Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Trường nghĩa động vật trong thành ngữ tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.57 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN

======

ĐỖ THỊ MỴ

TRƯỜNG NGHĨA ĐỘNG VẬT
TRONG THÀNH NGỮ TIẾNG VIỆT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Người hướng dẫn khoa học

PGS. TS. ĐỖ THỊ THU HƯƠNG

HÀ NỘI - 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN

======

ĐỖ THỊ MỴ

TRƯỜNG NGHĨA ĐỘNG VẬT
TRONG THÀNH NGỮ TIẾNG VIỆT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Người hướng dẫn khoa học


PGS. TS. ĐỖ THỊ THU HƯƠNG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành sâu sắc tới PGS.TS Đỗ Thị Thu
Hương, người đã tận tình, chỉ bảo hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong tổ Ngôn ngữ, khoa Ngữ
văn đã nhiệt tình giảng dạy. Cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa và Ban Giám hiệu
nhà trường đã tạo điều kiện tốt nhất cho em học tập và nghiên cứu tại trường
Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu nghiên cứu khoa học nên khó tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp
ý kiến của các thầy cô cùng các bạn sinh viên để khóa luận được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Mỵ


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận là kết quả nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PSG.TS Đỗ Thị Thu Hương. Khóa luận với đề tài Trường
nghĩa động vật trong thành ngữ tiếng Việt chưa từng được công bố trong
bất kì công trình nghiên cứu nào khác. Nếu có gì sai phạm, người viết xin
chịu mọi hình thức kỉ luật theo đúng quy định của việc nghiên cứu khoa học.
Hà Nội, ngày 1 tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Mỵ



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp kết quả thống kê trường nghĩa động vật trong thành
ngữ tiếng Việt.................................................................................................. 19
Bảng 2.2. Kết quả thống kê nhóm động vật gần gũi với con người ............... 20
Bảng 2.3. Kết quả thống kê nhóm động vật hoang dã .................................... 25
Bảng 2.4. Kết quả thống kê nhóm động vật liên quan mật thiết với đời sống
tâm linh của người Việt Nam......................................................................... 27
Bảng 2.5. Kết quả thống kê từ ngữ chỉ màu sắc của động vật trong thành ngữ
tiếng Việt ......................................................................................................... 29
Bảng 2.6. Kết quả thống kê từ ngữ chỉ đặc điểm về hình dáng, kích thước của
động vật trong thành ngữ tiếng Việt ............................................................... 30
Bảng 2.7. Kết quả thống kê từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể của động vật trong
thành ngữ tiếng Việt........................................................................................ 31
Bảng 2.8. Kết quả thống kê từ ngữ chỉ mùi của động vật trong thành ngữ tiếng
Việt .................................................................................................................. 32
Bảng 2.9. Kết quả thống kê từ ngữ chỉ hoạt động của động vật trong thành
ngữ tiếng Việt.................................................................................................. 33
Bảng 2.10. Kết quả thống kê từ ngữ chỉ đặc điểm sinh sản của động vật trong
thành ngữ tiếng Việt........................................................................................ 34


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4

6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
7. Bố cục của khóa luận .................................................................................... 5
NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT................................................................... 6
1.1. Khái quát về thành ngữ .............................................................................. 6
1.1.1. Khái niệm về thành ngữ .......................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của thành ngữ.......................................................................... 7
1.1.2.1. Đặc điểm kết cấu.................................................................................. 7
1.1.2.2. Đặc điểm ý nghĩa ................................................................................. 8
1.2. Phân loại thành ngữ.................................................................................... 9
1.3. Giá trị của thành ngữ................................................................................ 11
1.4. Phân biệt thành ngữ và tục ngữ................................................................ 12
1.5. Nghĩa biểu trưng....................................................................................... 13
1.5.1. Khái niệm .............................................................................................. 13
1.5.2. Phân biệt nghĩa biểu trưng và nghĩa chuyển ......................................... 15
1.5.3. Nghĩa biểu trưng của thành ngữ............................................................ 16
Tiểu kết............................................................................................................ 18
CHƯƠNG 2: MIÊU TẢ TRƯỜNG NGHĨA ĐỘNG VẬT TRONG THÀNH
NGỮ TIẾNG VIỆT......................................................................................... 19
2.1. Kết quả thống kê ...................................................................................... 19


