Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Biện pháp rèn luyện kĩ năng xác định mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.85 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

======
PHẠM THỊ NHUNG

BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG XÁC
ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC VẾ
TRONG CÂU GHÉP CHO HỌC SINH LỚP 5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học

Người hướng dẫn khoa học

T.S HOÀNG THỊ THANH HUYỀN

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này với tình cảm chân thành, em xin trân trọng
cảm ơn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, tập thể giảng viên khoa Giáo dục
Tiểu học đã tận tình giảng dạy, động viên khích lệ, giúp đỡ em trong quá trình
học tập nghiên cứu.
Đặc biệt, với tất cả tình cảm và tấm lòng của mình, em xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành và sâu sắc đến T.S Hoàng Thị Thanh Huyền – người đã
hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thiện đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến BGH nhà trường cùng các thầy cô giáo
và các em học sinh lớp 5 trường Tiểu học Khai Quang đã tạo điều kiện giúp
đỡ em hoàn thành đề tài khóa luận này.


Em xin chân thành cảm ơn!
Xuân Hòa, ngày 2 tháng 5 năm 2018
Người thực hiện

Phạm Thị Nhung


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận là kết quả cố gắng của bản thân tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu ở trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Tôi xin cam đoan kết quả
nghiên cứu của đề tài “Biện pháp rèn luyện kĩ năng xác định mối quan hệ
giữa các vế trong câu ghép cho học sinh lớp 5” không có sự trùng lặp với bất
kỳ một đề tài nào khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Xuân Hòa, ngày 2 tháng 5 năm 2018
Người thực hiện

Phạm Thị Nhung


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................ 5
4. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 5
5. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 5
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 6
7. Bố cục khóa luận ........................................................................................... 6
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 7

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................... 7
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 7
1.1.1. Cơ sở ngôn ngữ học ................................................................................ 7
1.1.2. Cơ sở tâm lí học .................................................................................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 17
1.2.1. Phân bố thời lượng dạy học câu ghép ở tiểu học .................................. 17
1.2.2. Quy trình dạy học câu ghép .................................................................. 17
1.2.3. Hình thức làm bài tập rèn luyện............................................................ 18
1.2.4. Thực trạng của việc dạy học câu ghép ở trường tiểu học ..................... 19
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 5 XÁC
ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC VẾ TRONG CÂU GHÉP ............... 21
2.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp............................................................... 21
2.1.1. Đảm bảo phù hợp với học sinh tiểu học. .............................................. 21
2.1.2. Đảm bảo phù hợp với đặc trưng dạy học câu ghép ở trường tiểu học.
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Đảm bảo phù hợp với thực tiễn............................................................. 22
2.1.4. Đảm bảo phù hợp với nguyên tắc thiết kế trò chơi............................... 22


2.2. Mục đích của việc đề xuất các biện pháp ................................................ 24
2.3. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 xác định mối quan hệ giữa các vế
trong câu ghép ................................................................................................. 24
2.3.1. Biện pháp giúp học sinh nắm vững lí thuyết. ....................................... 24
2.3.2. Biện pháp thực hành luyện tập.............................................................. 27
2.3.3. Biện pháp sử dụng trò chơi ................................................................... 35
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................... 42
3.1. Mục đích thực nghiệm. ............................................................................ 42
3.2. Địa điểm- thời gian thực nghiệm ............................................................. 42
3.3. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 43
3.4. Nội dung thực nghiệm.............................................................................. 43

3.5. Giáo án thực nghiệm ................................................................................ 43
3.6. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 56
3.6.1. Kết quả học tập...................................................................................... 56
3.6.2. Hứng thú học tập của học sinh trong tiết học và trong trò chơi............ 57
3.6.3. Mức độ chú ý của học sinh ................................................................... 58
3.6.4. Khả năng giải quyết nhiệm vụ học tập của học sinh ............................ 58
3.7. Kết luận chung về thực nghiệm .............................................................. 59
PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong chương trình Tiếng Việt hiện hành, hai phân môn từ ngữ và ngữ
pháp trước đây được tích hợp thành một phân môn có tên gọi là Luyện từ và
câu. Từ là đơn vị trung tâm của ngôn ngữ. Câu là đơn vị nhỏ nhất có thể thực
hiện chức năng giao tiếp. Vai trò của từ và câu trong hệ thống ngôn ngữ quyết
định tầm quan trọng của việc dạy Luyện từ và câu ở tiểu học. Việc dạy Luyện
từ và câu nhằm mở rộng, hệ thống hóa làm phong phú vốn từ của học sinh,
cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ giản về từ và câu, rèn cho học sinh
kĩ năng dùng từ, đặt câu và sử dụng các kiểu câu để thể hiện tư tưởng, tình
cảm của mình, đồng thời giúp cho học sinh có khả năng hiểu các câu nói của
người khác. Luyện từ và câu có vai trò hướng dẫn học sinh trong việc nghe,
nói, đọc, viết, phát triển ngôn ngữ và trí tuệ của các em.
Giao tiếp - hoạt động thường xuyên, cơ bản của con người được thực
hiện qua ngôn ngữ cơ bản là câu. Câu tiếng Việt là đơn vị cấu trúc lớn nhất
trong tổ chức ngữ pháp. Câu là phương tiện giao tiếp quan trọng và hiệu quả
nhất. Mỗi câu đều có hai mặt hình thức và nội dung. Muốn thực hiện tốt quá
trình giao tiếp phải thực hiện tốt hai mặt này. Một trong những cơ sở để tạo

