Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Rèn kĩ năng nghe cho học sinh lớp 4, 5 thông qua phân môn kể chuyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.16 KB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC
G TIỂU HỌC
======

VŨ THỊ THU HÀ

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NGHE CHO
HỌC SINH LỚP 4, 5 THÔNG QUA
PHÂN MÔN KỂ CHUYỆN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học

Người hướng dẫn khoa học
TS. KHUẤT THỊ LAN

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành nhất đến Tiến sĩ Khuất Thị Lan đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ
trong quá trình hoàn thành cuốn tư liệu này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa:
Giáo dục Tiểu học – trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo và
học sinh trường Tiểu học Xuân Hòa, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc…
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện khóa luận.
Trong khi thực hiên đề tài này, do thời gian và năng lực có hạn, tôi
chưa đi sâu khai thác hết được nên còn rất nhiều thiếu sót và hạn chế. Vì vậy,
tôi rất mong nhận được sự giúp đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn


để đề tài thêm hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Vũ Thị Thu Hà


Bảng kí hiệu viết tắt
GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề: ........................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3

7. Cấu trúc khóa luận ..................................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................... 5
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 5
1.1.1. Kĩ năng nghe và tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng nghe............ 5
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của môn Kể chuyện ở trường Tiểu học............ 7
1.2. Đặc điểm học sinh lớp 4, 5 ..................................................................... 8
1.2.1. Đặc điểm tâm lý học sinh lớp 4, 5 .................................................... 8
1.2.2. Đặc điểm ngôn ngữ học sinh lớp 4,5 ................................................ 9
1.2.3. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 4,5 ........................................ 9
1.2.4. Các yếu tố ngoài ngôn ngữ ảnh hưởng đến quá trình nghe của
học sinh...................................................................................................... 10
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 12
1.3.1. Khái quát nội dung của chương trình Kể chuyện lớp 4,5 .............. 12
1.3.2. Đặc trưng của hệ thống truyện trong chương trình Kể chuyện lớp 4,
5 ....... 12
1.3.3. Thực trạng nghe được biểu hiện trong dạy học phân môn Kể
chuyện lớp 4,5 ........................................................................................... 18
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG NGHE CHO HỌC
SINH LỚP 4, 5 THÔNG QUA PHÂN MÔN KỂ CHUYỆN ........................ 23


2.1. Những biểu hiện của kĩ năng nghe được thể hiện trong phân môn
Kể chuyện..................................................................................................... 23
2.1.1. Biểu hiện của kĩ năng nghe qua việc lĩnh hội câu chuyện được kể
.............. 23
2.1.2. Biểu hiện của kĩ năng nghe qua việc kể lại nội dung của câu chuyện
............ 25
2.1.3. Biểu hiện của rèn kĩ năng nghe qua phương pháp, hình thức tổ
chức dạy Kể chuyện .................................................................................. 26

2.2. Những biện pháp rèn kĩ năng nghe ....................................................... 30
2.2.1. Luyện nghe chủ động,tập trung ...................................................... 30
2.2.2. Luyện nghe tích cực ........................................................................ 31
2.2.3. Luyện nghe có phân tích, đánh giá ................................................. 33
2.2.4. Luyện nghe kết hợp với ghi chép .................................................... 34
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 38
3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 38
3.2. Đối tượng thực nhiệm ........................................................................... 38
3.3. Thời gian, địa điểm thực nghiệm .......................................................... 39
3.4. Mô tả thực nghiệm ................................................................................ 39
3.4.1. Điều kiện thực nghiệm .................................................................... 39
3.4.2. Nội dung thực nghiệm..................................................................... 39
3.4.3. Tiêu chí đánh giá thực nghiệm ....................................................... 40
3.4.4. Chuẩn bị cho thực nghiệm .............................................................. 40
3.4.5. Giáo án thực nghiệm: ..................................................................... 40
3.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 52
KẾT LUẬN .................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 56
PHỤ LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ông cha ta có câu: “Nói là gieo, nghe là gặt” hay “nói là vàng, nghe là
kim cương”. Đúng vậy, nghe là một nhu cầu không thể thiếu của mỗi người từ
khi sinh ra cho đến khi mất đi. Nghe là một trong 4 kĩ năng cần được rèn
luyện ngay từ khi còn nhỏ.
Nhưng theo như một kết quả nghiên cứu thì kĩ năng nghe chiếm 53%
nhu cầu giao tiếp mà lại không được quan tâm, chú ý từ nhỏ. Thay vào đó từ
nhỏ, chúng ta được dạy nói, dạy đọc, dạy viết rất nhiều.

