Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 111 trang )

1

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
...........................................................................................................................6
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................4
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................5
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT................................................................6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU............................................7
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................8
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC..............13
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN...............................................................13
1.1. Một số vấn đề cơ bản về Kiểm tra sau thông quan......................................13
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm kiểm tra sau thông quan.................................................13
- Kiểm tra sau thông quan góp phần thực hiện nhiệm vụ chung, cùng với các đơn vị
chức năng khác thuộc ngành Hải quan.....................................................................13
- Kiểm tra sau thông quan là một trong những hoạt động nghiệp vụ của cơ quan Hải
quan......................................................................................................................... 13
- Kiểm tra sau thông quan được tiến hành sau khi hàng hoá đã thông quan...............13
- Kiểm tra sau thông quan được tiến hành nhằm xác định việc khai Hải quan có tuân
thủ các yêu cầu của Luật Hải quan hay các qui định liên quan không........................13
- Kiểm tra sau thông quan được tiến hành trên cơ sở mọi thông tin liên quan bao gồm
các dữ liệu điện tử được các cá nhân/tổ chức liên quan cung cấp..............................13
- Kiểm tra sau thông quan không chỉ áp dụng với đối tượng khai Hải quan mà còn áp
dụng với các cá nhân/tổ chức tham gia vào thương mại quốc tế................................13
- Kiểm tra sau thông quan được thực hiện với sự cộng tác chặt chẽ giữa cơ quan Hải
quan và doanh nghiệp...............................................................................................14
1.1.2. Đối tượng, phạm vi kiểm tra sau thông quan...................................................14
1.1.3. Mục tiêu và lợi ích của KTSTQ........................................................................14
1.1.4. Vai trò của kiểm tra sau thông quan................................................................16
1.1.5. Nội dung kiểm tra sau thông quan...................................................................17


1.2. Phương pháp và Quy trình kiểm tra sau thông quan..................................18


2

1.2.1.Phương pháp kiểm tra sau thông quan.............................................................18
1.2.2. Quy trình Kiểm tra sau thông quan..................................................................23
1.3. Hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan.................................................29
a. Nhóm chỉ số về khả năng hoàn thành các chỉ tiêu được giao.................................29
- Chỉ tiêu về số thu trong công tác KTSTQ so với chỉ tiêu được giao: bằng số thu trong
công tác KTSTQ thực tế thực hiện/ số thu trong công tác KTSTQ được giao chỉ tiêu
trong năm; Nhóm chỉ tiêu này thể hiện khả năng hoàn thành các chỉ tiêu được giao
trong năm;...............................................................................................................29
b. Nhóm chỉ tiêu về việc phân bổ, trình độ nguồn nhân lực: Nhóm chỉ tiêu này thể hiện
mức độ hợp lý của việc phân bổ nguồn nhân lực cho lực lượng KTSTQ về số lượng và
chất lượng. Về số lượng, mục tiêu chung của ngành Hải quan thì lực lượng cán bộ
công chức làm công tác KTSTQ được bố trí là 10% trên tổng số CBCC toàn ngành;
Về chất lượng, việc bố trí những cán bộ có trình độ chuyên môn tốt, được đào tạo bài
bản, chuyên sâu...có ảnh rất lớn đến kết quả của công tác KTSTQ;...........................30
c. Nhóm chỉ tiêu thể hiện hiệu quả công tác KTSTQ..................................................30

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH................38
2.1. Tổng quan về Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh.............................................38
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh...............38
2.1.2. Tình hình Xuất nhập khẩu hàng hóa qua địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn từ
2014 - 2017..............................................................................................................42
2.2. Thực trạng hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan
tỉnh Quảng Ninh....................................................................................................44
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của lực lượng Kiểm tra sau thông quan.......................44


Đến tháng 04/2018, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh thực hiện đề án Mô
hình thông quan tập trung, theo đó các Tổ, Đội thuộc các Chi cục Hải
quan được cũng được thay đổi theo. Theo Quyết định số 387/QĐ-HQQN
ngày 06/04/2018 của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh thì Chi cục Kiểm tra
sau thông quan bao gồm 02 đội: 1) Đội Tham mưu - Tổng hợp (Thực hiện
thu thập, phân tích, xử lý thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan;
công tác tổng hợp báo cáo; văn thư lưu trữ; thông tin liên lạc, báo chí,


3

tuyên truyền; cải cách hành chính, công nghệ thông tin và hiện đại hóa
hải quan; phối kết hợp và hợp tác quốc tế; quản trị, hậu cần; tổ chức cán
bộ, kiểm tra nội bộ; xử lý vi phạm hành chính và quản lý thuế; quản lý
doanh nghiệp ưu tiên;...); 2) Đội Kiểm tra sau thông quan (Trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ Kiểm tra sau thông quan...);...............................................45
Kể từ khi Luật Hải quan 2014 và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực thì
việc thực hiện nhiệm vụ KTSTQ không chỉ do Chi cục KTSTQ thực hiện
và còn có sự tham gia của cả các Chi cục Hải quan khác tại cửa khẩu.
Lực lượng kiểm tra sau thông quan tại các Chi cục Hải quan cửa khẩu sẽ
thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan đối với
những lô hàng luồng xanh phát sinh tại Chi cục, những lô hàng ít có tính
chất phức tạp...Cơ cấu tổ chức của lực lượng KTSTQ tại Cục Hải quan
Quảng Ninh được trình bày cụ thể trong sơ đồ dưới đây:........................45
.........................................................................................................................45
2.2.2. Cơ sở pháp lý của kiểm tra sau thông quan.....................................................46
2.2.3. Kết quả công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh.47
2.2.3.1. Khái quát một số kết quả đạt được trong công tác kiểm tra sau thông quan tại
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh................................................................................47