2.2. Miêu tả một số trường nghĩa động vật trong thành ngữ tiếng Việt và nhận
xét. ................................................................................................................... 20
2.2.1. Tên gọi các loài động vật ...................................................................... 20
2.2.2. Đặc điểm bên ngoài của động vật (màu sắc, hình dáng, kích thước..) . 28
2.2.3. Bộ phận của động vật............................................................................ 31
2.2.4. Mùi ........................................................................................................ 32
2.2.5. Hoạt động của động vật......................................................................... 33
2.2.6. Đặc điểm sinh sản ................................................................................. 34

Tiểu kết............................................................................................................ 35
CHƯƠNG 3: NGHĨA BIỂU TRƯNG CỦA HÌNH ẢNH ĐỘNG VẬT
TRONG THÀNH NGỮ TIẾNG VIỆT........................................................... 36
3.1. Phân tích ý nghĩa biểu trưng của một số hình ảnh động vật tiêu biểu trong
thành ngữ tiếng Việt........................................................................................ 36
3.1.1 Ý nghĩa biểu trưng của một số động vật có mối quan hệ gần gũi với con
người (con chó, con cò…)............................................................................... 36
3.1.2 Ý nghĩa biểu trưng của một số động vật hoang dã (con hổ, con vượn…)
......................................................................................................................... 41
3.1.3 Ý nghĩa biểu trưng của một số động vật liên quan mật thiết với đời sống
tâm linh của người Việt Nam (ma, quỷ, rồng…)............................................ 42
3.2. Hình ảnh biểu trưng đa nghĩa................................................................... 44
3.3. Hình ảnh đồng nghĩa biểu trưng............................................................... 47
Tiểu kết............................................................................................................ 50
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thành ngữ là một bộ phận quan trọng trong hệ thống từ vựng của ngôn
ngữ. Trong tiếng Việt, thành ngữ có số lượng rất lớn, đa dạng về cấu tạo và
phong phú về nội dung. Chúng mang những đặc trưng dân tộc rõ nét và giàu
sức biểu cảm, biểu hiện. Cùng với sự phát triển của tiếng nói dân tộc thành
ngữ dần được hình thành và được nhân dân sử dụng như một công cụ để giao
tiếp chung. Việc phát triển thành ngữ là một trong những cách hiệu quả để bổ
sung và làm phong phú thêm vốn từ. Thành ngữ phản ánh những đặc trưng
văn hóa của mỗi dân tộc, bao gồm các giá trị vật chất và giá trị tinh thần của
mỗi dân tộc. Qua thành ngữ, chúng ta còn phát hiện được các đặc điểm như
lối nói, cách tư duy, đặc điểm văn hóa của người Việt về nhận thức và phản

ánh trong hiện thực cuộc sống. Thành ngữ không những góp phần làm phong
phú thêm vốn từ mà còn làm giàu, làm đẹp cho tiếng Việt trên nhiều phương
diện. Vì vậy, việc nghiên cứu thành ngữ luôn là một đề tài có ý nghĩa đầy đủ
cả về mặt lí luận và thực tiễn.
Mỗi dân tộc mang trong mình những nét đặc trưng văn hóa riêng đặc
biệt. Trong hoạt động giao tiếp, người Việt Nam rất hay sử dụng những lối
nói bóng bẩy, giàu hình ảnh và mang ý nghĩa biểu trưng. Cho nên trong hoạt
động giao tiếp nói chung và trong các loại hình nghệ thuật nói riêng, thành
ngữ được sử dụng rất nhiều và hiệu quả bởi sự giản dị, dễ hiểu. Chất liệu tạo
nên thành ngữ tiếng Việt có thể là động vật, thực vật, từ chỉ hiện tượng tự
nhiên, từ chỉ vật dụng…Chất liệu là biểu hiện của tính dân tộc trong thành
ngữ và khám phá chất liệu trong thành ngữ tiếng Việt cho ta biết thêm văn
hóa, tư duy, lối liên tưởng so sánh khi nhận thức về thế giới động vật.
Từ những lí do trên chúng tôi lựa chọn đề tài: “Trường nghĩa động vật
trong thành ngữ tiếng Việt”. Chúng tôi hi vọng các kết quả nghiên cứu của