Một vấn đề khác đặt ra trong quá trình giao tiếp thì chúng ta lại dùng
hơn nửa thời gian để lắng nghe nhưng hiệu quả chỉ đạt 25% - 30%. Như vậy
còn 75% tiềm năng nữa chưa được khai thác. Vậy vấn đề đặt ra ở đây là làm
thế nào để nâng cao được kĩ năng nghe cho tất cả mọi người nói chung đặc
biệt là kĩ năng nghe của các em học sinh Tiểu học nói riêng.
Kĩ năng nghe dần được hình thành và rèn luyện bởi nhu cầu giao tiếp
xã hội; đặc biệt ở lứa tuổi Tiểu học nghe được rèn luyện thông qua các bài kể
chuyện. Kể chuyện lại là một trong sáu phân môn của Tiếng Việt lại kích
thích khả năng nghe của các em nhất. Được nghe các câu chuyện giúp các em
mở mang tầm hiểu biết, giải tỏa căng thẳng. Đồng thời thông qua các câu
chuyện góp phần bồi dưỡng tâm hồn, làm giàu vốn sống, vốn hiểu biết của
trẻ. Mỗi lứa tuổi có những kĩ năng và cách nghe khác nhau.
Hơn nữa, mục tiêu giáo dục Tiểu học hiện nay là nâng cao chất lượng
giáo dục, rèn cho học sinh thông thạo 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Đây là
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển trí tuệ, tình cảm, nhận thức của giúp
em học các môn học khác và tiếp tục cho bậc học trung học cơ sở.
Từ những lý do kể trên chúng tôi xin chọn đề tài nghiên cứu khoa học
“Rèn kĩ năng nghe cho học sinh lớp 4, 5 thông qua phân môn Kể chuyện”.

1


2. Lịch sử vấn đề
Rèn kĩ năng nghe thông qua phân môn Kể chuyện cho học sinh Tiểu
học được rất nhiều nhà giáo dục quan tâm và nghiên cứu. Có rất nhiều tài liệu
nghiên cứu nhằm phát triển các kĩ năng giao tiếp cho học sinh trong đó có rèn
kĩ năng nghe. Trong đề tài này, tôi sưu tầm và tổng hợp, kế thừa kết quả
nghiên cứu của các công trình sau đây:
1) “Phương pháp dạy học Tiếng Việt 2” xuất bản năm 1998 của tác giả
Lê Phương Nga và Nguyễn Trí. Hai tác giả đã quan niệm kể chuyện là một kĩ

năng, một hoạt động giao tiếp. Đặc biệt tác giả nhấn mạnh việc rèn kĩ năng
nghe cho học sinh thông qua việc kể chuyện.
2) “Vui học Tiếng Việt 1” của tác giả Trần Mạnh Hưởng xuất bản năm
2002 nhắc đến việc rèn luyện các kĩ năng nghe, nói đọc, viết thông qua các
kiến thức tiếng Việt.
3) “Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học” xuất bản năm 2007 là
tài liệu thuộc dự án phát triển giáo viên Tiểu học của Bộ giáo dục.Trong giáo
trình đã cập nhật thông tin đổi mới về nội dung chương trình sách giáo khoa
và phương pháp dạy học theo chương trình mới. Đồng thời, cuốn sách đã giới
thiệu được một số phương pháp để rèn các kĩ năng giao tiếp cho học sinh.
4) “Dạy học Kể chuyện” của tác giả Chu Huy đã đền cập đến các thể
loại truyện và hướng dẫn học sinh kể chuyện. Trong sách cũng trình bày các
biện pháp dạy học kiểu bài “Nghe – kể lại câu chuyện vừa nghe thầy cô kể
trên lớp” giúp rèn luyện kĩ năng nghe cho học sinh.
5) “Dạy và học môn Tiếng Việt ở bậc Tiểu học theo chương trình mới”
của tác giả Nguyễn Trí đã nhấn mạnh các phương pháp dạy học nhằm phát
huy nhận thức và phát triển các công cụ giao tiếp cho học sinh Tiểu học.
Trên đây là các công trình nghiên cứu đã đề cập đến việc giảng dạy học
Tiếng Việt nói chung và dạy học phân môn Kể chuyện nói riêng ở Tiểu học.


Các công trình tuy không viết riêng về vấn đề rèn kĩ năng nghe cho học sinh
nhưng đã cung cấp các phương pháp dạy học tập trung phát triển năng lực
giao tiếp nói chung và kĩ năng nghe cho học sinh nói riêng.
3. Mục đích nghiên cứu
- Giúp học sinh rèn kĩ năng nghe tập trung, nghe chủ động khi nghe
giảng, nghe kể chuyện.
- Giúp học sinh rèn kĩ năng nghe hiểu để phân tích, đánh giá câu chuyện.
- Giúp học sinh rèn kĩ năng nghe kết hợp với ghi chép. Đó là công cụ
học tập cho các em.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, tâm lí của học sinh tiểu học ảnh hưởng đến
kĩ năng nghe.
- Chỉ ra các biên pháp rèn kĩ năng nghe của học sinh 4,5 thông qua
phân môn Kể chuyện.
- Soạn giáo án những giờ dạy môn Kể chuyện hướng tới việc rèn kĩ
năng nghe.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: rèn kĩ năng nghe cho học sinh lớp 4, 5
- Phạm vi nghiên cứu: kĩ năng nghe thông qua phân môn kể chuyện cho
học sinh lớp 4,5.
- Địa điểm: tại trường Tiểu học Xuân Hòa.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp này dùng để đọc và phân
tích các tài liệu:
- Sách giáo khoa Tiếng Việt 4,5
- Các sách tham khảo, bài báo, tạp chí,…
6.2. Phương pháp quan sát điều tra để biết thực trạng dạy học