2.2.4. Phân tích một số vụ việc điển hình của trong công tác kiểm tra sau thông quan
tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh từ năm 2015 - 2017.............................................62
Doanh nghiệp đã thừa nhận kết quả KTSTQ, các sai sót vi phạm và chấp hành nghiêm
túc các quyết định ấn định thuế, xử phạt vi phạm hành chính của Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ninh, nộp đủ số tiền thuế còn thiếu, tiền chậm nộp thuế, tiền phạt vi phạm hành
chính vào ngân sách nhà nước..................................................................................71
2.3. Phân tích một số tiêu chí phản ánh hiệu quả công tác kiểm tra sau thông
quan........................................................................................................................71
2.3.1. Nhóm chỉ số về khả năng hoàn thành các chỉ tiêu được giao...........................71
Biểu đồ 2.7: Chỉ tiêu số doanh nghiệp được KTSTQ tại trụ sở người khai hải quan so
với chỉ tiêu được giao...............................................................................................72
................................................................................................................................ 72


4

* Chỉ tiêu về số số thu trong công tác KTSTQ so với chỉ tiêu được giao:...................72
Trên biểu đồ thể hiện trong khi năm 2015 Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh không thể
hoàn thành chỉ tiêu này thì đến năm 2016, 2017 chỉ tiêu này đều đã được hoàn thành
xuất sắc (năm 2016 đạt 228,5% và năm 2017 đạt 163% so với chỉ tiêu được giao)....72
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về việc phân bổ trình độ nguồn nhân lực..................................73
Số lượng cán bộ công chức tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh trong 03 năm gần đây
là 478 người, trong số đó, lực lượng cán bộ công chức làm công tác KTSTQ luôn giữ
ổn định ở mức từ 8.1% đến 10.8%, trong khi mục tiêu chung của toàn ngành hải quan
là 10%. Trong số các CBCC làm công tác KTSTQ thì tỷ lệ cán bộ có trình độ Thạc sỹ
và Đại học luôn chiếm từ 88% đến 91%, tuy nhiên trong số này số lượng các cán bộ
chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực KTSTQ là không nhiều. Việc phân
bổ nguồn nhân lực hợp lý, cũng như trình độ cán bộ KTSTQ sẽ quyết định kết quả
KTSTQ.....................................................................................................................73
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu thể hiện hiệu quả công tác KTSTQ............................................73

- Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy hiệu suất sử dụng nguồn lực trong công tác
KTSTQ luôn ở mức cao và >1. Muốn cải thiện và duy trì chỉ số này, không còn cách
nào khác mà buộc phải tập trung đào tào nguồn nhân lực, tăng khả năng thu thập
thông tin, đánh giá rủi ro nhằm tăng khả năng phát hiện các sai phạm trong quá trình
KTSTQ.Tức là số thu trong công tác KTSTQ luôn đảm bảo mức chi trả cho nguồn lực
đầu tư vào công tác này. Tuy nhiên, chỉ số hiệu suất này phụ thuộc rất nhiều vào số thu
từ công tác KTSTQ hàng năm...................................................................................74
- Trong 03 năm trở lại đây, có thể thấy chỉ tiêu về số thu bình quân hàng năm của mỗi
CBCC làm công tác KTSTQ luôn ở mức từ 450 triệu/ người trở lên. Đây là con số
chưa thật sự cao, những cũng đã thể hiện phần nào mức độ phân bổ nguồn nhân lực,
cũng như hiệu quả làm việc của từng CBCC là tương đối tốt.....................................75
* Chỉ tiêu về tỷ lệ phát hiện vi phạm:........................................................................75
2.4. Đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải Quan tỉnh
Quảng Ninh............................................................................................................76
2.4.1. Ưu điểm..........................................................................................................76
2.4.2. Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân.................................................................79


5

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM
TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH
.........................................................................................................................84
3.1. Định hướng phát triển công tác kiểm tra sau thông quan của Cục hải quan
Tỉnh Quảng Ninh...................................................................................................84
3.1.1. Mục tiêu hướng tới của toàn ngành hải quan...................................................84
3.1.2. Mục tiêu hướng tới của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh..................................85
3.2. Kinh nghiệm quản lý sau thông quan của một số nước trên thế giới và bài
học cho Hải quan Việt Nam nói chung, Hải quan Quảng Ninh nói riêng..........86
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan tại

Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh............................................................................91
3.3.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, nâng cao năng lực, trình độ của công chức kiểm tra
sau thông quan.........................................................................................................91
3.3.2. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật; Hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu phục vụ công tác thu thập thông tin trong hoạt động kiểm tra sau thông quan97
3.3.3. Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng chịu sự kiểm tra sau thông
quan......................................................................................................................... 99
3.3.4. Đẩy mạnh áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra sau thông quan...................100
Quan tâm đầu tư và trang bị đúng mức đến hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục
vụ KTSTQ mà trọng tâm là thông tin liên quan đến các đối tượng KTSTQ, thông tin
liên quan đến hàng hóa XNK và các thông tin khác liên quan đến hoạt động KTSTQ.
Các thông tin này phải được cập nhật thường xuyên và có hệ thống từ các đơn vị trong
ngành Hải quan, trong ngành Tài chính, từ các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá
nhân trong nước và thông tin từ nước ngoài............................................................100
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các phần mềm chương trình quản lý, phục vụ cho yêu
cầu quản lý và hoạt động KTSTQ. Tập trung đánh giá, phân loại mức độ tuân thủ
pháp luật doanh nghiệp; xác định và kiểm tra đối với những doanh nghiệp, loại hình
và mặt hàng trọng điểm (rủi ro cao), trong đó chú trọng kiểm tra về giá, định mức
hàng gia công và sản xuất - xuất khẩu, mã số hàng hoá, xuất xứ, các ưu đãi về thuế
khác. Tiến tới xây dựng hệ thống lựa chọn đối tượng kiểm tra tự động, dựa trên hệ