1


đề tài này sẽ đóng góp thêm một phát hiện mới đối với việc nghiên cứu thành
ngữ tiếng Việt. Từ đó góp phần làm phong phú thêm các kết quả nghiên cứu
về thành ngữ tiếng Việt.
2. Lịch sử vấn đề
Trong kho tàng tiếng nói của dân tộc Việt Nam, chúng ta không thể
không nhắc đến vốn thành ngữ tiếng Việt. Thành ngữ không chỉ là đối tượng
nghiên cứu của ngôn ngữ học mà còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều
ngành nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn khác. Sự đa dạng và phong
phú về số lượng và quan trọng hơn là khả năng sử dụng linh hoạt đã khiến
thành ngữ trở thành vốn sống, kinh nghiệm truyền từ hế hệ này qua thế hệ
khác, gắn với lời ăn tiếng nói của nhân dân ta. Thành ngữ trong kho tàng văn

học dân gian Việt Nam rất đồ sộ và phong phú, nhiều công trình nghiên cứu
mang tính khoa học với nhiều mục đích khác nhau.
Ở Việt Nam có rất nhiều công trình nghiên cứu về thành ngữ tiếng Việt
trên nhiều phương diện khác nhau. Có thể tóm lược một số hướng nghiên cứu
thành ngữ tiếng Việt như sau:
Hướng thứ nhất, tập hợp và giải thích các thành ngữ tiếng Việt để làm từ
điển có thể kể đến các công trình sau: Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam
của tác giả Nguyễn Lân [14], Từ điển giải thích thành ngữ Tiếng Việt của
Nguyễn Như Ý (chủ biên) [28]. Từ điểm thành ngữ - tục ngữ Việt – Hán của
tác giả Nguyễn Văn Khang [13].
Hướng thứ hai, nghiên cứu thành ngữ trên phương diện đặc điểm, cấu
trúc, ngữ nghĩa của thành ngữ tiếng Việt. Tiêu biểu là các công trình nghiên
cứu: Từ vựng học tiếng Việt của Nguyễn Thiện Giáp [7], Thành ngữ học tiếng
Việt của tác giả Hoàng Văn Hành [8].
Hướng thứ ba, nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt trong mối quan hệ với
văn hóa Việt Nam. Tìm hiểu mối quan hệ giữa thành ngữ và văn hóa, hầu hết


các nhà nghiên cứu đều khẳng định rằng thành ngữ là nơi phản ánh ý nghĩ,
tình cảm triết lí, quan niệm của con người về cuộc sống, về những đạo lí,
truyền thống được lưu giữ từ đời này sang đời khác. Tiêu biểu cho hướng
nghiên cứu này phải kể đến Bình diện văn hóa- ngôn ngữ của nghiên cứu
thành ngữ tiếng Việt, Văn hóa dân gian, tác giả Nguyễn Như Ý [27]; Tìm
hiểu văn hóa qua ngôn ngữ của Đỗ Hữu Châu đăng trên tạp chí
Ngôn ngữ số 10, 2000.
Trên đây là những đóng góp nổi bật của các nhà ngôn ngữ học khi
nghiên cứu thành ngữ. Ngoài các hướng nghiên cứu trên còn có thể kể đến
một số bài báo, công trình tiêu biểu như: Đỗ Thị Thu Hương (2013), Nguồn
gốc hình thành và đặc điểm cấu trúc ngữ nghĩa của thành ngữ thuần Việt,
Luận án Tiến sĩ, Bảo vệ tại Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam [12]