câu, sử dụng câu đúng nghĩa là phải hiểu rõ mối quan hệ ngữ nghĩa của câu.
Không hiểu rõ logic ngữ nghĩa sẽ dẫn đến sử dụng câu sai nghĩa, làm mất đi
sự trong sáng của tiếng Việt. Trong phạm vi nhỏ hơn là câu ghép, để sử dụng
câu đúng và hiệu quả phải biết được mối quan hệ ngữ nghĩa của câu, cụ thể là
mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép.
Ở Tiểu học, câu ghép được đưa vào chương trình Tiếng Việt lớp 5. Học
sinh đã nắm được sơ lược khái niệm câu ghép, xác định được các vế trong câu
ghép, nắm được các cách nối các vế câu ghép: nối bằng quan hệ từ và nối các
vế không dùng từ nối, nối bằng cặp từ hô ứng. Song các em vẫn còn hay

1


nhầm lẫn về mối quan hệ giữa các vế của câu ghép. Điều này đã đặt ra yêu
cầu tìm các biện pháp giúp học sinh xác định mối quan hệ giữa các vế của câu
ghép. Từ đó, Học sinh sẽ tiếp nhận và sử dụng đúng, thành thạo câu ghép
trong việc biểu đạt tri thức, tư tưởng, tình cảm của mình bằng chữ viết cũng
như bằng lời nói trong giao tiếp hàng ngày.
Xuất phát từ những lí do trên, đồng thời nhằm nâng cao hiểu biết của
bản thân và giúp cho các thầy cô giáo tiểu học nắm được một số biện pháp
giúp học sinh của mình xác định đúng mối quan hệ giữa các vế trong câu
ghép, cũng như niềm say mê hứng thú với môn Tiếng Việt, chúng tôi lựa
chọn vấn đề Biện pháp rèn luyện kĩ năng xác định mối quan hệ giữa các vế
trong câu ghép cho học sinh lớp 5 làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Về mặt lí luận, chúng tôi đã đi tìm hiểu một số công trình khoa học của
các tác giả nghiên cứu về câu ghép.
Tác giả Nguyễn Đức Dân [8] đã đi sâu trình bày mối quan hệ giữa logic
và câu tiếng Việt cũng như hiện tượng câu tiếng Việt được khảo sát dưới góc
độ logic. Theo ông, câu ghép là hình thức biểu hiện của phán đoán thức, để

hiểu logic ngữ nghĩa trong câu ghép phải hiểu được đặc trưng của phép suy
luận ngôn ngữ.
Nhóm tác giả trong Uỷ ban Khoa học Xã hội và Nhân văn đã nêu một
cách khái quát nhất về đặc điểm ý nghĩa của câu ghép: “Có thể nhận thấy
rằng nòng cốt câu ghép cũng chứa đựng mối quan hệ có thuyết tính. Đó chính
là mối quan hệ vế thứ nhất và vế thứ hai. Thuyết tính trong câu ghép biểu thị
một sự việc liên hệ với thực tế thông qua một suy lý, một quá trình tư duy và
thông báo có tính phức hợp”. [24]
Tác giả Hoàng Trọng Phiến quan điểm về câu ghép như sau: “Câu ghép
gồm các phần mà mỗi phần được xây dựng theo “công thức” câu đơn tức là


có tính vị ngữ. Các bộ phận này phải liên kết thành một thể thống nhất tương
ứng theo mô hình cú pháp câu ghép…”. “Về phương diện ngữ nghĩa, câu
ghép biểu thị một nội dung thông báo phức tạp. Giữa các bộ phận trong câu
ghép có mối quan hệ chặt chẽ về ý nghĩa. Ý nghĩa của câu ghép là tích chứ
không phải là tổng ý nghĩa các bộ phận câu. [18]
Trong công trình của mình, tác giả Đỗ Thị Kim Liên [16, 100] đã đề cập
đến các khái niệm về câu đơn, câu ghép, về việc phân loại câu ghép: câu ghép
có quan hệ từ liên kết, câu ghép không có quan hệ từ liên kết. Tác giả Nguyễn
Xuân Khoa [15, 79] đề cập về câu ghép có phần rộng hơn, ngoài định nghĩa
về câu ghép thì tác giả còn đi phân biệt câu đơn và câu ghép, tìm hiểu về câu
ghép đẳng lập, câu ghép chính phụ, câu ghép nhiều tầng.
Như vậy, nhìn chung các tác giả chỉ mới đề cập đến vấn đề lý thuyết về
câu ghép như: khái niệm câu ghép, đặc điểm, các cách phân loại, quan hệ lập
luận giữa các vế trong câu ghép mà chưa nhắc đến việc dạy học câu ghép như
thế nào?
Theo lịch trình nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt nói chung, câu ghép nói
riêng, vấn đề “mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép” càng được quan tâm
và nghiên cứu sâu rộng.