6

thống cơ sở dữ liệu và công nghệ thông tin tiên tiến; tăng cường ứng dụng kỹ thuật
quản lý rủi ro trong mô hình nghiệp vụ KTSTQ.......................................................100
Ngành Hải quan đang từng bước thực hiện việc chuyển công tác quản lý theo từng tờ
khai, mặt hàng sang quản lý theo quá trình chấp hành pháp luật Hải quan của doanh
nghiệp. Về lâu dài, ngành Hải quan cần phải có một hệ thống dữ liệu thông tin riêng,
thống nhất, không những chỉ quản lý về nhân thân doanh nghiệp XNK mà còn phải

nắm bắt được đầy đủ các thông tin về hàng hóa XNK (đối với hàng hóa nhập khẩu kể
từ khi được đưa lên tàu, hành trình chuyên chở cho đến khi cập cảng và mạng lưới tiêu
thụ hàng hóa đó, đối với hàng hóa xuất khẩu từ trong quá trình sản xuất đến quá trình
giao dịch, trao đổi mua bán xuất qua cầu tầu ra nước ngoài). Để thực hiện được, khâu
quan trọng nhất là cần phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu với các đơn vị quản lý khác.
..............................................................................................................................100
Kỹ thuật quản lý rủi ro được áp dụng trong cả quy trình nghiệp vụ KTSTQ và cả trong
việc quản lý, tổ chức thực hiện. Công chức KTSTQ có năng lực, được đào tạo và có
kinh nghiệm phù hợp là tiền đề cho phép lực lượng KTSTQ xác định được những rủi ro
bản chất trong những tình huống nhất định.............................................................101
3.3.5. Tăng cường quan hệ phối hợp, hợp tác trao đổi thông tin với các đơn vị trong và
ngoài ngành...........................................................................................................101
3.3.5.1. Tăng cường công tác phối hợp với các đơn vị trong và ngoài ngành cả chiều
sâu và chiều rộng...................................................................................................101
3.3.5.2. Tăng cường hợp tác quốc tế.......................................................................102
3.3.6. Một số giải pháp khác...................................................................................102

KẾT LUẬN..................................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................106


4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn tôi đang
công tác.
Tác giả luận văn

Phạm Duy Hưng



5

LỜI CẢM ƠN
Trong khoảng thời gian 02 năm vừa qua, tôi đã may mắn được tham gia Chương
trình đào tạo trình độ Thạc sĩ điều hành cao cấp EMBA chuyên ngành Quản trị kinh
doanh do trường Đại học ngoại thương tổ chức. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
các quý thầy cô trong Ban Lãnh đạo nhà trường, các quý thầy cô trong khoa Quản trị
kinh doanh, các quý thầy cô công tác tại Cơ sở Quảng Ninh đã rất tận tình, cởi mở
hướng dẫn, truyền đạt cho tôi những kiến thức rất bổ ích trong các bài học cũng như
trong cuộc sống.
Qua đây, tôi cũng cảm ơn cô Nguyễn Thúy Anh - Tiến sĩ, Giảng viên khoa Quản
trị kinh doanh đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt bài Luận văn này.
Tuy đã hết sức cố gắng nhưng với sự hiểu biết còn hạn chế so với lượng kiến
thức rộng lớn nên bài báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong được sự
nhận xét đóng góp ý kiến từ quý thầy cô và các anh chị để bài báo cáo được hoàn
thiện.


6

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
1. KTSTQ: Kiểm tra sau thông quan;
2. NSNN: Ngân sách Nhà nước;
3. XNK: Xuất nhập khẩu;
4. CBCC: Cán bộ công chức;
5. QLRR: Quản lý rủi ro:
6. CNTT: Công nghệ thông tin;
7. CBL: Chống buôn lậu;

8. DN: Doanh nghiệp


7

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Cục Hải quan Quảng Ninh.............................................39
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa bàn tỉnh Quảng Ninh...................42
Biểu đồ 2.2: Số thu NSNN của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh..............................43
Biểu đồ 2.3: Số vụ Buôn lậu và gian lận thương mại do Cục Hải quan tỉnh Quảng
Ninh xử lý ................................................................................................................44
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức lực lượng Kiểm tra sau thông quan..............................45
Biểu đồ 2.4: Số lượng Doanh nghiệp được kiểm tra sau thông quan.......................47
Biểu đồ 2.5: Số tiền truy thu từ công tác Kiểm tra sau thông quan..........................48
Biểu đồ 2.6: Số tiền xử phạt VPHC từ công tác Kiểm tra sau thông quan...............48
Bảng 2.1: Kết quả KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh năm 2015...............53
Bảng 2.2: Kết quả KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh năm 2016...............57
Bảng 2.3: Kết quả KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh năm 2017...............61
Biểu đồ 2.7: Chỉ tiêu số doanh nghiệp được KTSTQ tại trụ sở người khai hải quan
so với chỉ tiêu được giao ....................................................................................72
Biểu đồ 2.8: Số thu từ

công tác

KTSTQ so với chỉ tiêu được

giao...........................72
Biểu đồ 2.9: Chỉ tiêu về số lượng và chất lượng CBCC làm công tác KTSTQ........73
Bảng 2.4: Bảng tính hiệu suất sử dụng nguồn lực trong công tác KTSTQ...............74
Biểu đồ 2.10: Chỉ tiêu về tỷ lệ phát hiện vi phạm ....................................................75



8

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
KTSTQ là hoạt động quan trọng của ngành hải quan, nhằm hướng dẫn các
doanh nghiệp nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, tạo thuận lợi trong hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, ngăn chặn kịp thời sai phạm, truy thu tiền thuế thiếu, tiền phạt nộp
vào ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, thời gian qua, công tác này chưa đáp ứng yêu
cầu. Nhiều cuộc kiểm tra chưa đúng quy định, quy trình về thời gian kiểm tra, thời
gian thông báo kết quả và xử lý kết quả kiểm tra, yêu cầu doanh nghiệp cung cấp
nhiều hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định hoặc ngoài hồ sơ đã có tại cơ quan hải quan,
gây phiền hà, sách nhiễu, khó khăn cho doanh nghiệp, việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động KTSTQ còn hạn chế, chưa có hệ thống phần mềm, bộ tiêu
chí rủi ro để lựa chọn doanh nghiệp kiểm tra đánh giá tuân thủ pháp luật, theo dấu
hiệu...Việc nghiên, cứu đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
KTSTQ để chống gian lận thương mại trong bối cảnh hiện nay là rất cần thiết.
Chính vì vậy, là một công chức Hải quan công tác tại Cục Hải quan tỉnh Quảng
Ninh, nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của cải cách trong lĩnh vực
KTSTQ, học viên lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra
sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh” làm đối tượng nghiên cứu trong
luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay, đã có nhiều tác giả, nhiều tổ chức quốc tế tiến hành nghiên cứu,
phân tích, đánh giá hoạt động KTSTQ. Có thể đơn cử một số bài viết, công trình sau:
- Association of Southeast Asian Nation (2004), ASEAN Post - Clearance Audit
Manual - The Final Draft 2004, Jakarta.
- Kitaura M. (2005), Outline of Valuation and PCA in Japan, Osaka Customs.
- Tanaka M. (2006), Computer Assisted Audit, Asean PCA Training on Trainer 20