Khóa luận của sinh viên Trương Thị Lộng Ngọc (2010) Thành ngữ chỉ
trường nghĩa “ăn” trong tiếng Việt
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng chưa có một công trình nào nghiên
cứu một cách cụ thể về trường nghĩa chỉ động vật trong thành ngữ tiếng Việt.
Với kết quả và hướng nghiên cứu như trên chúng tôi tiến hành thực hiện
nghiên cứu đề tài: “Trường nghĩa động vật trong thành ngữ tiếng Việt”
3. Mục đích nghiên cứu
Từ việc khảo sát, phân loại trường nghĩa động vật trong thành ngữ tiếng
Việt, chúng tôi tiến hành phân tích ý nghĩa biểu trưng của hình ảnh động vật
trong thành ngữ tiếng Việt. Từ đó thấy được những giá trị văn hóa truyền
thống ẩn tàng trong các thành ngữ tiếng Việt nói chung, thành ngữ có hình
ảnh động vật nói riêng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đề ra, đề tài này phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổng hợp các vấn đề lí thuyết liên quan tới đề tài.


- Khảo sát, thống kê, phân loại ngữ liệu thành các tiểu trường.
- Phân tích ý nghĩa biểu trưng của hình ảnh động vật trong thành ngữ
tiếng Việt.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của khóa luận này là thành ngữ tiếng Việt có
xuất hiện hình ảnh động vật.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu, ngữ liệu được khảo sát trong
Thành ngữ tiếng Việt của Nguyễn Lực, Lương Văn Đang ( Nxb Khoa học xã
hội, 1978) và Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam của Vũ Dung, Vũ
Thúy Anh, Vũ Quang Hào (Nxb Văn hóa Thông tin, 2000)
6. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng chủ yếu các phương pháp
sau:
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Dựa vào việc khảo sát tìm hiểu các tư
liệu liên quan đến hình ảnh động vật và kết quả thống kê trong thành ngữ
tiếng Việt chúng tôi tiến hành phân tích, miêu tả ý nghĩa biểu trưng của động
vật trong thành ngữ tiếng Việt.
- Phương pháp miêu tả: Phương pháp này được áp dụng để miêu tả ý
nghĩa biểu trưng của hình ảnh động vật trong thành ngữ tiếng Việt; miêu tả
hiện tượng đa nghĩa biểu trưng và hiện tượng đồng nghĩa biểu trưng.
- Thủ pháp thống kê, phân loại: Thủ pháp này được sử dụng khi chúng
tôi tiến hành khảo sát, thống kê số lượng cụ thể các thành ngữ có chứa hình
ảnh động vật trong thành ngữ tiếng Việt sau đó phân chia chúng thành các
tiểu loại.


7. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí thuyết
Chương 2: Miêu tả trường nghĩa động vật trong thành ngữ tiếng Việt
Chương 3: Nghĩa biểu trưng của hình ảnh động vật trong thành ngữ tiếng
Việt


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
1.1. Khái quát về thành ngữ
1.1.1. Khái niệm về thành ngữ
Theo nhà nghiên cứu Vũ Ngọc Phan, thành ngữ được hiểu như sau:
Xét về mặt nội dung: “Thành ngữ là một bộ phận câu có sẵn, nó là một
bộ phận của câu mà nhiều người đã quen dùng, nhưng tự riêng nó không diễn