Tác giả Hoàng Trọng Phiến [18, 210] chia câu ghép thành hai loại: câu
ghép qua lại và câu ghép đẳng lập. Mỗi loại câu ghép biểu thị những quan hệ
khác nhau. Câu ghép qua lại có các quan hệ: quan hệ thời gian, quan hệ nhân
quả, quan hệ điều kiện, quan hệ nhượng bộ - tăng tiến, quan hệ mục đích,
quan hệ so sánh. Ở câu ghép đẳng lập, các loại quan hệ được tìm thấy: quan
hệ lựa chọn, quan hệ liên hợp, quan hệ tương phản.
Tác giả Diệp Quang Ban [4, 205] thể hiện quan điểm về nội dung các
mối quan hệ giữa các vế câu ghép trong cách phân loại câu ghép. Đó là các
loại:


- Câu ghép có quan hệ liệt kê.
- Câu ghép có quan hệ nối tiếp.
- Câu ghép có quan hệ lựa chọn.
- Câu ghép có quan hệ đối chiếu.
- Câu ghép có quan hệ nguyên nhân – kết quả.
- Câu ghép có quan hệ điều kiện/giả thiết – hệ quả.
- Câu ghép có quan hệ nhượng bộ - tăng tiến.
- Câu ghép có quan hệ mục đích – sự kiện.
Tác giả Nguyễn Hữu Quỳnh [19, 238] cũng nêu các mối quan hệ cụ thể
trong từng loại câu ghép:
- Câu ghép liên hợp: quan hệ tiếp ý hoặc kể sự việc, quan hệ tương hợp
hoặc tương phản ý nghĩa, quan hệ bổ sung, giải thích, quan hệ loại trừ hay lựa
chọn.
- Câu ghép phụ thuộc biểu thị một số quan hệ: quan hệ nguyên nhân –
kết quả, quan hệ điều kiện – kết quả, quan hệ thuận - nghịch (nhượng bộ),
quan hệ tương ứng về nghĩa, quan hệ mục đích và quan hệ so sánh.
Nhìn lại, vấn đề nội dung mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép đã có
một lịch sử nghiên cứu đáng kể nhưng chưa có nhiều công trình đi tìm hiểu về
cách xác định mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép. Trong khóa luận tốt

nghiệp đại học, tôi thấy có một số công trình bàn đến vấn đề sử dụng quan hệ
từ trong câu ghép. Chẳng hạn như trong khóa luận tốt nghiệp của tác giả
Nguyễn Thị Thái – Đại học Sư phạm Hà Nội 2, nghiên cứu về Luyện kĩ năng
sử dụng quan hệ từ cho học sinh lớp 5. Tuy nhiên đối với các công trình
nghiên cứu đó, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu sâu về quan hệ từ nói chung
và có đề cập tới việc sử dụng quan hệ từ trong câu ghép ở mức độ rất sơ giản.
Vì vậy, trong luận văn này chúng tôi sẽ đi vào nghiên cứu sâu các biện pháp
giúp học sinh xác định đúng mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép, nhằm


góp phần giúp các thầy cô giáo tiểu học có những bài dạy đạt hiệu quả cao
hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kĩ năng xác định mối quan hệ giữa
các vế trong câu ghép cho học sinh lớp 5 nhằm giúp học sinh nắm vững các
mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép, từ đó góp phần nâng cao khả năng sử
dụng câu ghép một cách hiệu quả trong học tập cũng như trong giao tiếp hàng
ngày cho học sinh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận cho việc hình thành một số biện pháp rèn luyện
kĩ năng xác định mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép cho học sinh lớp 5.
- Khảo sát thực trạng dạy học câu ghép cho học sinh lớp 5.
- Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kĩ năng xác định mối quan hệ giữa
các vế trong câu ghép cho học sinh lớp 5.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của các
biện pháp rèn luyện kĩ năng xác định mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép
cho học sinh lớp 5.
4. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy học luyện kĩ năng xác định mối quan hệ giữa các vế

trong câu ghép cho học sinh lớp 5.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung xây dựng một số
biện pháp rèn luyện kĩ năng xác định mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép
cho học sinh lớp 5.
- Giới hạn về địa bàn nghiên cứu:


+ Địa bàn khảo sát thực trạng: Đề tài tiến hành khảo sát thực trạng đối
với giáo viên và học sinh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Địa bàn thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm sư phạm được tiến hành
tại Trường tiểu học Khai Quang, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: tiến hành tập hợp và nghiên cứu tài
liệu có liên quan đến xác định mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép nhằm
tổng quan vấn đề nghiên cứu và xây dựng khung lí thuyết cho đề tài nghiên
cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra, khảo sát: tiến hành khảo sát thực trạng dạy và
học câu ghép ở các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nhằm xác lập
cở sở thực tiễn cho đề tài.
+ Phương pháp thống kê toán học: tiến hành xử lý các số liệu đã thu
thập được nhằm rút ra những kết luận phù hợp.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm: tiến hành dạy thực nghiệm và đối
chứng tại trường Tiểu học Khai Quang nhằm kiểm tra tính khả thi của các
biện pháp đã đề xuất.
7. Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được cấu trúc thành 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.