February 2006.
Các công trình này mới chỉ nghiên cứu về hoạt động KTSTQ ở nước ngoài,
hơn nữa, tập trung vào mô tả các kỹ thuật KTSTQ nói chung, chưa gắn với điều
kiện, đặc điểm của công tác quản lý hải quan tại một quốc gia, một địa phương cụ


9

thể.
Ở trong nước, đã có một số công trình nghiên cứu về KTSTQ, cụ thể là:
* Nhóm công trình nghiên cứu về mô hình kiểm tra sau thông quan:
- Cục Kiểm tra sau thông quan (2006): Hoàn thiện mô hình kiểm tra sau thông
quan của Hải quan Việt Nam.
- Thạc sỹ Nguyễn Viết Hồng, Tổng cục Hải quan (2006): Hoàn thiện mô hình
kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam.
* Nhóm công trình nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra
sau thông quan:
- Cục Kiểm tra sau thông quan (2005): Các giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác kiểm tra sau thông quan đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kế hoạch cải cách, phát triển
và hiện đại hóa Hải quan giai đoạn 2004 -2006.
- Thạc sỹ Nguyễn Viết Hồng, Tổng cục Hải quan (2005): Các giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của kế
hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hoá Hải quan giai đoạn 2004 - 2006.
* Nhóm công trình nghiên cứu về công tác kiểm tra sau thông quan trong bối
cảnh tự do thương mại hóa:
- Cục Hải quan thành phố Hải Phòng - Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu
(2002): Cơ sở lý luận, thực tiễn, nội dung và tác nghiệp cụ thể nghiệp vụ kiểm tra sau
thông quan.
- Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh (2011): Kiểm tra sau thông
quan ở Việt Nam trong bối cảnh tự do hóa thương mại.

* Nhóm công trình nghiên cứu về kiểm tra sau thông quan đối với trị giá hải
quan:
- Luận án tiến sĩ của Phạm Thị Ngọc Bích (2014): Kiểm tra sau thông quan về
trị giá hải quan ở Việt Nam đã nghiên cứu, đánh giá những hạn chế tồn tại về một
khía cạnh cụ thể của công tác kiểm tra sau thông quan đó là trị giá hải quan.
Những bài viết, công trình nghiên cứu nêu trên, ở góc độ này hay góc độ khác


10

mới chỉ đề cập đến chiến lược phát triển hoặc phân tích chi tiết nghiệp vụ, mô hình
KTSTQ. Đây là những tài liệu tham khảo hết sức bổ ích, đóng góp về lý luận chung và
các cơ sở khoa học để học viên kế thừa và tiếp tục phát triển nhằm tìm kiếm các giải
pháp hoàn thiện mô hình cũng như nâng hiệu quả hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan
Quảng Ninh.
Ở cả trong nước và quốc tế, chưa có công trình nghiên cứu cụ thể, toàn diện về
hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan Quảng Ninh, đặc biệt là trong bối cảnh ngành Hải
quan đang tiến hành cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, ứng dụng Hệ thống thông
quan tự động VNACCS/VCIS.
Đề tài được nghiên cứu trong tình hình có sự thay đổi của một loạt các văn bản
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Hải quan như: Luật Hải quan năm 2014; Luật Quản
lý ngoại thương năm 2017; Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/04/2018 sửa đổi, bổ
sung mốt số Điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 Quy định chi tiết
và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát và kiểm
soát hải quan; Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 quy định chi tiết một số
Điều Luật quản lý ngoại thương (bãi bỏ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật Thương mại về
hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và
quá cảnh hàng hóa với nước ngoài); Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 sửa
đổi, bổ sung một số Điều Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 thay thế quy

định về thủ tục Hải quan; kiểm tra, giám sát Hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; … Đây là các văn bản rất quan
trọng đối với ngành Hải quan về mặt thủ tục cũng như về mặt quản lý thuế; nhằm đáp
ứng yêu cầu về một hệ thống văn bản thể hiện tính minh bạch, tập trung hoá cao, giải
quyết các vướng mắc, chồng chéo của một số các văn bản liên quan, cải cách mạnh mẽ
thủ tục hành chính về hải quan… đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước và
tiến tới hoàn thiện hệ thống pháp luật tương xứng với một Hải quan hiện đại mang tầm
vóc khu vực và quốc tế.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài


11

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động KTSTQ của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
Để hoàn thành mục tiêu trên, quá trình nghiên cứu đề tài phải hoàn thành
những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết của KTSTQ và hiệu quả công tác KTSTQ;
- Phân tích thực trạng hoạt động KTSTQ và hiệu quả công tác KTSTQ tại Cục
Hải quan tỉnh Quảng Ninh và rút ra nhưng điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân của
hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh thời gian qua.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác KTSTQ tại
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả công tác KTSTQ đối
với hàng hóa XNK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu:
Việc nghiên cứu đề tài chỉ giới hạn KTSTQ đối với hàng hóa XNK do Cục
Hải quan tỉnh Quảng Ninh độc lập thực hiện, không nghiên cứu các hoạt động phối
hợp với Tổng cục Hải quan và các Cục Hải quan khác trong xử lý các vụ việc vi

phạm liên địa phương.
Thời gian khảo sát thực tiễn giới hạn trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm
2017, các giải pháp đề xuất cho giai đoạn đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Việc triển khai nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực Hải quan.
Trong khi giải quyết các vấn đề cụ thể, có sử dụng các phương pháp nghiên cứu
đặc thù của chuyên ngành quản lý kinh tế là: phương pháp phân tích, tổng hợp dựa
trên số liệu thống kê, phương pháp so sánh theo thời gian, phương pháp quy nạp và
diễn dịch …để phân tích tình hình gắn với điều kiện cụ thể từ đó rút ra những nhận