6.3. Phương pháp phân tích tổng hợp để xử lý, nhận xét các số liệu thu được
từ thực nghiệm dạy học
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết thúc, tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Một số biện pháp rèn kĩ năng nghe cho học sinh lớp 4, 5
thông qua phân môn Kể chuyện.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm



PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Kĩ năng nghe và tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng nghe
1.1.1.1. Khái niệm kĩ năng nghe
Kĩ năng: Kĩ năng là phạm trù cơ bản của tâm lý học, có rất nhiều khái
niệm về kĩ năng khác nhau.
Theo tác giả A.V Petrovxki: “Kĩ năng là cách thức hành động dựa trên
cơ sở tổ hợp những tri thức và kĩ xảo. Kĩ năng được hình thành bằng con
đường luyện tập tạo khả năng cho con người thực hiện hành động không chỉ
trong điều kiện quen thuộc mà ngay cả trong điều kiện thay đổi.”
Theo Nguyễn Quốc Vỹ: “Kĩ năng là khả năng con người thực hiện có
hiệu quả một công việc để đạt được mục đích đã xác định bằng cách lựa chọn
và áp dụng những cách thức hành động phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và
phương tiện nhất định”.
Dựa trên những quan niệm của các tác giả đã nêu trên, chúng tôi đưa ra
các khái niệm sau: “Kĩ năng là hệ thống các thao tác, những cách thức hành
động phù hợp để thực hiện có kết quả một hoạt động dựa trên những tri thức
nhất định”.
Xét trên quan điểm giao tiếp thì nghe là 1 trong những kĩ năng không
thể thiếu của quá trình giao tiếp. Nghe đó là sự vận động mà ở đó người nghe
hướng sự chú ý của mình vào người nói và làm cho người nói nhận biết được
rằng điều khiến người nghe quan tâm chính là những gì người nói đang nói.
Để hiểu được khái niệm kĩ năng nghe, trước hết ta tìm hiểu sự vận động vật
lý của các cơ quan giao tiếp thì nghe lại bao gồm 2 giai đoạn được mô tả theo
sơ đồ sau:


Nghe thấy

Sóng âm

Màng nhĩ

Não

Nghĩa
Lắng nghe

Chú ý – Hiểu – Hồi đáp, ghi nhớ
Từ những hiểu biết trên, chúng tôi có thể đưa ra cách hiểu về “khái niệm
nghe” như sau: “Kĩ năng nghe là việc mà người nghe hướng sự chú ý của
mình về phía người nói, theo dõi, điều hành, kiểm soát những điều mà người
nói nói ra và làm cho người nói nhận biết được người nghe đang quan tâm
chính là những gì người nói đang nói”.
Chính vì vậy, nghe không đơn giản là tiếp nhận thông tin mà còn phải
biết phân tích, xử lý thông tin. Chỉ có như vậy thì quá trình nghe đạt hiệu
quả và đạt được mục đích giao tiếp.
1.1.1.2. Tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng nghe cho học sinh Tiểu học
Kĩ năng nghe là một trong bốn kĩ năng quan trọng của quá trình giao
tiếp. Kĩ năng nghe giúp người nghe hiểu được thái độ, thông tin, tư tưởng của
người nói thông qua hoạt động giao tiếp. Trong nhà trường, kĩ năng nghe giúp
học sinh tiếp thu, lĩnh hội tri thức khoa học trong nhà trường cũng như trong
cuộc sống. Từ đó giúp các em mở mang tầm hiểu biết về thế giới xung quanh.
Kĩ năng nghe còn giúp học sinh biết lắng nghe. Biết lắng nghe cũng là
một yếu tố quan trọng giúp các em tạo dựng được mối quan hệ với mọi người
xung quanh. Một học sinh biết lắng nghe là một học sinh biết nghe lời bố mẹ,
thầy cô và biết tiếp thu những hơn làm cho các mối quan hệ trở nên tốt đẹp
hơn. Biết lắng nghe giúp các nhân vật giao tiếp giải mã được sở thích, mong
muốn, nhu cầu của nhau.



Học sinh tiểu học biết cách nghe tốt cũng đồng nghĩa với việc biết cách
giao tiếp và nắm giữ cho mình nghệ thuật giao tiếp. Vì thế, nghe là kĩ năng
quan trọng trong giao tiếp.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của môn Kể chuyện ở trường Tiểu học
1.1.2.1. Đặc điểm của môn Kể chuyện
Kể chuyện là phân môn có vị trí đặc biệt trong dạy tiếng Việt. Kể chuyện
là một phương pháp trực quan sinh động bằng lời nói. Tiết kể chuyện thường
được các em đón nhận với tâm trạng hào hứng và thích thú. Thông qua phân
môn kể chuyện các em được rèn luyện tổng hợp các kĩ năng như: nghe, nói,
đọc, viết trong hoạt động giao tiếp. Học sinh không chỉ tiếp nhận những câu
chuyện ở dạng lời nói có âm thanh mà các em còn có thể tái sản sinh hay sản
sinh một câu chuyện khác dưới dạng lời nói của mình.
Thông qua phân môn Kể chuyện, trí tuệ của trẻ được rèn luyện với các kĩ
năng nói, diễn đạt ngôn ngữ, kích thích khả năng ứng xử ngôn ngữ rèn tính
linh hoạt, sáng tạo và tác phong nhanh nhẹn, tháo vát, tự tin.
Không chỉ vậy, Kể chuyện còn góp phần tích lũy vốn sống, vốn văn học
cho học sinh. Phân môn Kể chuyện giúp học sinh phát triển năng lực cảm thụ
văn học, nghệ thuật. Trong quá trình học tập phân môn Kể chuyện, học sinh
đóng vai trò quan trọng. Chính học sinh là người đồng cảm thụ, đồng sáng tạo
cùng tác giả và người kể chuyện.
1.1.2.1. Vai trò của môn Kể chuyện ở trường Tiểu học
Nếu trong đời sống, kể chuyện như là một kho tàng lưu trữ đồ sộ thì
trong trường tiểu học phân môn Kể chuyện lại là những cuốn cẩm nang bổ ích
trau dồi mở rộng thêm kinh nghiệm sống cho các em. Ngày nay các phương
tiện thông tin đại chúng phát triển rất nhanh nhưng kể chuyện vẫn được coi là
hình thức phương tiện thông tin nhanh gọn, truyền cảm bằng ngôn ngữ. Đó
chính là những câu chuyện cổ tích hay truyền thuyết được lưu truyền từ đời
này sang đời khác cho đến ngày nay bằng hình thức kể.