đạt được một ý trọn vẹn”[20; 12].
Xét về mặt hình thức ngữ pháp: “Thành ngữ chỉ là nhóm từ chưa phải là
một câu hoàn chỉnh. Thành ngữ là một cụm từ trơn tru, quen thuộc và được
dùng thành câu nói thông thường cũng như được dùng trong tục ngữ, ca
dao”[20; 12].
Trong cuốn Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt, Đỗ Hữu Châu viết: “Đối
chiếu với từ phức và cụm từ tự do, có thể nói: “ngữ cố định là các cụm từ (ý
nghĩa có tính chất là ý nghĩa của cụm từ, cấu tạo là cấu tạo của cụm từ),
nhưng đã cố định hóa cho nên cũng có tính chất chặt chẽ, sẵn có, bắt buộc có
tính xã hội như từ” [1; 72].
Tác giả Nguyễn Trọng Lực, Lương Văn Đang đã nêu lên ba đặc tính của
thành ngữ: “Thành ngữ tiếng Việt có tính chất cố định cao; các thành ngữ
thường được biểu hiện và sử dụng ở nghĩa bóng là chủ yếu; các thành ngữ có
quá trình vận động và biến đổi” [15; 21].
Tác giả Nguyễn Thiện Giáp định nghĩa về thành ngữ như sau: “Thành
ngữ là những cụm từ cố định vừa có tính hoàn chỉnh về nghĩa vừa có tính gợi
cảm” [5; 77]. Ví dụ: Béo như con trâu trương, câm như miệng hến, đen như
bồ hóng,…


Các tác giả Hoàng Trọng Phiến, Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu định
nghĩa thành ngữ như sau: “Thành ngữ là cụm từ cố định, tự do, hoàn chỉnh về
cấu trúc và ý nghĩa. Nghĩa của chúng có tính chất cấu trúc và gợi cảm” [21;
157]. Ví dụ: Đông như kiến, Đứng như trời trồng, Được lời như cởi tấm
lòng…
Trong các định nghĩa về thành ngữ đó đều có những điểm chung sau:
Thành ngữ đều là những cụm từ, có sự cố định về hình thái cấu trúc và có sự
hoàn chỉnh về ý nghĩa và nghĩa của thành ngữ không phải là tổng số nghĩa của
các thành tố (từ) cấu thành nên thành ngữ. Ngoài ra khi định nghĩa về thành
ngữ một số tác giả còn đề cập đến nhiều mặt khác như tác giả Đỗ Việt Hùng,

Nguyễn Như Ý, Hà Quang Năng nhấn mạnh đến thành ngữ là một chỉnh thể
định danh, hoạt động như một từ riêng biệt. Hồ Lê đề cập đến chức năng miêu
tả hình ảnh, hiện tượng tính cách hoặc quan hệ…
Tóm lại, thành ngữ là những cụm từ cố định, là một đơn vị có sẵn trong
hệ thống từ vựng của một dân tộc, chúng có chức năng định danh gọi tên sự
vật hiện tượng đồng thời phản ánh các khái niệm một cách gợi tả và bóng bẩy.
Thành ngữ là đơn vị ngôn ngữ và đồng thời cũng là một đơn vị mang đậm dấu
ấn văn hóa dân tộc. Chính vì vậy có thể đồng thời gọi thành ngữ là đơn vị
ngôn ngữ - văn hóa.
1.1.2. Đặc điểm của thành ngữ
1.1.2.1. Đặc điểm kết cấu
Đặc điểm kết cấu của thành ngữ là một thành phần tổ hợp cố định và
bền vững về hình thái cấu trúc, bóng bẩy về nghĩa, được sử dụng rộng rãi
trong giao tiếp hàng ngày, đặc biệt nó được sử dụng trong khẩu ngữ.
Trong thành ngữ thì tính cố định về hình thái cấu trúc được thể hiện:
Thành phần từ vựng ổn định nghĩa là các yếu tố cấu tạo nên thành ngữ hầu
như được giữ nguyên trong sử dụng mà nhiều trường hợp không thể thay thế.