Chương 2: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 xác định mối quan hệ
giữa các vế trong câu ghép.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Cơ sở ngôn ngữ học
1.1.1.1. Khái niệm câu ghép
Từ trước đến nay có rất nhiều định nghĩa về câu ghép. Các định nghĩa
này có thể được căn cứ về mặt nội dung của câu ghép, hoặc căn cứ về mối
liên hệ của câu ghép với hiện thực. Cũng có tác giả định nghĩa câu ghép dựa
vào cả hai mặt nội dung và hình thức cấu tạo câu ghép. Có thể kể ra một số
định nghĩa như sau:
Theo tác giả Lê A, câu ghép được quan niệm như sau:
“Câu ghép là câu có từ hai kết cấu chủ vị nòng cốt trở lên, mỗi kết cấu là
một vế câu, nêu lên một sự việc; các sự việc trong câu ghép có quan hệ nghĩa
với nhau, quan hệ nghĩa đó được thể hiện bằng một quan hệ ngữ pháp nào
đó.” [1, 90]
Tác giả Nguyễn Xuân Khoa lại quan niệm rằng:
“Câu ghép là câu có từ hai kết cấu chủ- vị trở lên, có quan hệ ý nghĩa với
nhau và không bao hàm lẫn nhau.” [15, 79]
Theo tác giả Diệp Quang Ban:
“Câu ghép là câu có tổ chức đặc thù gồm hai cụm chủ vị hoặc hai dạng
câu đơn đặc biệt không bao hàm lẫn nhau, có quan hệ ý nghĩa với nhau và
được biểu thị theo những cách nhất định”. [5]
Theo Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5:



“Câu ghép là câu do nhiều vế câu ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có
cấu tạo giống một câu đơn (có đủ chủ ngữ, vị ngữ) và thể hiện một ý có quan
hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác”. [23, 8]
Từ việc nghiên cứu và tham khảo các khái niệm của các tác giả đưa ra,
chúng tôi nhận thấy khái niệm của mỗi tác giả đưa ra đều có những mặt hợp
lý riêng đồng thời chúng tôi cũng đã đưa ra quan điểm về câu ghép của mình
như sau: Câu ghép là câu có từ hai cụm chủ - vị nòng cốt trở lên và chúng
không bao chứa lẫn nhau. Mỗi cụm chủ - vị của câu ghép hay còn gọi là mỗi
vế câu có dạng một câu đơn. Mỗi vế của câu ghép diễn đạt một sự việc. Các
sự việc trong câu ghép có quan hệ về nghĩa với nhau và được thể hiện bằng
một quan hệ ngữ pháp nào đó.
Ví dụ: Mây tan, mưa tạnh, trời sáng dần.
1.1.1.2. Đặc điểm và phân loại câu ghép
a. Đặc điểm
- Về mặt ngữ pháp:
+ Câu ghép bao gồm nòng cốt ghép được tạo nên bởi ít nhất hai vế, mỗi
vế là một câu đơn bình thường hoặc câu đơn rút gọn hoặc câu đơn đặc biệt.
+ Các vế của câu ghép được nối với nhau bằng các kết từ hoặc bằng dấu
phảy, nếu nối bằng dấu phảy thì quan hệ giữa các vế của câu ghép có thể hiểu
được bằng nhiều cách.
Ví dụ 1: Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.
(Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh)
Ví dụ 2: Công nhân phải tăng thời gian làm việc hoặc phải tăng năng
suất lao động để công việc hoàn thành đúng thời hạn.
+ Câu ghép có thành phần phụ nằm ngoài nòng cốt câu hoặc thành phần
phụ trong từng vế.


- Về mặt ý nghĩa: Ngoài đặc điểm ngữ pháp, câu ghép còn có đặc điểm

riêng biệt về ý nghĩa.
+ Quan hệ giữa các vế trong câu ghép phải gần nhau, phải tập trung lại
để biểu thị nội dung, một sự suy lí. Nếu giữa các vế không có quan hệ ràng
buộc, gần gũi về nghĩa thì sẽ không tạo thành câu ghép. Đặc điểm này chính
là biểu hiện của tính vị ngữ trong câu. Tính vị ngữ là mối quan hệ giữa câu
với hiện thực khách quan. Đây là điều kiện tiên quyết để tạo câu, là dấu hiệu
khác biệt câu với đơn vị không phải câu.
Tính vị ngữ trong câu ghép được biểu thị ở quan hệ ý nghĩa giữa các vế
câu. Các vế trong một câu ghép phải có sự phù hợp, gần gũi về ý nghĩa, từ đó
tạo ra được sự phù hợp giữa nội dung câu phản ánh với hiện thực khách quan
(bao gồm hiện thực trong tự nhiên và hiện thực trong tư tưởng). “Ý nghĩa của
câu ghép là tích chứ không phải là tổng ý nghĩa các bộ phận” [18]. Nếu các
vế câu không có mối quan hệ logic ngữ nghĩa thì dù đúng về ngữ pháp vẫn
không được coi là câu đúng. Ví dụ:
(1)