Kể chuyện góp phần phát triển các cảm xúc thẩm mĩ, bồi dưỡng tâm hồn
cao thượng, lòng mẫn cảm chân thành trước nỗi bất hạnh, đau đớn, khổ ải của
con người. Cũng từ đó các em nhận thức hiện tượng sự vật xung quanh không
chỉ bằng trí tuệ mà bằng cả trái tim.
Thông qua các câu chuyện được nghe kể lại hay những câu chuyện
trong cuộc sống mà các em tận mắt chứng kiến và tham gia, các em có cái
nhìn khách quan đối với thế giới xung quanh, bày tỏ những ý kiến thái độ
quan điểm cá nhân của mình đối với các sự việc đó. Cũng chính nhờ vậy,
phân môn Kể chuyện còn là công cụ hữu ích trong việc giáo dục đạo đức cho
các em. Các em biết hỏi noi gương theo cái tốt đẹp và đồng thời phê bình
tránh xa cái xấu.
Bằng việc tự kể lại những câu chuyện đã nghe đã đọc, môn Kể chuyện
còn rèn cho các em một số kĩ năng căn bản như kĩ năng thuyết trình và khả
năng tự tin, mạnh dạn trước đám đông, biết cách kể chuyện diễn cảm. Không
chỉ vậy, kể chuyện là phân môn rèn kĩ năng nghe cho các em nhiều nhất bởi vì
chỉ có kể chuyện mới có sức cuốn hút giúp các em nghe một cách tập trung
nhất.
Nhờ những câu chuyện được kể trong sách giáo khoa hay từ cuộc sống
mà vốn sống, vốn văn học của các em được tích lũy dần. Mỗi giờ kể chuyện
sẽ là một giờ học thú vị góp phần các em phát huy trí tưởng tượng sáng tạo, tư
duy hình tượng của các em thông qua các vai diễn tưởng tượng hay nghĩ thêm
những tình tiết mới cho câu chuyện hấp dẫn hơn. Vì vậy, phân môn Kể
chuyện là phân môn quan trọng không thể thiếu ở Tiểu học.
1.2. Đặc điểm học sinh lớp 4, 5
1.2.1. Đặc điểm tâm lý học sinh lớp 4, 5
Lứa tuổi học sinh lớp 4, 5 đã có sự phát triển toàn diện hơn so với học
sinh lớp 2, 3. Xét về mặt thể chất, các em đã có đủ chiều cao và cân nặng để
thực hiện các hoạt động học tập và lao động trong nhà trường. Xét về mặt tâm



lý, các em thường tỏ ra chững chạc, có ý thức trách nhiệm hơn về các hành
động của mình. Các em cũng có nhiều kinh nghiệm trong học tập cũng như
trong các hoạt động thực tiễn. Khả năng tập trung và ghi nhớ của các em ngày
càng được cải thiện và nâng cao. Biểu hiện là các em tập trung cao độ khi
nghe giảng và ghi nhớ được nhiều hơn.
1.2.2. Đặc điểm ngôn ngữ học sinh lớp 4,5
Ngôn ngữ có vai trò rất quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm tính
và lý tính của con người, đặc biệt là quá trình nhận thức và ghi nhớ. Nhờ có
ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng của trẻ được phát triển và
biểu hiện qua ngôn ngữ nói và viết của trẻ. Mặt khác, thông qua khả khả năng
ngôn ngữ mà ta có thể đánh giá được sự phát triển trí tuệ của trẻ.
Giai đoạn lớp 4,5 học sinh tiểu học đã có ngôn ngữ nói và viết tương đối
thành thạo và bắt đầu hoàn thiện ngôn ngữ về mặt ngữ pháp. Nhờ có ngôn ngữ
phát triển mà trẻ có khả năng tự học, tự đọc, tự nhận thức thế giới xung quanh.
Ngôn ngữ có vai trò quan trọng như vậy nên giáo viên cần chú trọng trau
dồi vốn ngôn ngữ cho trẻ trong giai đoạn này bằng cách hướng hứng thú của
trẻ vào các loại sách báo, đặc biệt là nghe, đọc các câu chuyện.
1.2.3. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 4, 5
Sự phát triển nhận thức ở lứa tuổi tiểu học có những bước tiến mới so với
học sinh mẫu giáo. Hoạt động của con người phụ thuộc vào trình độ nhận thức.
Nhận thức của trẻ chuyển dần từ nhận thức lý tính sang nhận thức cảm tính.
Nhận thức cảm tính: là nhận thức phản ánh những thuộc tính bên ngoài
của sự vật và hiện tượng. Cảm giác và tri giác là hai cấp độ của quá trình nhận
thức cảm tính. Tri giác gắn liền với cảm xúc do đó các em tri giác về thế giới
xung quanh càng nhiều thì các em sẽ có những góc nhìn về thế giới càng đa
dạng, phong phú và sâu sắc. Cảm giác và tri giác cũng là nguồn gốc của vốn
tri thức ban đầu của trẻ.



