhà chung của nhân loại. Trong đó, giáo dục bảo vệ môi trường cho từng
cá nhân ở mọi lứa tuổi, ở các quốc gia trên thế giới là một giải pháp, một
nhiệm vụ mang tính lâu dài và nền vững. Không nằm ngoài khung cảnh của
thế giới, môi trường Việt Nam cũng đang bị hủy hoại trầm trọng gây ảnh
hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững của đất nước.
Việt Nam cũng rất chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường. Những năm gần
đây, vấn đề bảo vệ môi trường đã được đưa vào giảng dạy tại một số trường ở
tất cả các bậc học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông,
cao đẳng, đại học và sau đại học.
Trong đó giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ ở bậc học mầm non là
việc làm vô cùng cần thiết và quan trọng, bởi việc hình thành văn hóa về môi
trường được bắt đầu hình thành từ giai đoạn 7 - 8 năm đầu tiên của cuộc đời
người. Việc giáo dục bảo vệ môi trường sẽ giúp trẻ mầm non tạo ra những
phản xạ, thói quen đầu tiên về bảo vệ môi trường sống của mình để từ đó xây
dựng quan niệm, nhận thức, kiến thức, và hình thành kỹ năng cho các bậc học
sau này. Trong chương trình Giáo dục Mầm non, nội dung giáo dục bảo vệ
môi trường đối với lứa tuổi mẫu giá đặc biệt là trẻ 4 - 5 tuổi được đưa vào
theo hướng tích hợp, lồng ghép các chủ đề, tổ chức thông qua các hoạt động
giáo dục (học tập, vui chơi, tham quan, sinh hoạt hằng ngày, ngoài trời) nhằm
hướng đến sự hình thành ở trẻ một số biểu tượng về giá trị của môi trường, sự
tác động qua lại giữa con người với môi trường và giúp trẻ có đực thái độ và
hành vi bảo vệ môi trường.

Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ lứa tuổi mầm non nhằm bảo vệ sức
khỏe và đảm bảo sự tăng trưởng lành mạnh cho cơ thể trẻ, cung cấp và hình
thành cho trẻ những hiểu biết đơn giản về cơ thể, về môi trường sống của bản

2


thân nói riêng và con người nói chung, biết giữ gìn sức khỏe bản thân, có
hành vi ứng xử phù hợp để bảo vệ môi trường,sống thân thiện với môi truờng
nhằm đảm bảo phát triển cân đối, hài hòa về thể chất và trí tuệ. Do đó việc
giáo dụcbảo vệ môi trường cho trẻ em khi còn nhỏ có ý nghĩa hết sức quan
trọng. Thông qua quá trình này, trẻ được trải nhiệm, khám phá, tiếp cận với
môi trường xung quanh dưới nhiều hình thức đa dạng theo phương châm
“học mà chơi, chơi mà học” là phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường có
hiệu quả phù hợp với đặc điểm lứa tuổi này.
Trên thực tế, việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ ở các trường
mầm non hiện nay chưa được chú trọng. Các biện pháp giáo dục bảo vệ môi
trường cho trẻ chưa được áp dụng thích hợp. Cơ sở vật chất để dành cho việc
giáo dục bảo vệ môi trường còn thiếu thốn và các hoạt động giáo dục còn hạn
chế.
Chính vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non 4 - 5 tuổi ở trường mầm non Đại Mạch Đại Đồng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” làm khóa luận tốt nghiệp
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non.
2. Mục đích
Đề xuất các biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mầm
non nhằm nâng cao chất lượng và chăm sóc giáo dục trẻ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung vào những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về giáo dục bảo vệ môi trường
thông qua hoạt động giáo dục cho trẻ mầm non 4 -5 tuổi.

- Khảo sát, phân tích thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho
trẻ ở trường mầm non và tìm ra nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường cho trẻ mầm non.

3


4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non 4-5 tuổi
tại trường mầm non.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1 Nội dung nghiên cứu
Trong đề tài chúng tôi tập trung nghiên cứu nội dung giáo dục bảo vệ
môi trường cho trẻ mẫu giáo nhỡ.
5.2. Thời gian nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu đề tài từ tháng 11/2018 - 5/2019
5.3. Địa bàn nghiên cứu
Trường mầm non Đại Mạch - Đại Đồng, huyện Đông Anh, thành phố
Hà Nội.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp giáo dục giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ
mẫu giáo nhỡ được áp dụng hiệu quả thì sẽ giúp trẻ có nhận thức và có lối
sống tích cực đối với môi trường ngay từ khi còn nhỏ, đảm bảo sự phát triển
lành mạnh của cơ thể và trí tuệ của trẻ, giúp hình thành tố chất của một con
người văn minh.
7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa,
hệ thống hóa những vấn đề lý luận, những tài liệu có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.