12

xét, đánh giá, kết luận cụ thể. Một mặt dùng phương pháp phân tích tình huống đảm
bảo 02 tiêu chí: 1) Mang lại số thu lớn cho công tác kiểm tra sau thông quan; 2) Vụ
việc có tính chất phức tạp của Doanh nghiệp.
6. Đóng góp của luận văn
- Làm rõ hơn những vấn đề lý thuyết về KTSTQ trong lĩnh vực hải quan theo 3
lĩnh vực nghiệp vụ cơ bản là: Hoạt động thu thập, xử lý thông tin và xác định đối
tượng phải kiểm tra; KTSTQ đối với hàng hóa XNK; Hoạt động lập hồ sơ và ban
hành quyết định hành chính trong lĩnh vực KTSTQ đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu.
- Đánh giá khách quan thực trạng hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ninh. Phân tích rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động
KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả KTSTQ
tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu gồm 3 chương.


13

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
1.1. Một số vấn đề cơ bản về Kiểm tra sau thông quan
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm kiểm tra sau thông quan
Khái niệm: Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải
quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài
liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp
cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan.
Việc kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội
dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ
quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định khác của
pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan.
(Theo Điều 77, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014).
Đặc điểm: Mặc dù có sự khác nhau trong cách diễn đạt về hoạt động kiểm tra
sau thông quan nhưng qua phân tích các khái niệm trên, ta thấy đều thể hiện 6 khía
cạnh cơ bản của kiểm tra sau thông quan như sau:
- Kiểm tra sau thông quan góp phần thực hiện nhiệm vụ chung, cùng với các đơn
vị chức năng khác thuộc ngành Hải quan.
- Kiểm tra sau thông quan là một trong những hoạt động nghiệp vụ của cơ quan
Hải quan.
- Kiểm tra sau thông quan được tiến hành sau khi hàng hoá đã thông quan.
- Kiểm tra sau thông quan được tiến hành nhằm xác định việc khai Hải quan có
tuân thủ các yêu cầu của Luật Hải quan hay các qui định liên quan không.
- Kiểm tra sau thông quan được tiến hành trên cơ sở mọi thông tin liên quan bao

gồm các dữ liệu điện tử được các cá nhân/tổ chức liên quan cung cấp.
- Kiểm tra sau thông quan không chỉ áp dụng với đối tượng khai Hải quan mà
còn áp dụng với các cá nhân/tổ chức tham gia vào thương mại quốc tế.


14

- Kiểm tra sau thông quan được thực hiện với sự cộng tác chặt chẽ giữa cơ quan
Hải quan và doanh nghiệp.
1.1.2. Đối tượng, phạm vi kiểm tra sau thông quan
Đối tượng kiểm tra sau thông quan:
Hồ sơ hải quan, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, chứng từ, tài liệu, dữ liệu
có liên quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan của chủ hàng; của người
được chủ hàng ủy quyền; của tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu; của đại lý làm
thủ tục hải quan và của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển
phát nhanh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) là đối tượng kiểm tra sau thông quan.
Phạm vi kiểm tra sau thông quan:
Căn cứ yêu cầu của mỗi cuộc kiểm tra sau thông quan và từng trường hợp
kiểm tra, cơ quan hải quan xác định phạm vi kiểm tra sau thông quan:
- Kiểm tra việc xuất khẩu, nhập khẩu một mặt hàng của một doanh nghiệp
trong một giai đoạn.
- Kiểm tra việc xuất khẩu, nhập khẩu nhiều mặt hàng của một doanh nghiệp
trong một giai đoạn.
- Kiểm tra một hoặc nhiều nội dung (ví dụ kiểm tra chính sách, trị giá, mã số,
xuất xứ) của một hoặc nhiều mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu của một doanh nghiệp
trong một giai đoạn.
- Kiểm tra một hoặc nhiều loại hình xuất khẩu, nhập khẩu của một doanh
nghiệp trong một giai đoạn.
- Kiểm tra tất cả hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của một doanh nghiệp trong
một giai đoạn.

1.1.3. Mục tiêu và lợi ích của KTSTQ
- Mục tiêu của KTSTQ:
Như trên đã đề cập, KTSTQ là một giải pháp quản lý hải quan mang tính hệ
thống. Theo đó, cơ quan Hải quan đánh giá sự chính xác và trung thực của việc khai
báo Hải quan thông qua việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ, hệ thống kinh doanh và các dữ


15

liệu do cá nhân/doanh nghiệp tham gia trực tiếp hay gián tiếp đến thương mại quốc tế
lưu giữ. Vì vậy, mục tiêu của KTSTQ sẽ là:
+ Xác minh tính chính xác và trung thực của việc khai báo hải quan trong một
khoảng thời gian xác định;
+ Khuyến nghị đối tượng kiểm tra thực hiện bổ sung, điều chỉnh những vấn đề
chưa chính xác trong quá trình khai báo hải quan;
+ Khuyến khích đối tượng kiểm tra nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật và quy
định của pháp luật hải quan.
- Lợi ích của KTSTQ:
+ Đối với cơ quan Hải quan, trong những thập kỷ gần đây cơ quan Hải quan
các nước mới bắt đầu nhận thức rõ ràng lợi ích của KTSTQ và đặt KTSTQ nằm
trong chương trình phát triển, hiện đại hóa của cơ quan Hải quan. Việc tiến hành
hoạt động KTSTQ một cách chuyên nghiệp, chuyên sâu đem lại cho cơ quan Hải
quan rất nhiều lợi ích như:
++ Quản lý các hoạt động của doanh nghiệp XNK trong mối quan hệ tổng thể,
liên tục chứ không trên cơ sở từng lần làm thủ tục hải quan. Điều này mang lại hiệu
quả cao trong đánh giá và phân loại đối tượng quản lý.
++ Quản lý trên cơ sở lựa chọn, đánh giá từng doanh nghiệp XNK để tập trung
kiểm tra có trọng điểm trên cơ sở nghi vấn (nếu có) nhằm tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp làm ăn chân chính, có tính răn đe để hạn chế thấp nhất các doanh nghiệp có
khả năng vi phạm pháp luật hải quan, đồng thời tiết kiệm nguồn nhân lực, vật lực