Vì Minh học tốt nên Minh được giấy khen học sinh giỏi. (+)

(2)

Vì Minh học kém nên Minh được giấy khen học sinh giỏi. (-)

Ví dụ (1) chứa một nội dung thông báo hoàn chỉnh vì giữa vế câu 1 và
vế câu 2 có sự phù hợp về logic ngữ nghĩa.
Ví dụ (2) giữa hai vế câu không có sự phù hợp về ý nghĩa: Nguyên nhân
Minh học kém không thể dẫn đến kết luận Minh được giấy khen học sinh giỏi
được. Nội dung câu phản ánh không phù hợp với hiện thực khách quan do đó
dù câu có đúng về ngữ pháp thì câu cũng vẫn không được coi là câu đúng.
Trong câu ghép, mỗi kết cấu chủ vị thông báo một sự việc, một nội
dung hoàn chỉnh. Chính vì thế, trong mỗi câu ghép có tối thiểu là hai sự việc

được phản ánh. Các sự việc này tạo nên nghĩa miêu tả cho câu. Nhờ đặc điểm


ý nghĩa này mà nghĩa miêu tả của câu ghép phong phú hơn so với các kiểu
câu khác phân theo cấu trúc cú pháp. Ví dụ:
(1) Lan đi học.
(2) Bà bảo Lan đi học.
(3) Vì bà bảo Lan đi học nên tôi không đến nhà Lan nữa.
Xét 3 ví dụ trên. Câu trong ví dụ (1) là một câu đơn, phản ánh một sự
việc: Lan đi học. Ví dụ (2) là một câu phức thành phần vị ngữ, phản ánh hai
sự việc: Lan đi học và bà bảo Lan đi học. Ví dụ (3) là một câu ghép chính
phụ. Trong câu ghép này có ba sự việc được đề cập đến. Đó là: Lan đi học,
Bà bảo Lan đi học và Vì bà bảo Lan đi học nên tôi không đến nhà Lan nữa.
Như vậy rõ ràng ý nghĩa của câu ghép phong phú hơn so với câu đơn và câu
phức.
- Về phương tiện ngôn ngữ cơ bản
Câu ghép có nhiều vế câu, nhưng các vế của câu ghép không tách rời
nhau, mà ngược lại chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Quan hệ này được
biểu hiện thông qua các phương tiện ngôn ngữ có tác dụng nối kết các vế của
câu ghép với nhau. Có một số phương tiện ngôn ngữ nối kết cơ bản như sau :
Nối bằng các quan hệ từ
 Nối bằng một quan hệ từ: những quan hệ từ thường được dùng là: và,
rồi, thì, nhưng, hay, hoặc, còn, nếu, vì, …
Ví dụ : Bố tôi là công an còn mẹ tôi là giáo viên.
 Nối bằng cặp quan hệ từ : những cặp quan hệ từ thường được dùng là:
Vì… nên…; do… nên…; nhờ… mà…
Nếu… thì…; giá… thì…; hễ… thì …
Tuy… nhưng…; mặc dù… nhưng…
Chẳng những… mà…; không chỉ… mà…
Ví dụ : Vì tôi không cố gắng nên tôi đã trượt đại học.



 Nối bằng cặp phó từ : vừa… đã…; chưa… đã…; mới… đã…; vừa…
vừa…; càng… càng…; …
Ví dụ : Mưa càng to, gió thổi càng mạnh.
 Nối bằng cặp đại từ : đâu… đấy; nào… ấy; sao… vậy; bao nhiêu… bấy
nhiêu; …
Ví dụ : Chúng tôi đi đến đâu, nó theo sau đến đấy.
Nối bằng phương tiện ngữ điệu và phương thức trật tự
Trong trường hợp này giữa các vế cần có dấu phảy, dấu chấm phảy hoặc
dấu hai chấm.
Ví dụ:
- Kia là những mái nhà đứng sau lũy tre; đây là mái đình cong cong; kia
nữa là sân phơi.
Đỗ Chu
- Mỹ đánh cả nước, cả nước đánh Mỹ.
- Cảnh tượng xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi
học.
Thanh Tịnh
b. Phân loại
Dựa vào mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép, người ta thường chia
câu ghép thành hai loại lớn: câu ghép đẳng lập và câu ghép chính phụ.


Câu ghép đẳng lập:

- Định nghĩa: Câu ghép đẳng lập là câu ghép gồm từ hai vế trở lên trong
đó các vế có giá trị ngang nhau về thông báo, giữa các vế trong câu ghép đẳng
lập có dấu phảy hoặc có quan hệ từ.
- Đặc điểm:

+ Câu ghép đẳng lập có từ hai vế trở lên và các vế có quan hệ lỏng lẻo
nên dễ dàng tách thành hai câu đơn.