4


7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát quá trình giáo viên tổ chức hướng dẫn giáo dục ý thức
BVMT cho trẻ 4 - 5 tuổi trong các hoạt động giáo dục.
7.2.2. Phương pháp trò chuyện
Bằng hệ thống câu hỏi , trò chuyện với giáo viên và với trẻ nhằm tìm
hiểu. những thuận lợi và khó khăn của giáo viên trong quá trình giáo dục
BVMT cho trẻ 4 - 5 tuổi.
7.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Hiện thực hóa các biện pháp đã xây dựng được đưa vào giáo án theo
chủ đề, chủ điểm khác nhau trong hoạt động giáo dục. Trên cơ sở đó thu thập
xử lí các số liệu để xác định giá trị của biện pháp.
7.2.4. Phương pháp điều tra
Điều tra thực trạng về hiểu biết và ý thức bảo vệ môi trường của trẻ
mầm non 4 - 5 tuổi ở trường Đại Mạch thông qua phiếu điều tra (ankest).
7.2.5. Phương pháp thống kê toán học.
Sử dụng công thức toán học trong phần mềm Excel để phân tích, xử lí
các số liệu thu thập được về mặt định lượng, nhằm khẳng định độ tin cậy của
số liệu thu thập được.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị thì nội dung chính của khóa
luận bao gồm:

Chương 1: Cơ sở lí luận của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ
4 - 5 tuổi ở trường mầm non Đại Mạch - Đại Đồng, huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội.
Chương 2: Tìm hiểu thực trang sử dụng các biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường cho trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm non Đại Mạch - Đại Đồng, huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội.

5


Chương 3: Đề xuất các biện pháp và tổ chức thực nghiệm các biện pháp giáo
dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non.

6


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHO TRẺ 4 - 5
TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới
Lần đầu tiên trong lịch sử, vào năm 1948, tại cuộc họp Liên Hợp Quốc
về bảo vệ môi trường và tài nguyên ở Paris, thuật ngữ “ Giáo dục môi trường”
được sử dụng.[19] Tuy nhiên, nghành khoa học môi trường chỉ thực sự phát
triển khi mà những hiểm họa về sự tồn vong của loài người đã quá “ nhãn
tiền”, Trái Đất - ngôi nhà chung của toàn nhân loại bị suy thoái nghiêm trọng
với những hậu quả vô cùng nặng nề mà con người phải gánh chịu bởi chính
mình gây ra. Ở nhiều nước trên thế giới, việc GDMT được thực hiện bằng sự
kết hợp giữa giáo dục nhà trường và các tổ chức xã hội. Trong nhà trường,

GDMT được coi là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược BVMT của đất
nước. Cũng có nhiều nước lại đua giảng dạy như một môn học chính khóa.
Cũng có nhiều nước lại đưa vào giảng dạy như một môn học chính khóa.
Cũng có nhiều nước lại đưa vào giảng dạy như một môn học tự chọn. Tuy
nhiên nếu chỉ học trên lớp vẫn chưa đủ mà cần phải có kinh nghiệm của cuộc
sống và thực tế, vì “ nhận thức” và “ hành động” có sự khác biệt. Đối với học
sinh còn cần phải tham gia trồng cây, bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ động vật
hoang dã và cần phải tham gia vào các hoạt động khác ngoài xã hội.
Ở các nước Châu Âu: Tiêu biểu là chương trình chăm sóc giáo dục trẻ
của nước Nga: Nga là một nước rất quan tâm đến giáo dục sinh thái cho trẻ.
Mục đích của nó là hình thành tiền đề của văn hóa sinh thái - hình thành mối
quan hệ nhận tức đúng đắn với thiên nhiên trong sự đa dạng của nó với con
người, với bản thân. Nội dung giáo dục bao gồm: Mối quan hệ của động vật
và thực vật với môi trường sống của chúng; Sự đa dạng sinh học. Mối quan hệ
tương hỗ giữa các cơ thể sống trong môi trường; Con người là sinh vật sống;
Môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe và môi trường sống của con người; Con