Ở cuối bậc tiểu học (lớp 4, 5) đặc điểm tri giác của các em đã phát triển,
một cách chính xác, đầy đủ và có chọn lọc. Các em đã biết tổng hợp, phân
tích tìm ra dấu hiệu đặc trưng của sự vật, hiện tượng. Ở giai đoạn này, tri giác
đã mang tính mục đích và phương hướng rõ ràng. Do đó, hướng dẫn học sinh
nghe và kể lại câu chuyện là điều cần thiết. Những câu chuyện hay, sinh động
là công cụ giúp các em tri giác tốt hơn từ đó tác động đến cảm giác yêu thích
và hứng thú nghe kể chuyện.
Nhận thức lý tính: là cấp độ nhận thức phản ánh những thuộc tính bên
trong và những mối liên hệ có tính quy luật của hiện thực mà trước đó ta chưa
biết. Cấp độ này bao gồm các quá trình: trí nhớ, tưởng tượng và tư duy.
+ Trí nhớ ở giai đoạn này là trí nhớ không chủ định, những ghi nhớ ý
nghĩa đang dần chiếm ưu thế. Vì vậy, dạy học kể chuyện là làm sao cho học
sinh nghe kể mà nhớ được câu chuyện.
+ Tưởng tượng của học sinh lớp 4, 5 hoàn chỉnh hơn về kết cấu logic.
Trí tưởng tượng của các em rất phong phú, chằng hạn như

dựa vào câu

chuyện các em sáng tạo ra các hình ảnh mới của nhân vật. Để có cơ sở cho trí
tưởng tượng thì giáo viên cần hướng dẫn các em nghe – hiểu nội dung cơ bản
của câu chuyện.
+ Tư duy của học sinh lớp 4, 5 đã thoát khỏi tính chất trực tiếp của tri
giác và tư duy trừu tượng, khái quát hóa đang dần chiếm ưu thế. Nhờ đó các
em biết phân tích, tổng hợp nội dung thông qua hoạt động nghe và tìm hiểu
câu chuyện.
1.2.4. Các yếu tố ngoài ngôn ngữ ảnh hưởng đến quá trình nghe của học
sinh
Trẻ em ngay từ trong bụng mẹ đã biết lắng nghe. Nghe là một phần quan
trọng của quá trình giao tiếp. Muốn sử dụng ngôn ngữ trẻ phải trải qua một

quá trình rèn luyện phụ thuộc vào các yếu tố.


Yếu tố sinh lý: Sự phân biệt âm thanh dựa trên khả năng cảm thụ các
sóng cơ học của tai con người, do các đặc điểm sinh lý của tai con người
quyết định. Tai người có hai chức năng quan trọng. Chức năng được biết đến
nhiều nhất là nghe. Khả năng nghe hoạt động nhờ hệ thống thính giác: tai
ngoài, tai giữa và tai trong. Chức năng còn lại là giữ thăng bằng cho cơ thể.
Quá trình nghe được diễn ra theo một quá trình: Đầu tiên âm thanh được đưa
vào ống tai và làm màng nhĩ dịch chuyển, màng nhĩ dao động cùng âm thanh
truyền đến các xương nhỏ trong tai, sau đó các tế bào thần kinh thính giác tiếp
nhận gửi đến não nhờ đó mà ta có thể hiểu được âm thanh. Hệ thống thính
giác rất quan trọng vì khi ta nghe được âm thanh ta mới có thể hiểu được và
sau đó mới có thể phát ra âm thanh được. Nghe lại là bước đầu tiên của quá
trình giao tiếp. Với học sinh lớp 4,5 các bộ phận thính giác đã phát triển một
cách hoàn chỉnh nên các em hoàn toàn có thể thực hiện chức năng nghe một
cách bình thường, ổn định. Một số học sinh mất đi chức năng nghe có thể là
do một trong các bộ phận của hệ thống thính giác bị tổn thương. Để bảo vệ và
thực hiện chức năng nghe, các bậc phụ huynh và giáo viên cần giáo dục các
em biết vệ sinh cũng như bảo vệ hệ thống thính giác.
Yếu tố tâm lý: Việc tiếp thu và hiểu âm thanh còn phụ thuộc vào sự
nhanh nhạy của hệ thần kinh và sự phát triển tâm lý của các em. Một số học
sinh giao tiếp kém tập trung, thường hay rụt rè, nhút nhát là do thiệt thòi
khuyết tật bẩm sinh. Nhiều em, bộ máy thính giác phát triển bình thường
nhưng vì thiếu sự tập trung chú ý mà không nghe dẫn đến nhưng sai lệch
trong quá trình phát âm chẳng hạn như nghe không đầy đủ, nghe không hiểu.
Môi trường giao tiếp trong nhà trường: khi để cho học sinh nghe giảng
nói chung hay nghe kể chuyện nói riêng thì giáo viên nên tạo không khí nghe
thật im lặng đảm bảo không có tiếng ồn như vậy thì các em có thể tập trung
được. Cô giáo nên đứng ở vị trí để kể chuyện đảm bảo cả lớp nghe được. Giáo