+ Các vế trong câu ghép được liên kết với nhau bằng quan hệ từ đẳng lập
hoặc bằng dấu phảy.
+ Các vế trong câu ghép đẳng lập phải có quan hệ gần gũi, đồng loại.
- Ví dụ: Tôi đi học, nó đi chơi.


Câu ghép chính phụ:

- Định nghĩa: Câu ghép chính phụ là câu ghép gồm hai nòng cốt đơn
ghép lại, mỗi nòng cốt đơn là một vế của câu ghép, vế này là điều kiện tồn tại
của vế kia và ngược lại. Trong câu ghép chính phụ bao giờ cũng có một vế là
tiền đề (vế phụ) và một vế là hệ luận (vế chính).
- Đặc điểm:
+ Các vế trong câu ghép chính phụ không có giá trị ngang nhau mà
chúng có quan hệ chính phụ với nhau, vế chính nêu hệ luận, vế phụ nêu tiền
đề. Thông thường thì vế phụ đứng trước, vế chính đứng sau. Nếu vế chính
được đảo lên trước vế phụ thì quan hệ từ đứng trước vế chính sẽ bị xóa đi.
Ví dụ: Nếu trời nắng thì tôi sẽ đi chơi.
Tôi sẽ đi chơi nếu trời nắng.
+ Giữa các vế của câu ghép chính phụ có cặp từ định chức (kết từ) để
siết chặt mối quan hệ giữa các vế, các kết từ này không tạo ra được tính chất
phụ thuộc giữa các vế mà chỉ gọi tên mối quan hệ giữa các vế.
+ Khi có từ nối giữa các vế thì nội dung của câu ghép được biểu thị rõ
ràng, cụ thể còn khi không có từ nối thì quan hệ giữa các vế mập mờ, có thể
hiểu theo nhiều cách.
- Ví dụ: Vì Mai bị ốm nên Mai phải nghỉ học.

1.1.1.3. Một số mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép
a. Câu ghép chính phụ
- Câu ghép biểu thị mối quan hệ nguyên nhân - kết quả
+ Là câu ghép mà vế phụ nêu nguyên nhân, vế chính nêu kết quả.


+ Có thể nối các vế bằng:
Một quan hệ từ: vì, bởi vì, nên, cho nên, …
Một cặp quan hệ từ: vì…nên…, bởi vì… cho nên…, tại vì… cho nên…,
do…nên…, do…mà…, nhờ…mà…
+ Ví dụ: Vì chiếc xe bị hỏng nên tôi đến lớp muộn.
Vì chiếc xe bị hỏng, tôi đến lớp muộn.
Tôi đến lớp muộn vì chiếc xe bị hỏng.
- Câu ghép biểu thị mối quan hệ điều kiện, giả thiết - kết quả
+ Là câu ghép mà vế phụ nêu điều kiện, giả thiết còn vế chính nêu kết quả.
+ Có thế nối các vế bằng:
Một quan hệ từ: nếu, hễ, giá, thì, …
Một cặp quan hệ từ: nếu… thì…; nếu như…thì…; hễ…thì…; hễ mà…thì…;
giá…thì...
+ Ví dụ: Tôi bị phạt nếu tôi đến lớp muộn.
Nêú thế hệ này chịu đau thì thế hệ sau nghe hát.
Chế Lan Viên
- Câu ghép biểu thị mối quan hệ nhượng bộ, tăng tiến
+ Có thể nối các vế bằng một trong các cặp quan hệ từ như: không
những…mà; chẳng những…mà…; không chỉ…mà…
+ Ví dụ: Không những hoa sen đẹp mà nó còn biểu thị cho sự thanh khiết của
tâm hồn Việt Nam.
- Câu ghép biểu thị quan hệ tương phản:
+ Có thể nối các vế bằng:
Một quan hệ từ: tuy, dù, mặc dù, nhưng, …

Một cặp quan hệ từ: tuy…nhưng…; mặc dù…nhưng…; dù…nhưng…
+ Ví dụ: Nó học giỏi nhưng nó rất lười.
Tuy trời mưa lớn nhưng Nam vẫn đi học.


- Câu ghép biểu thị mối quan hệ mục đích
+ Có thể nối các vế bằng:
Một quan hệ từ: để, để cho, …
Một cặp quan hệ từ: để(cho)…thì…
+ Ví dụ: Để quân đội ta hoàn thành được nhiệm vụ đó thì các đơn vị bộ đội
phải nâng cao quyết tâm…
- Câu ghép biểu thị mối quan hệ so sánh
+ Có thể nối các vế bằng quan hệ từ: như, không như, …
+ Ví dụ: Anh yêu em như anh yêu đất nước.
b. Câu ghép đẳng lập
- Câu ghép biểu thị mối quan hệ lựa chọn
+ Có thể nối các vế bằng:
Một quan hệ từ: hay, hoặc, …
Một cặp quan hệ từ: hay… hay…; hoặc…hoặc…
+ Ví dụ: Tôi nấu cơm hay bạn nấu cơm?
Hoặc bạn đi chợ hoặc bạn rửa bát.
- Câu ghép biểu thị mối quan hệ liệt kê
+ Có thể nối các vế bằng quan hệ từ: và, với, cùng,…
+ Ví dụ: Cô giáo đang đọc từng câu thong thả, rõ ràng và học sinh đang nắn
nót viết bài chính tả vào vở.
- Câu ghép biểu thị mối quan hệ nối tiếp
+ Có thể nối các vế bằng quan hệ từ: rồi, đoạn, …
+ Ví dụ: Tôi vo gạo nấu cơm rồi tôi rửa rau.
- Câu ghép biểu thị mối quan hệ đối xứng
+ Ví dụ: Con cá bơi yêu nước, con chim ca yêu đời.