7


người đã sử dụng các tài nguyên thiên nhiên trong các hoạt động sản xuất
kinh tế.[3]
Vấn đề ô nhiễm môi trường, bảo vệ và khôi phục đa dạng sinh học. Với quan
điểm trẻ học thông qua các hoạt động trải nghiệm và tìm tòi khám phá,
chương trình đã đưa ra các hoạt động của trẻ sau đây trong giáo dục sinh thái:
Trò chơi đóng vai, hoạt động thực tiễn, hoạt động sáng tạo, tiếp xúc với môi
trường, tiếp xúc với các sách, tranh và chương trình truyền hình. Vấn đề giáo
dục BVMT là vấn đề mới trong đào tạo giáo viên mầm non ở Nga. Từ những
năm 90 trong các trường sư phạm Mầm non và Tiểu học ở Nga đã đưa ra các
nội dung như: “Sinh thái học, môi trường con người”, “ Cơ sở sinh thái học”

để cung cấp các kiến thức đại cương cho sinh viên. Vấn đề bảo vệ thiên nhiên,
môi trường được đề cập tương đối đầy đủ trong các môn học trên. Trong các
môn học trên trình bày rất rõ nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện
giáo dục bảo vệ môi trường thiên nhiên, xã hội cho trẻ ở các độ tuổi. Mục tiêu
của các môn học trên là giáo dục văn hóa sinh thái cho trẻ, đồng thời giáo dục
mối quan hệ tốt của trẻ với các sinh vật khác nhau trên trái đất, với bạn bè,
người lớn, thế giới đồ vật và chính bản thân mình. Như vậy, các chương trình
chuyên ngành ở Nga tuy đã rất chú trọng vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường
thiên nhiên và xã hội nhưng mục tiêu chủ yếu vẫn là giáo dục thái độ và mối
quan hệ tốt đối với thiên nhiên, môi trường. Phần giáo dục trẻ các hành động
và biện pháp bảo vệ môi trường cũng chưa được làm rõ.
- Ở châu Úc: Tiêu biểu có chương trình chăm sóc giáo dục trẻ của Úc về lĩnh
vực hiểu biết về môi trường, chương trình đã đưa ra kết quả trẻ cần phải đạt
đó là:
- Phát triển hiểu biết về các môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo.
- Phát triển tinh thần trách nhiệm đối với môi trường.
- Phát triển tinh thần trách nhiệm đối với môi trường.
- Phát triển chăm sóc và tôn trọng các cây trồng, động vật, địa danh.
Chương trình này quan tâm đến việc xây dựng các môi trường cho trẻ được
hoạt động. Trong đó có môi trường sinh thái và môi trường các nguyên vật
liệu để trẻ hoạt động sáng tạo. Môi trường sinh thái: Yêu cầu của môi trường
8


sinh thái là cung cấp một môi trường có hệ thực vật và độg vật khác nhau,
một môi trường cân bằng về thẩm mỹ và cung cấp những hiểu biết về cảm
giác của trẻ và đánh giá vật liệu thiên nhiên. Một số nội dung của môi trường
sinh thái là:
- Có nhiều loại cây khác nhau: như thảm cỏ, cây ăn quả, cây đặc sản của địa
phương, cây có vỏ cứng, cây có hoa…

- Có khu đất để gieo hạt, trồng củ, cắt cây, tưới nước, nhổ cỏ, làm đất màu
mỡ…
- Có các khu nuôi con vật để trẻ chăm sóc và cho ăn.
- Có khu đất để trẻ quan sát các loại côn trùng.
- Có các nguyên liệu thiên nhiên ( Các khúc gỗ, tảng đá,…) và các vật liệu đã
qua sử dụng ( lốp xe, ống tròn, chai nhựa,…) để trẻ hoạt động.
Ở các nước Châu Mỹ như Hoa Kỳ, Canada, Brazil: Tiêu biểu ở Hoa
Kỳ, Liên đoàn quốc gia bảo vệ cuộc sống hoang dã (NWF) đã giảng dạy ở các
trường 33 bài học về môi trường có thể áp dụng vào thực tế. Ngoài ra, vấn đề
giáo dục bảo vệ môi trường rất được chú trọng trong các chương trình đào tạo
giáo viên mầm non. Tuy nhiên, nội dung bảo vệ môi trường đại cương và
phương pháp giáo dục BVMT cho trẻ 0 - 6 tuổi không được xây dựng thành
chương trình và môn học riêng mà được tích hợp một cách tự nhiên vào
chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ; sự phát triển của trẻ em và môi trường
gia đình.[2][3].
Ở các nước Châu Á: Vấn đề giáo dục BVMT ở các nước Châu Á và
Đông Nam Á đang đứng trước những khó khăn, thử thách: Giáo dục kiến thức
môi trường cho các cấp học, trường học và nâng cao trí thức về môi trường.
Đây là một nhu cầu cấp bách, nhất là ở cấp “ hậu trung học”. Đông Nam Á
đang thiếu hụt chuyên gia có đủ trình độ để giảng dạy về cơ bản môi trường
học. tiếp cận nguồn thông tin, tài liệu thích hợp giảng dạy có định hướng
chiến lược. Tuy vậy, môi nước vẫn có những thành tựu đáng kể và một số trở
ngại riêng như ở Singapore, Hàn Quốc… Singapore: Singapore được xem là
một đát nước bảo vệ môi trường tốt nhất ở Đông Nam Á, hàng loạt chương
trình giảng dạy đã được đưa vào cá trường đại học tổng hợp, đại học bách
9