viên nên để ý sắp xếp những em kém chú ý gần bục giảng để có thể quản lý
theo dõi sự tập trung các em dễ dàng hơn. Với mỗi một câu chuyện nên có
những tranh ảnh trực quan sinh động để quá trình nghe các em được khắc sâu
hơn. Trước khi nghe giáo viên có thể gợi mở tình tiết thú vị, hay gợi ra kết
thúc trong câu chuyện để gây hứng thú cho các em. Cô nên kể bằng giọng rõ
ràng, có độ nhấn nhá không nên kể bằng giọng đều các em sẽ rất dễ buồn ngủ.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Khái quát nội dung của chương trình Kể chuyện lớp 4,5
Ở lớp 4,5 học sinh được học một tiết Kể chuyện trên tuần. Nội dung
phân môn Kể chuyện lớp 4,5 có độ dài lớn hơn, tình tiết,nội dung phức tạp
hơn so với lớp 2, 3. Đó là những câu chuyện sâu sắc về đời sống tinh thần xã
hội cũng như những tính cách phẩm chất tốt đẹp mà học sinh được rèn luyện
theo các chủ điểm học tập.
Đối với các em, được đọc, được nghe, được kể các câu chuyện có tác
dụng rất lớn trong việc rèn kĩ năng nghe, nói đồng thời mở rộng vốn hiểu biết
về cuộc sống xung quanh, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, nhân cách cho cho
các em.
1.3.2. Đặc trưng của hệ thống truyện trong chương trình Kể chuyện lớp 4,
5
Ở lớp 4, 5 có 3 dạng bài Kể chuyện: Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên
lớp; kể chuyện đã nghe, đã đọc; kể chuyện được chứng kiến, tham gia.
Kiểu bài nghe – kể lại câu chuyện vừa nghe thầy cô kể trên lớp được
thực hiện ở tuần thứ nhất trong một chủ điểm 3 tuần học. Đó là những câu
chuyện có độ dài khoảng 500 chữ được in trong sách giáo khoa, trình bày
thành tranh ảnh hoạc kèm theo lời dẫn giải ngắn gọn. Học sinh được nghe
thầy cô kể xong sau đó dựa vào tranh ảnh, lời gợi ý để kể lại. Kiểu bài này
ngoài rèn luyện các kĩ năng cho học sinh còn có mục đích tập trung rèn kĩ
năng nghe.



Kiểu bài kể lại câu chuyện đã nghe, đã đọc ngoài giờ kể chuyện yêu cầu
học sinh phải tự sưu tầm trong sách báo và đời sống hàng ngày để kể lại cho
cô và các bạn nghe. Kiểu bài này trước đây chỉ có trong giờ Tập làm văn.
Dạng bài kể chuyện này ngoài mục đích rèn kĩ năng nói cho học sinh còn có
mục đích kích thích học sinh ham đọc sách.
Kiểu bài kể lại câu chuyện đã được chứng kiến hoặc tham gia là dạng
bài yêu cầu học sinh kể những câu chuyện người thật, việc thật có trong cuộc
sống mà các em được nhìn thấy hay chính các em là nhân vật của câu chuyện.
Kiểu bài này trước đây chỉ có trong giờ Tập làm văn. Đây là dạng kể chuyện
rất đa dạng vì gắn với thực tiễn nhưng cũng không rời xa các chủ điểm trong
sách giáo khoa. Bên cạnh mục đích rèn luyện nói thì kiểu bài kể chuyện này
còn rèn cho các em thói quen quan sát, ghi nhớ.
Các dạng bài học Kể chuyện lớp 4 được phân bố theo các tuần học
như sau:
Học kì I:
1. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Sự tích hồ Ba Bể)
2. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Đọc bài thơ Nàng tiên ốc và kể lại)
3. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện về lòng nhân hậu)
4. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Một nhà thơ chân chính)
5. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể lại một câu chuyện về tính trung thực)
6. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện về lòng tự trọng)
7. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp ( Lời ước dưới trăng)
8. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện về những ước mơ
đẹp hoặc những ước mơ viển vông, phi lí)
9. Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia (Kể về một ước mơ đẹp
của em hoặc bạn bè, người thân)
10. Ôn tập



11. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Bàn chân kì diệu)
12. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện về một người có
nghị lực)
13. Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia (Kể một câu chuyện thể
hiện tinh thần kiên trì, vượt khó)
14. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Búp bê của ai)
15. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện có nhân vật là những
đồ chơi của trẻ em hoặc những con vật gần gũi với trẻ em)
16. Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia (Kể một câu chuyện có
liên quan đến đồ chơi của em hoặc của các bạn xung quanh)
17. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Một phát minh nho nhỏ)
18. Ôn tập
Học kì II:
19. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Bác đánh cá và gã hung thần)
20. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể câu chuyện về một người có tài)
21. Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia (Kể một câu chuyện về
người có khả năng hoặc sức khỏe đặc biệt mà em biết)
22. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Con vịt xấu xí)
23. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện ca ngợi cái đẹp hay
phản ánh cuộc đấu tranh giữa cái đẹp với cái xấu, cái thiện với cái ác )
24. Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia (Kể một câu chuyện về
việc em(hoặc người xung quanh) đã làm gì để góp phần giữ gìn xóm làng
xanh, sạch, đẹp)
25. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Những chú bé không chết)
26. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện nói về lòng dung cảm)
27. Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia (Kể một câu chuyện về
lòng dũng cảm mà em được chứng kiến hoặc tham gia)



28. Ôn tập
29. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Đôi cánh của ngựa trắng)
30. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện về du lịch hay thám
hiểm)
31. Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia (Kể câu chuyện về một
cuộc du lịch hoặc cắm trại mà em đươc tham gia)
32. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Khát vọng sống)
33. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện về tinh thần lạc quan
yêu đời)
34. Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia (Kể một câu chuyện về
người vui tình em từng biết)
35. Ôn tập
Các bài học kể chuyện lớp 5 được phân bố theo các tuần học như sau:
Học kì I:
1. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Lí Tự Trọng)
2. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện về các anh hùng,
danh nhân của nước ta)
3. Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia (Kể việc làm tốt góp phần
xây dựng quê hương đất nước của một người mà em biết)
4. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Tiếng vĩ cầm ở Mĩ Lai)
5. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện ca ngợi hòa bình
chống chiến tranh)
6. Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia (Chọn một trong hai đề :
Kể một câu chuyện em đã chứng kiến hoặc một việc em đã làm thể hiện tình
hữu nghị giữa nhân dân ta với các nước/ Nói về một nước mà em được biết
qua truyền hình, phim ảnh)
7. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Cây cỏ nước Nam)


8. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện nói về quan hệ con

người với thiên nhiên)
9. Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia (Kể một câu chuyện về
một lần em đi thăm cảnh đẹp ở địa phương em hoặc nới khác)
10. Ôn tập
11. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Người đi săn và con nai)
12. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kêt một câu chuyện có nội dung bảo vệ
môi trường)
13. Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia (Chọn một trong hai đề:
Kể một việc làm tốt của em hoặc một người xung quanh về bảo vệ môi
trường/ Kể về một hành động dũng cảm bảo vệ môi trường)
14. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Pasta và em bé)
15. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện nói về những người
đã đóng góp sức mình chống lại nghèo đói, lạc hậu vì hạnh phúc nhân dân)
16. Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia (Kể một buổi sum họp
gia đình ấm cúng)
17. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện về những người
sống đẹp, biết mang lại niềm vui, hạnh phúc cho người xung quanh)
18. Ôn tập
Học kì II:
19. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Chiếc đồng hồ)
20. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện về nhưng tấm
gương sống và làm việc theo pháp luật, theo nếp sống văn mình)
21. Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia (Chọn một trong các đề
bài sau: Kể một việc làm của những công dân nhờ thể hiện ý thức bảo vệ công
trình công cộng, các di tích lịch sử, văn hóa/ Kể về một việc làm thể hiện ý


thức chấp hành luật giao thông/ Kể về việc làm thể hiện lòng biết ơn các
thương binh, liệt sĩ)
22. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Ông Nguyễn Khoa Đăng)

23. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện về những người đã
góp sức mình bảo vệ trật tự an ninh)
24. Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia (Kể một việc làm tốt đẹp
góp phần bảo vệ an ninh trật tự xóm, làng, phố phường)
25. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Vì muôn dân)
26. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện về truyền thống
hiếu học hoặc đoàn kết của dân tộc Việt Nam)
27. Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia (Chon một trong hai đề
tài sau : Kể một câu chuyện trong cuộc sống nói lên truyền thống tôn sư trọng
đạo của người Việt Nam/ Kể lại một kỉ niệm về thầy cô giáo của em, qua đó
thể hiện lòng biết ơn với thầy cô)
28. Ôn tập
29. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Lớp trưởng lớp tôi)
30. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể về một phụ nữ anh hung hoặc một
phụ nữ có tài)
31. Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia (Kể về một việc làm tốt
của bạn em)
32. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Nhà vô địch)
33. Kể chuyện đã nghe, đã đọc (Kể một câu chuyện nói về gia đình, nhà
trường và xã hội chăm sóc, giáo dục trẻ em hoặc trẻ con thực hiện bổn phận
với gia đình, nhà trường, xã hội)
34. Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia (Chọn một trong hai đề
tài sau: Kể một câu chuyện em biết về gia đình, nhà trường, xã hội chăm sóc
bảo vệ thiếu nhi/ Kể về lần em cùng các bạn trong lớp trong chi đội tham gia
công tác xã hội).