cho cơ quan Hải quan.
++ Khả năng đảm bảo nguồn thu thông qua việc thu đúng đủ, thu đủ, kịp thời
vào ngân sách. Đây là điểm đặc biệt quan trọng đối với những nước đang phát triển
mà ở đó nguồn thu từ hoạt động XNKchiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách.
+ Đối với cộng đồng doanh nghiệp, các lợi ích mà họ có được từ hoạt động
KTSTQ là:
++ Giảm chi phí, hưởng thuận lợi trong quá trình thông quan nếu tuân thủ
pháp luật tốt. Cơ quan Hải quan các nước đều áp dụng cơ chế ưu tiên làm thủ tục


16

hải quan đối với các doanh nghiệp được đánh giá chấp hành tốt pháp luật hải quan,
có hệ thống kiểm soát nội bộ, mà cụ thể là ưu tiên làm thủ tục hải quan trước, được
phép khai báo thông quan bằng tờ khai rút gọn, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa,
miễn kiểm tra hồ sơ hải quan, miễn kiểm tra hoàn thuế tại trụ sở doanh nghiệp,
được thông quan mà không phải nộp kết quả kiểm tra chuyên ngành cho cơ quan
hải quan. Giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, thời gian, tăng tính cạnh tranh,
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
++ Kịp thời khắc phục các sai sót, tồn tại trong quá trình thực hiện pháp luật
hải quan, tăng cường kiểm soát nội bộ, tăng tính lành mạnh của hệ thống. Vì thông
qua KTSTQ cơ quan Hải quan sẽ chỉ ra cho doanh nghiệp các vấn đề còn tồn tại, sai
sót trong khai báo, làm thủ tục và công tác quản lý nội bộ của doanh nghiệp, mà đôi
khi những tồn tại đó là do người khai hải quan không nắm vững quy định của pháp
luật hải quan hoặc đó chỉ là sơ, suất, sai sót mang tính kỹ thuật mà không phải chủ
trương của chủ doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của kiểm tra sau thông quan
1.1.4.1. Nâng cao năng lực quản lý Hải quan
KTSTQ là một trong những biện pháp nâng cao năng lực quản lý của cơ quan
Hải quan, chống gian lận thương mại có hiệu quả, tạo điều kiện, cho phép áp dụng

đơn giản hóa, tự động hóa thủ tục hải quan đảm bảo thông quan nhanh hàng hóa
XNK, góp phần tích cực phát triển giao lưu thương mại quốc tế, cải thiện môi
trường đầu tư, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong cộng đồng doanh nghiệp.
Đồng thời kịp thời phát hiện các bất cập, sơ hở của chính sách, thủ tục hải quan để
đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Ngoài ra, KTSTQ còn có vai trò phát hiện sai
phạm của cán bộ công chức hải quan làm thủ tục ở khâu thông quan, từ đó xác định
rõ trách nhiệm, kịp thời chấn chỉnh, điều chuyển hoặc đào tạo cán bộ nhằm thực
hiện đúng thủ tục thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật.
1.1.4.2. Đảm bảo tuân thủ pháp luật
Góp phần đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh và có hiệu quả pháp luật hải quan
và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến lĩnh vực XNK hàng hoá, đặc biệt
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cộng đồng doanh nghiệp.


17

1.1.4.3. Tăng thu thuế, giảm thiểu chi phí và rủi ro
Mặc dù thuế suất thuế nhập khẩu giảm dần theo tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, song nhiệm vụ thu thuế đối với hàng hoá XNK được coi là nhiệm vụ chính
trị trọng tâm hằng năm của ngành Hải quan. KTSTQ góp phần ngăn chặn tình trạng
thất thu cho ngân sách nhà nước, giảm chi phí quản lý về hải quan; giảm thiểu rủi ro
cho các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật hải quan.
1.1.4.4. Là tiền đề để thực hiện các nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành, điều
tra
Thông qua hoạt động KTSTQ khi phát hiện thấy có dấu hiệu vi phạm lớn, tình
tiết phức tạp, phạm vi ảnh hưởng rộng có thể chuyển sang thanh tra chuyên ngành
hoặc chuyển cho cơ quan điều tra thực hiện theo trình tự tố tụng.
1.1.4.5. Là công cụ quản lý hiệu quả đối với công tác kiểm tra, giám sát của cơ
quan Hải quan
Thông tin qua nghiệp vụ này cơ quan Hải quan có được khá đầy đủ các thông

tin về giao dịch có liên quan được phản ánh trong hệ thống sổ sách kế toán và báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Tác động tích cực trở lại với hệ thống quản lý của
cơ quan Hải quan thông qua việc nhận biết và xử lý các rủi ro tiềm ẩn của hệ thống.
1.1.4.6. Đơn giản hoá trong thủ tục hải quan, giám sát, quản lý nhà nước về
hải quan
Cho phép cơ quan Hải quan áp dụng đơn giản hoá các biện pháp giám sát,
quản lý trên cơ sở hiện đại hóa Hải quan nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý nhà
nước về hải quan.
1.1.5. Nội dung kiểm tra sau thông quan
Nội dung kiểm sau thông quan là cách thức kiểm tra của công chức hải quan
trong quá trình thực hiện kiểm tra sau thông quan để đạt được mục đích của hải
quan là ngăn chặn sai sót, gian lận thương mại trong hoạt động xuất, nhập khẩu; xác
định tính chính xác trong quá trình làm thủ tục hải quan, nâng cao ý thức tuân thủ
pháp luật hải quan của các đối tượng tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu để từ