khoa, học viện giáo dục công nghệ của nước này đã tiến hành mạnh mẽ. Có
được vị trí hàng đầu ấy là nhờ do họ đã biết đưa GDMT đi song song với xử

phạt. Tuy nhiên, đối với bậc học mầm non, họ vẫn chưa tìm ra những phương
pháp hữu hiệu giúp trẻ tiếp thu những tri thức về môi trương và giáo dục
BVMT. Ngoài ra, hộ vẫn còn đang lúng túng có nên đưa giáo dục BVMT là
một môn học bắt buộc ở tất cả các cấp học, nghành học không? Vấn đề này
vẫn đang bàn cãi.
Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ của Hàn Quốc: Nội dung
giáo dục BVMT được trải đều trong các lĩnh vực khác nhau của chương trình.
Chương trình có các nội dung sau:
+ Hiểu được giá trị của môi trường trong lành.
+ Quan tâm đến MTXQ, quan tâm bảo vệ môi trường, vệ sinh môi trường.
+ Sống tiết kiệm: Chi tiêu hợp lý, dùng điện nước một cách tiết kiệm, bảo vệ
các thiết bị.
+ Phân loại rác, làm thế nào để giảm rác thải.
+ Quan tâm và tái tạo lại những thức có thể sử dụng.
+ Chuẩn bị đối phó với sự ô nhiễm môi trường và thảm họa thiên nhiên: Có
sự hiểu biết để sống trong môi trường ô nhiễm. Dự đoán thảm họa thiên nhiên
và sẵn sàng đối phó. Nhìn chung, các nước trên thế giới đã đưa ra rất nhiều
những giải pháp khác nhau nhăm giáo dục BVMT cho con người. Qua rất
nhiều những công trình nghiên cứu, cuối cùng họ đã đưa ra kết luận chung là:
Gia đình, cộng đồng và nhà trường là 3 phạm vi cơ bản của GDMT. Họ cũng
nhận ra vai trò của thầy cô giáo là hết sức quan trọng trong công việc giáo dục
BVMT ở tất cả các bậc học đặc biệt là bậc học Mầm non - bậc học đầu tiên
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Vì vậy, việc trang bị kiến thức về GDMT
cho giáo viên ở các cấp học nhất là mầm non đang được các quốc gia quan
tâm. Qua nghiên cứu chương trình chăm sóc – giáo dục mầm non ở một số
nước( New Zealand, Hàn Quốc, Philipines, Ireael, Nga…) cho thấy các nước
này đã quan tâm đến giáo dục môi trường cho trẻ ngày từ lứa tuổi nhỏ. Với
Mục đích hình thành ở trẻ những giá trị và phẩm chất môi trường