35. Ôn tập
1.3.3. Thực trạng nghe được biểu hiện trong dạy học phân môn Kể
chuyện lớp 4, 5

1.3.3.1. Mục tiêu khảo sát
Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng dạy và học phân môn Kể chuyện
lớp 5 ở trường Tiểu học Xuân Hòa nhằm thu thập những thông tin về tình
hình dạy và học phân môn Kể chuyện để rèn kĩ năng nghe cho học sinh, tìm
ra những ưu điểm và khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong quá trình dạy
học để rèn kĩ năng nghe cho học sinh, từ đó đưa ra được những biện pháp mới
nhằm khắc phục những hạn chế đó.
1.3.3.2. Đối tượng khảo sát
Để nắm được thực trạng dạy và học nhằm rèn kĩ năng nghe qua phân
môn Kể chuyện cho học sinh lớp 4 ở trường Tiểu học Xuân Hòa, chúng tôi
tiến hành khảo sát trên 6 giáo viên đã và đang giảng dạy ở khối lớp 4 và 100
học sinh lớp 4 của trường Tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên -Vĩnh Phúc.
1.3.3.3. Nội dung khảo sát.
- Đối với giáo viên:
+ Nhận thức của giáo viên về vai trò của việc rèn kĩ năng nghe qua phân
môn Kể chuyện lớp 4.
+ Tìm hiểu những khó khăn của khi tổ chức dạy luyện nghe trong giờ
học Kể chuyện.
+ Tìm hiểu những hình thức, phương pháp giáo viên thường sử dụng
trong tiết Kể chuyện.
- Đối với học sinh:
+ Tìm hiểu hứng thú, nhu cầu của học sinh khi học tiết Kể chuyện.
+ Tìm hiểu những khó khăn của học sinh lớp 5 khi học phân môn Kể
chuyện.


1.3.3.4. Các phương pháp khảo sát
- Dự giờ quan sát giờ dạy.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Tham khảo giáo án.

1.3.3.5. Phân tích kết quả.
a) Thực trạng dạy học Kể chuyện rút ra từ kết quả điều tra của giáo viên.
Chúng tôi tiến hành phát phiếu thăm dò về nhận thức của giáo viên về sự
cần thiết của việc rèn kĩ năng nghe, những phương pháp hình thức các thầy cô
sử dụng trong dạy học Kể chuyện (Phụ lục 1). Chúng tôi tiến hành tổng hợp
phân tích thành một số bảng dưới đây:
Bảng 1: Đánh giá về nhận thức của giáo viên về sự cần thiết
của việc rèn kĩ năng nghe qua phân môn Kể chuyện lớp 4
Số lượng giáo viên

Số lượng giáo viên

tham gia khảo sát

tán thành

Rất cần thiết

6

4

66, 67%

Cần thiết

6

2


33,33%

Không cần thiết

6

0

0%

Nội dung

Tỉ lệ

Bảng 2: Những khó khăn của giáo viên khi tổ chức dạy luyện nói
trong tiết Kể chuyện
Gặp khó khăn trong những hoạt

Số lượng

Số lượng tán

động dạy học

tham gia

thành

Tổ chức các hoạt động cho học sinh kể


6

2

33,33%

6

4

66,67%

Kĩ năng sử dụng các phương pháp mới
trong dạy học Kể chuyện

Tỉ lệ


Bảng 3: Những hình thức và phương pháp giáo viên thường sử dụng
trong dạy Kể chuyện

Hình
thức

Phương
pháp

Hình thức, phương

Số lượng GV


GV tán

pháp

khảo sát

thành

Nhóm

6

6

100%

Cá nhân

6

6

100%

Cả lớp

6

6


100%

Rèn luyện theo mẫu

6

6

100%

Thực hành giao tiếp

6

6

100%

Phân vai

6

6

100%

Trò chơi

6


3

50%

Tỉ lệ

Qua các bảng kết quả trên chúng tôi nhận thấy giáo viên tuân thủ kế
hoạch dạy học theo phân bố chương trình. Xác định đúng mục đích dạy học
Kể chuyện. Biết phân bố thời gian dành cho các hoạt động trong một tiết học.
Biết kết hợp nhiều phương pháp dạy học trong một tiết học.
Phân môn Kể chuyện chỉ chiếm một tiết trên tuần nên giáo viên chưa
thực sự chú trọng chuẩn bị đầu tư thời gian. Do đó chưa đáp ứng được nhu
cầu nghe của học sinh. Các câu chuyện cô kể chưa thực sự gây hứng thú, thu
hút học sinh bởi vì cách thức, phương pháp tổ chức dạy kể chuyện chưa đáp
ứng nhu cầu được nghe của các em.
Giáo viên đã yêu cầu học sinh nghe cô kể và kể lại câu chuyện theo lời
của mình. Tuy nhiên, giáo viên chưa hướng dẫn học sinh các cách nghe kể
chuyện sao cho hiệu quả. Do đó, học sinh sau khi nghe kể xong chưa rút ra
được nội dung, ý nghĩa câu chuyện và chỉ một vài học sinh kể lại được câu
chuyện theo lời của mình hay kể lại chưa kết hợp được các cử chỉ, điệu bộ
nét mặt.


×