18

đó có biện pháp quản lý các đối tượng tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
nhằm tạo thuận lợi tối đa cho thương mại quốc tế.
Nội dung kiểm tra sau thông quan bao gồm kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm
tra thực tế hàng hóa:
- Kiểm tra hồ sơ hải quan: Kiểm tra tính hợp pháp, chính xác của các chứng từ
thuộc hồ sơ hải quan, sự phù hợp của các chứng từ kèm theo tờ khai với các nội
dung khai và các quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; kiểm
tra việc xác định trị giá, căn cứ tính thuế, cách tính số thuế và các khoản thu khác,
việc tuân thủ các quy định về chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa,
thực thi quyền sở hữu trí tuệ, các điều ước quốc tế, quy định khác về quản lý xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa; kiểm tra chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính
và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa đã được thông quan tại doanh

nghiệp.
- Kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan nếu
hàng hóa đó còn đang được lưu giữ tại đơn vị được kiểm tra hoặc cơ quan hải quan
có căn cứ để chứng minh hàng hóa đó hiện đang được các tổ chức, cá nhân khác lưu
giữ, quản lý. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa là cần thiết để cơ quan hải quan có căn
cứ kết luận chính xác nội dung kiểm tra.
1.2. Phương pháp và Quy trình kiểm tra sau thông quan
1.2.1.Phương pháp kiểm tra sau thông quan
Phương pháp kiểm tra sau thông quan là cách thức thực hiện công tác kiểm tra
sau thông quan của cơ quan hải quan trên cơ sở nội dung kiểm tra sau thông quan
đã quy định. Cơ quan hải quan thực hiện phương pháp kiểm tra sau thông quan như
sau:
- Yêu cầu đơn vị được kiểm tra xuất trình hồ sơ, sổ sách, chứng từ kế toán và
các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thông quan
lưu tại doanh nghiệp, giải trình với cơ quan hải quan tại trụ sở Hải quan.
- Xác minh tính chính xác, trung thực của các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan
tại các cơ quan, tổ chức có liên quan.


19

- Kiểm tra trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra sau thông quan trong trường hợp
cần thiết.
- Người khai hải quan tự kiểm tra, rà soát đối với các lô hàng đã được thông
quan về tính chính xác, trung thực của nội dung khai báo hải quan, nộp thuế.
Trường hợp phát hiện sai sót, tự giác thông báo cho cơ quan Hải quan, tự nguyện
khắc phục hậu quả trong thời hạn theo quy định của pháp luật được miễn xử phạt.
Các phương pháp kiểm tra sau thông quan được áp dụng là phương pháp phân
tích và xử lý thông tin, phương pháp điều tra, phương pháp quản lý rủi ro, phương
pháp kiểm toán và một số phương pháp khác; cụ thể như sau:

- Phương pháp phân tích và xử lý thông tin
Phương pháp phân tích và xử lý thông tin là so sánh, đối chiếu giữa một thông
tin được tạm coi là chuẩn (như danh mục dữ liệu quản lý rủi ro về giá; kết quả phân
tích, phân loại hàng hóa) với các thông tin khác, hoặc giữa các thông tin với nhau
(so sánh, đối chiếu với lô hàng cùng loại của doanh nghiệp khác hay với lô hàng
cùng loại của chính doanh nghiệp đang được thu thập thông tin, nhưng xuất nhập
khẩu tại thời điểm khác nhau...) để đánh giá khả năng sai sót, gian lận, vi phạm.
Khi thực hiện phương pháp này, công chức hải quan phải tiến hành thu thập
thông tin để phân tích và xử lý. Thông tin được thu thập để phục vụ quá trình phân
tích và xử lý thông tin từ một hay nhiều nguồn sau:
+ Thông tin từ các cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan như cơ sở dữ liệu tờ
khai, cơ sở dữ liệu về trị giá hàng hóa xuất nhập khẩu, cơ sở dữ liệu quản lý rủi ro,
cơ sở dữ liệu kế toán thuế xuất nhập khẩu, cơ sở dữ liệu vi phạm pháp luật hải
quan...
+ Thông tin từ các bộ phận kiểm tra trong quá trình thông quan hàng hóa xuất
nhập khẩu như: bộ phận đăng ký tờ khai hải quan, bộ phận giám sát, bộ phận kiểm
tra thực tế hàng hóa, bộ phận phúc tập hồ sơ, bộ phận tham vấn giá...
+ Thông tin từ các bộ phận nghiệp vụ khác trong ngành hải quan như bộ phận
điều tra chống buôn lậu, bộ phận kiểm tra thu thuế, bộ phận xử lý vi phạm hành
chính...


20

+ Thông tin từ các văn bản chỉ đạo của cơ quan cấp trên.
+ Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, phát thanh,
truyền hình, internet...
+ Thông tin từ các cơ quan ngoài ngành hải quan như thuế, công an, kho bạc,
ngân hàng....
+ Thông tin từ các nguồn khác như đơn thư tố giác, khiếu kiện...