10



(như: hiểu về môi trường, tôn trọng và chăm sóc môi trường, có thái độ hài
hòa đối với thế giới tự nhiên), chương trình của các nước đều có nội dung về
môi trường và bảo vệ môi trường.[3]
Ở Việt Nam
Trong chỉ thị 36 của BCHTW Đảng Cộng Sản Việt Nam ngày 25 tháng
6 năm 1998 về “ Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kì công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước” đã coi vấn đề giáo dục BVMT là giải pháp
đầu tiên. Chỉ thị này đã định hướng cho toàn dân trong việc nâng cao quyết
tâm bảo vệ môi trường trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Chỉ thị cũng nhấn mạnh các giải pháp GDMT: “ Các nội dung bảo vệ môi
trường được đưa vào chương trình học của tất cả các bậc học trong hệ thống
giáo dục quốc dân từ bậc mầm non, tiểu học, THCS, THPT, THCN đến bậc
Đại học” [3].
Chỉ thị đã ra các giải pháp lớn về BVMT, phát triển bền vững trong thời gian
tới ở nước ta. Giải pháp thứ nhất là “Thường xuyên giáo dục bảo vệ tuyên
truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và các phong trào quần chúng BVMT”.
Giải pháp thứ 7 là “ Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và công nghệ, đào tạo
cán bọ, chuyên gia về lĩnh vực môi trường”. Giải pháp thứ 8 là “ Mở rộng
hợp tác quốc tế về BVMT”.[3]
- Tình hình giáo dục BVMT trong hệ thống giáo dục quốc dân năm 1991,
chương trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước về BVMT đã triển khai một
đề tài nghiên cứu khoa học quan trọng về GDMT với các nội dung:
- Nâng cao nhận thức về môi trường cho đông đảo nhân dân.
- GDMT trong hệ thống các trường phổ thông.
- GDMT trong các trường đại học và chuyên nghiệp.
- GDMT trong các trường thuộc Bộ Quốc Phòng, Bộ Nội vụ và các đoàn thể
nhân dân. Các nhà giáo dục học từ trước đến nay đã khẳng định: Tư cách của
một con người, cách ứng xử đối với xã hội và môi trường đều được hình

thành từ một cách cơ bản trong thời kì ở nhà trường, và trong việc BVMT thì
yếu tố quyết định nhất là yếu tố con người. Nếu con người có ý thức đầy đủ

11


về hành động của mình đối với môi trường, có những hiểu biết cần thiết về tác
động qua lại giữa con người với môi trường, có mối quan hệ phát triển kinh tế
và BVMT thì có thể gắn kết được những vấn đề kinh tế với BVMT. Do đó
cần thiết phải giáo dục BVMT cho học sinh. Cùng với Luật giáo dục thì Bộ
Giáo Dục và Đào tạo đã có quyết định số 3288/QĐ_BGD&ĐT ngày
2/10/1998 phê duyệt và ban hành các văn bản vè chính sách và chiến lược
giáo dục môi trường trong nhà trường phổ thông Việt Nam và một số văn bản
hướng dẫn kèm theo. Các văn bản này là có sở pháp lý quan trọng cho việc tổ
chức triển khai các hoạt động giáo dục môi trường ở các trường phổ thông và
các trường sư phạm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Thủ tướng chính phủ
đã ban hành các quyết định như: Quyết định số 1363/QDDTTg ngày
17/10/2001 của Thủ Tướng Chính Phủ v/v phê duyệt đề án “ Đưa nội dung
giáo dục bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”; Quyết định số
256/QĐTTg ngày 02/12/2010 và định hướng đến năm 2020. Quốc Hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, đến kỳ họp thứ 8, đã ban hành
Luật bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005 và Luật có hiệu lực ngày 1/7/2006 –
Tình hình nghiên cứu khoa học về giáo dục BVMT cho trẻ lứa tuổi mầm non
ở trong nước. GDMN là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Trong chương trình chăm sóc trẻ hiện nay, nội dung cho trẻ làm quen với
MTXQ là một trong những nội dung cơ bản nhất.Song song với nội dung giáo
dục BVMT được thực hiện thông qua các hoạt động đặc thù của trẻ như: vui
chơi, học tập, lao động và sinh hoạt hằng ngày. Tình hình nghiên cứu khoa
học trong những năm qua về việc đưa GDMT vào các trường được thực hiện
như sau: Trước khi phối hợp để thực hiện dự án tổng thể đưa GDMT vào các

trường mầm non các cơ sở đào tạo và nghiên cứu giáo dục BVMT đã tiến
hành một số các công trình nhỏ chuẩn bị phần cơ sở như:
- Năm 1995, NXB chính trị Quốc gia - Hà Nội với cuốn: “ Các công
ước quốc tế về môi trường” tham khảo về luật môi trường trên thế giới.[13]
- Dự án thiết kế và thử nghiệm nội dung GDMT ở mẫu giáo và tiểu học
( Viện khoa học giáo dục - 1996).[19]