Tố Hữu
- Câu ghép có quan hệ đối chiếu


+ Có thể nối các vế bằng quan hệ từ: còn, mà, thì.
+ Ví dụ: Tôi khóc còn nó cười.
1.1.2. Cơ sở tâm lí học
Học sinh tiểu học là những trẻ có độ tuổi từ 6 – 11, 12 tuổi. Đây là lứa
tuổi đầu tiên đến trường – trở thành học sinh và có bước chuyển từ hoạt động
vui chơi sang hoạt động học tập là chủ đạo. Hoạt động học tập có vai trò và ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển tâm lí của học sinh tiểu học.
- Tư duy
Ở lứa tuổi lớp 5, tư duy của trẻ mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu
thế ở tư duy trực quan hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính
cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát. Khả năng khái quát hóa phát triển
dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu biết khái quát hóa lí luận. Tuy nhiên, hoạt
động phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ đẳng ở phần đông học sinh tiểu
học.
- Tưởng tượng
Cùng với đó thì khả năng tưởng tượng của các em cũng đã phát triển
hơn giai đoạn trước nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng
dày dặn. Tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những hình ảnh cũ trẻ
đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương đối phát triển ở
giai đoạn cuối tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm văn, vẽ
tranh… Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối
mạnh mẽ bởi xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn
liền liền với các rung động tình cảm của các em.
Qua đây, các nhà giáo dục phải phát triển tư duy và trí tưởng tượng của
các em bằng cách biến các kiến thức “khô khan” thành những hình ảnh có
cảm xúc, đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gọi mở, thu hút các em



vào các hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển quá
trình nhận thức lý tính của mình một cách toàn diện.
- Chú ý
Cũng ở độ tuổi này trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý
của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ
lực về ý chí trong hoạt động học tập. Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất
hiện giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã định hướng được khoảng thời gian
cho phép để làm một việc nào đó và cố gắng hoàn thành công việc trong
khoảng thời gian quy định.
Biết được điều này các nhà giáo dục nên giao cho trẻ những công việc
hay bài tập đòi hỏi sự chú ý của trẻ và nên giới hạn về mặt thời gian.
- Trí nhớ
Ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường. Ghi nhớ có chủ
định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức
hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lí tình cảm hay hứng thú của các
em…
Nắm được điều này, các nhà giáo dục phải giúp các em biết cách khái
quát hóa và đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung quan
trọng cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn
giản, dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lí
hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức.
- Ý chí
Đến cuối tiểu học các em đã có khả năng biến yêu cầu của người lớn
thành mục đích hành động của mình, tuy vậy năng lực ý chí còn thiếu bền
vững, chưa thể trở thành nét tính cách của các em. Việc thực hiện hành vi vẫn
chủ yếu phụ thuộc vào hứng thú nhất thời.



Để bồi dưỡng năng lực ý chí cho học sinh tiểu học đòi hỏi ở nhà giáo
dục sự kiên trì, bền bỉ trong công tác giáo dục, muốn vậy thì trước hết mỗi
bậc cha mẹ, thầy cô phải trở thành tấm gương về nghị lực trong mắt trẻ.
Xem xét những đặc điểm tâm lí chúng tôi thấy, tư duy lôgic của học
sinh lớp 5 tốt hơn hẳn so với tư duy của học sinh lớp 1,2,3 do vậy học sinh đã
có sự thích ứng với hệ thống bài tập. Tuy nhiên, tư duy lập luận và khả năng
trừu tượng của các em còn ở mức đơn giản vì vậy các hoạt động cần phải lặp
đi lặp lại nhiều lần để các em hình thành thói quen và có kĩ năng, kĩ xảo làm
bài. Từ đó chúng tôi đã chú ý tới các đặc điểm tâm lí này để xây dựng các
biện pháp giúp các em xác định đúng mối quan hệ giữa các vế của câu ghép.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Phân bố thời lượng dạy học câu ghép ở tiểu học
Ở Tiểu học câu ghép được dạy trong 8 tiết trong đó:
+ Khái niệm câu ghép: 1 tiết (tuần 19)
+ Cách nối các vế câu ghép: 1 tiết (tuần 19)
+ Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ: 5 tiết (tuần 20, tuần 21, tuần 22,
tuần 23)
+ Nối các vế câu ghép bằng cặp từ hô ứng: 1 tiết (tuần 24)
1.2.2. Quy trình dạy học câu ghép
Các bài học về câu ghép thuộc phân môn Luyện từ và câu và đều thuộc
kiểu bài lí thuyết cho nên cấu tạo của một bài học gồm có ba phần: nhận xét,
ghi nhớ, luyện tập.
Phần Nhận xét đưa ra ngữ liệu chứa hiện tượng ngôn ngữ cần nghiên
cứu. Đó là những câu thơ, câu nói, bài văn. Hiện tượng ngôn ngữ cần tìm hiểu
nhiều lúc được chú ý bằng cách in nghiêng hoặc in đậm. Phần Nhận xét có
câu hỏi gợi ý giúp học sinh tìm ra các đặc điểm có tính chất quy luật của hiện
tượng được khảo sát. Giáo viên phải dẫn dắt, gợi mở để học sinh trả lời các