Phương pháp phân tích và xử lý thông tin trong kiểm tra sau thông quan là
phương pháp quan trọng của kiểm tra sau thông quan, tuy nhiên hiệu quả của
phương pháp này sẽ tùy thuộc vào sự liên tưởng đến thực tế để nhận định, đánh giá
tình hình sao cho chuyển đổi được các thông tin thu thập, phân tích và xử thành
bằng chứng cụ thể nhằm xác định chính xác đối tượng chịu kiểm tra sau thông
quan.
- Phương pháp điều tra
Điều tra trong kiểm tra sau thông quan đươc thực hiện chủ yếu là điều tra xác
minh. Điều tra xác minh là một trong những công cụ hữu hiệu của kiểm tra sau
thông quan do công chức hải quan tiến hành trong phạm vi quy định của cơ quan
hải quan.
Phương pháp điều tra xác minh trong kiểm tra sau thông quan được thực hiện
thông qua cách thức thu thập thông tin, nghiên cứu năm tình hình. Bằng phương
pháp này, công chức hải quan sẽ có được các thông tin chính xác hơn về đối tượng
chịu kiểm tra sau thông quan.
- Phương pháp quản lý rủi ro
Rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan là nguy cơ tiềm ẩn việc không tuân
thủ pháp luật về hải quan trong thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
Quản lý rủi ro (QLRR) trong kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) là việc áp
dụng có hệ thống các biện pháp, quy trình nghiệp vụ KTSTQ và thông lệ KTSTQ
nhằm giúp cơ quan hải quan bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để tập trung quản lý có
hiệu quả đối với các lĩnh vực, đối tượng được xác định là rủi ro trong KTSTQ.


21

Phương pháp QLRR trong KTSTQ được áp dụng chủ yếu ở khâu lựa chọn đối
tượng KTSTQ. Đây là một khâu quan trọng trong quy trình KTSTQ bởi vì ở khâu
này, người quản lý đánh giá được mức độ tiềm ẩn vi phạm pháp luật hải quan của

đối tượng quản lý trên địa bàn; mặt khác khâu lựa chọn đối tượng kiểm tra còn xác
định các lô hàng trọng điểm mà cơ quan hải quan cần tập trung kiểm tra.
Quy trình QLRR trong KTSTQ được thực hiện như quy trình chung bao gồm
các bước như: xác định rủi ro, phân tích rủi ro, đánh giá rủi ro, giám sát và xem xét
lại, thông tin phản hồi.
Kết quả của việc áp dụng quy trình QLRR trong việc lựa chọn đối tượng
KTSTQ là sự phân loại các đối tượng trọng tâm, trọng điểm thành các nhóm:
+ Nhóm đối tượng có độ rủi ro cao.
+ Nhóm đối tượng có độ rủi ro trung bình.
+ Nhóm đối tượng có độ rủi ro thấp.
+ Nhóm đối tượng không cần kiểm tra.
Dựa trên danh sách phân loại đối tượng KTSTQ tho kết quả đánh giá rủi ro, cơ
quan hải quan sẽ xác định được danh sách các đối tượng ưu tiên được KTSTQ giữa
các nhóm với nhau và giữa các đối tượng trong cùng một nhóm. Sự lựa chọn đối
tượng KTSTQ theo phương pháp QLRR cho thấy, bất cứ một đối tượng nào của
KTSTQ đều có thể là đối tượng được ưu tiên KTSTQ khi cơ quan hải quan tiến
hành KTSTQ theo kế hoạch hoặc theo dấu hiệu vi phạm.
Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều áp dụng phương pháp QLRR
trong việc xác định đối tượng KTSTQ, việc áp dụng này đã giúp cho cơ quan hải
quan tập trung nguồn lực chủ yếu vào việc KTSTQ các đối tượng có rủi ro cao để
tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triển.
- Phương pháp kiểm toán
Bản chất của kiểm tra sau thông quan là kiểm toán hải quan, quá trình kiểm
tra sau thông quan thực chất là quá trình áp dụng các phương pháp kỹ thuật, nghiệp
vụ vào việc kiểm tra thực hiện nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và


22

thích hợp làm cơ sở cho các ý kiến nhận xét về các đối tượng chịu kiểm tra sau

thông quan gồm: phương pháp cơ bản và phương pháp tuân thủ.
+ Phương pháp cơ bản là các phương pháp được thiết kế và sử dụng nhằm
mục đích thu thập các bằng chứng có liên quan đến các dữ liệu do hệ thống kế toán
xử lý và cung cấp. Đặc trưng cơ bản của phương pháp này là việc tiến hành các thử
nghiệm, các đánh giá đều được dựa vào các số liệu, các thông tin trong báo cáo tài
chính và hệ thống kế toán của đơn vị. Phương pháp này thường đạt kết quả cao hơn
nhưng tốn nhiều thời gian hơn, và thực tế không phải công chức hải quan nào cũng
có thể thực hiện được phương pháp này.
+ Phương pháp tuân thủ là các thủ tục và kỹ thuật kiểm toán được thiết lập để
thu thập các bằng chứng về tính thích hợp và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội
bộ của doanh nghiệp. Khi thực hiện phương pháp này, công chức hải quan căn cứ
vào các quy chế kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp để tiến hành kiểm tra. Ví dụ
doanh nghiệp quy định mọi lô hàng XNK đều phải có phương án kinh doanh do
phòng XNK lập và được Giám đốc duyệt, trường hợp này công chức kiểm tra sẽ đối
chiếu giữa phương án kinh doanh với bộ hồ sơ hải quan là có thể tìm ra được nhiều
kết quả phục vụ cho mục đích kiểm tra sau thông quan. Phương pháp này có ưu
điểm là tốn ít công sức, thời gian. Tuy nhiên phương pháp này chỉ áp dụng hiệu quả
khi hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp hoạt động có hiệu lực và đủ tin cậy.
Đối với công chức hải quan kiểm tra sau thông quan khi nghiên cứu về hệ
thống kiểm soát nội bộ cần đặc biệt chú ý đến hệ thống kế toán và hệ thống quản lý
kinh doanh để từ đó hoạch định các bước công việc cụ thể của một cuộc kiểm tra
sau thông quan, từ đó xác định trước những vấn đề cần làm rõ sẽ được thực hiện
xem xét trên các chứng từ cụ thể nào và do ai nắm giữ.
- Các phương pháp khác
Bên cạnh các phương pháp KTSTQ kể trên, công chức hải quan có thể thực
hiện các phương pháp khác trong lĩnh vực hải quan được sử dụng trong KTSTQ
như phương pháp xác định trị giá hải quan, phương pháp áp mã hàng hóa, phương
pháp kiểm tra xuất xứ hàng hóa....



×