12


- Đề tài “ Xây dựng nội dung bảo vệ MT cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi trong
trường mầm non”( Trung tâm nghiên cứu GDMN - Viện KHGD, 1998 –
2000.[19]
- Xây dựng tài liệu tham khảo phục vụ “ Phương pháp cho trẻ làm
quen với MT xung quanh trong các trường sư phạm mầm non” ( Trường
CĐSPNT – MG TW3, 2001 - 2002).[19]
- Bộ giáo dục và đào tạo vụ giáo dục mầm non với quấn: “ Hướng
dẫn thực hiện nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non”
tham khảo về nội dung, phương pháp, hình thức,…giáo dục BVMT cho trẻ
mầm non.[19]
- Cuốn “ Môi trường và phát triển bền vững” của tác giả Nguyễn
Đình Hòe nghiên cứu về sự phát triển của môi trường.[8]
- Hoàng Thị Phương với giáo trình: Lý luận và phương pháp hướng
dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh(2009): Tác giả nghiên cứu
phương pháp, nội dung, hình thức tổ chức lồng ghép giáo dục bảo vệ môi
trường trong việc cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh.[9]
- Giáo dục bảo vệ MT cho trẻ từ 3 - 6 tuổi trong trường mầm non theo
quan điểm tích hợp( Đề tài nghiên cứu cấp Bộ - TS. Lê Thanh Vân - Khoa
GDMN- Trường ĐHSP Hà Nội , 2003 -2004 ). Ngoài ra cũng có rất nhiều tài
liệu viết về các trò chơi giúp trẻ tìm hiểu môi trường, BVMT.

Thông qua các đề tài nghiên cứu, các tư liệu, dự án làm cơ sở đề tài của tôi
được kế thừa rất nhiều kiến thức lí luận, nội dung, nhận định về các vấn đề
môi trường và tổ chức giáo dục môi trường cho trẻ mầm non. Từ đó tôi rút ra
được kinh nghiệm về phương pháp, hình thức, nội dung… tổ chức giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non và có nhận thức mạnh mẽ về tầm
quan trọng trong giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Khái niệm môi trường
Theo UNEP (1980): “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự
nhiên và nhân tạo có tác dụng đối với sự tồn tại và phát triển của con người
13


và sinh vật”. [15]
Trong đề tài này chúng tôi hiểu: Môi trường là một tập hợp các điều
kiện trong một không gian nhất định mà ở đó sinh vật có thể tồn tại. Môi
trường bao gồm các yếu tố bao quanh sinh vật, có tác động trực tiếp, gián tiếp
và tác động qua lại với sinh vật thông qua hoạt động trao đổi chất và năng
lượng, sinh trưởng, phát triển, cảm ứng, sinh sản, thông tin.
1.2.2. Khái niệm về giáo dụcmôi trường
Giáo dục bảo vệ môi trường là một công cụ nhằm thúc đẩy những thái
độ tích cực đối với môi trường, đồng thời cung cấp các kỹ năng giúp con
người có thể phân tích và đưa ra những quyết định sáng suốt về cách ứng xử
của mình với môi trường.
Có nhiều định nghĩa về GDMT, tuy nhiên các khái niệm GDMT đều
có điểm chung là quá trình thường xuyên làm cho người học có thái độ quan
tâm, có trách nghiệm và hành động cụ thể để giải quyết các vấn đề về môi
trường. Có thể sử dụng khái niệm giáo dục môi trường sau đây:
“ Giáo dục môi trường là quá trình nhằm phát triển ở người học sự hiểu biết
và quan tâm đến những vấn đề môi trường, bao gồm kiến thức, thái độ, hành

vi, trách nhiệm để tựu mình và cùng tập thể đưa ra các giải pháp nhằm giải
quyết các vấn đề môi trường trước mắt cũng như lâu dài” (Bộ
GD&ĐT/Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc, 1998). [10]
GDMT là một quá trình cần được tiến hành ngay từ khi con nguời biết nhận
thức về môi trường. Quá trình này được bắt đầu từ lứa tuổi mầm non và được
tiếp tục trong những năm học phổ thông cũng như sau này trong suốt cuộc
đời. GDMT là sự nghiệp chung của toàn nhân loại, gắn liền với trách nhiệm
của mỗi quốc gia, mỗi con người cụ thể, đòi hỏi họ phải tích cực đưa ra những
phương pháp BVMT sống.
1.2.3. Khái niệm giáo dục bảo vệ môi trường
Giáo dục bảo vệ môi trường là làm cho các cá nhân và cộng đồng hiểu
được bản chất phức tạp của môi trường tựu nhiên và môi trường nhân tạo là
kết quả của nhiều nhân tố sinh học, lý học, xã hội, kinh tế, văn hóa đem lại
cho họ kiến thức, nhận thức về giá trị, thái độ và kỹ năng thực hành để họ
14


×