câu hỏi này. Trả lời đúng, học sinh sẽ phát hiện ra những tri thức cần phải
học, những quy tắc cần ghi nhớ.
Phần Ghi nhớ là kết luận được rút ra một cách tự nhiên từ phần Nhận
xét. Đó cũng chính là nội dung lí thuyết và các quy tắc sử dụng từ, câu cần
cung cấp cho học sinh. Học sinh cần ghi nhớ nội dung này. Giáo viên có biện
pháp dạy học để học sinh không phải học thuộc lòng mà ghi nhớ trên cơ sở
những hiểu biết chắc chắn. Ngay cả dạy phần này, giáo viên cũng không nên
đi sâu vào giảng giải lí thuyết.
Phần Luyện tập là trọng tâm của giờ dạy. Phần này giúp học sinh củng
cố và vận dụng những kiến thức lí thuyết đã học vào những bài tập cụ thể.
Các bài tập này có hai nhiệm vụ ứng với hai dạng bài tập: bài tập nhận diện
và bài tập vận dụng.
1.2.3. Hình thức làm bài tập rèn luyện
- Bài tập có tính chất nhận diện, củng cố gồm các dạng:
+ Tìm câu ghép và xác định vế câu ghép.
+ Tìm câu ghép và xác định cách nối, phương tiện nối các vế câu ghép.
+ Tìm vế câu ghép và phương tiện nối các vế câu đó.
+ Phân tích cấu tạo của câu ghép.
- Bài tập có tính chất vận dụng gồm các dạng:
+ Thêm một vế câu để tạo thành câu ghép.
+ Viết một đoạn văn có sử dụng câu ghép.
+ Khôi phục lại các quan hệ từ bị lược trong các câu ghép, giải thích
nguyên nhân lược các từ đó.
+ Điền quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống trong câu ghép.
+ Tạo câu ghép mới từ một câu cho trước.


1.2.4. Thực trạng của việc dạy học câu ghép ở trường tiểu học
Mức độ nắm khái niệm ngữ pháp của học sinh còn thấp. Hầu hết các em
nắm bài theo kiểu học thuộc lòng nhưng khi làm bài tập vận dụng kiến thức

bài học thì các em còn rất lúng túng và không làm được. Nguyên nhân là do:
+ Hầu hết giáo viên đều tuân thủ theo đúng các bước lên lớp như sách đã
hướng dẫn, thủ thuật giảng dạy chủ yếu dùng lời nói, đặt câu hỏi, giải thích
thuật ngữ… rồi sau đó yêu cầu học sinh đọc lại các quy tắc, khái niệm ở phần
ghi nhớ.
+ Giờ học đôi khi chỉ tập trung vào một số em khá giỏi, vì vậy giờ học
không đảm bảo tính tích cực hóa hoạt động và không đúng với tinh thần “lấy
người học làm trung tâm”.
+ Ngoài ra còn do một số hạn chế trong tài liệu hướng dẫn giảng dạy đưa
ra chưa toàn diện. Trong sách học sinh và sách giáo viên phần bài học được
trình bày dưới dạng câu hỏi và thực hiện hỏi đáp bằng lời chứ học sinh không
trực tiếp làm việc với dữ liệu rèn luyện các thao tác tư duy, phân tích, tổng
hợp, khái quát hóa,... Vì vậy học sinh không thực sự nắm sâu kiến thức và
làm sai ở phần luyện tập.
Thời gian dành cho thực hành, luyện tập rất hạn hẹp, khó có thể khắc sâu
kiến thức, kĩ năng sử dụng câu ghép của học sinh.
Các giờ dạy về câu ghép còn nhàm chán, chưa gây được hứng thú cho
học sinh. Trong nhiều năm qua mặc dù đã đổi mới phương pháp dạy học tiếng
Việt, nhưng một số giáo viên vẫn còn nặng tâm lý đây là môn học chính nên
trong quá trình giảng dạy họ rất chú trọng việc truyền thụ kiến thức với mục
đích giúp học sinh học tốt môn này. Việc sử dụng trò chơi học tập đối với một
số giáo viên còn là hình thức hoặc có sử dụng trò chơi thì cũng ở mức gượng
ép, miễn cưỡng. Mặt khác, còn một số giáo viên khi sử dụng các trò chơi học
tập thì chưa chọn lọc kĩ, không có tác dụng thiết thực phục vụ mục tiêu của


×