Ví dụ: chân đăm đá chân chiêu, đăm thời cổ có nghĩa là phải, chiêu có nghĩa
là trái.
Tính bền vững về cấu trúc của thành ngữ thể hiện sự cố định trong trật tự
các thành tố tạo nên thành ngữ.
Có nhiều nguyên nhân khác nhau về tính bền vững hình thái - cấu trúc. Có thể
là sự mờ nhạt về ngữ nghĩa và những mối quan hệ ngữ pháp giữa các thành
tố. Hay do đặc điểm nguồn gốc của thành ngữ từ truyện truyền thuyết, cổ
tích…hoặc do tính vần điệu, tiết tấu…
Trước kia thành ngữ là một tổ hợp từ tự do và được mọi người sử dụng,
tái hiện nhiều lần nên nó mang tính ổn định cố định và được hình thành do
thói quen sử dụng của người bản ngữ. Thành ngữ mang tính ổn định nhưng nó

cũng mang sự sáng tạo cá nhân, tạo dấu ấn riêng của mỗi người.
Tính uyển chuyển và tính bền vững cố định của thành ngữ trong sử dụng
không hề mâu thuẫn với nhau mà còn bổ sung cho nhau, tạo nên sự hoàn
chỉnh. Và chính điều này đã khiến cho thành ngữ xuất hiện nhiều biến thể. Ví
dụ như thành ngữ ba chìm bảy nổi còn có bảy nổi ba chìm…
1.1.2.2. Đặc điểm ý nghĩa
Tính bóng bẩy và hoàn chỉnh về nghĩa là một đặc trưng nổi bật của thành
ngữ, biểu thị những khái niệm hoặc biểu tượng trọn vẹn về các thuộc tính quá
trình hay sự vật.Ví dụ: chín người mười ý mỗi người có một ý kiến riêng của
mình
Thành ngữ là loại đơn vị định danh bậc 2, nội dung thành ngữ không
được nhắc đến trong nghĩa đen, mà từ nghĩa đen đó chúng ta phải suy ra nghĩa
bóng, nghĩa hàm ẩn để có thể hiểu về nội dung được nói đến trong câu. Ví dụ
thành ngữ đầu trâu mặt ngựa không phải miêu tả đầu con trâu và mặt con
ngựa mà ngụ ý nói đến những kẻ lưu manh, côn đồ.


Tính bóng bẩy về nghĩa và tính ổn định về cấu tạo của thành ngữ cũng
có nhiều nét tương đồng với tục ngữ và có thể chuyển hóa cho nhau. Tuy
nhiên giữa thành ngữ và tục ngữ lại có những điểm dị biệt: “Thành ngữ là
những tổ hợp từ đặc biệt, biểu thị khái niệm một cách bóng bẩy còn tục ngữ
lại là những câu đặc biệt biểu thị phán đoán một cách nghệ thuật”[8; 35].
1.2. Phân loại thành ngữ
Có rất nhiều tiêu chí để phân loại thành ngữ, cho nên kết quả phân loại
thành ngữ cũng khác nhau.
Theo tác giả Hoàng Văn Hành ông đã phân loại thành ngữ tiếng Việt như
sau:
Căn cứ vào phương thức tạo nghĩa, ông chia thành ngữ tiếng Việt ra làm
2 loại: thành ngữ so sánh và thành ngữ ẩn dụ hóa đối xứng.
Căn cứ vào cấu trúc của thành ngữ, chia làm hai loại thành ngữ đối xứng

và thành ngữ phi đối xứng. Trong loại phi đối xứng lại có thành ngữ phi đối
xứng so sánh và thành ngữ đối xứng ẩn dụ hóa.
Ở mỗi cách phân chia trên chỉ dừng lại ở mức chọn tiêu chí phân loại
cho từng bậc và mỗi một tiểu loại là một nội dung vấn đề khảo sát. Và sau
đây chúng ta sẽ đi sâu vào từng loại của thành ngữ tiếng Việt để có cái nhìn
hoàn thiện hơn về thành ngữ tiếng Việt.
Trước hết là ở loại 1 thành ngữ so sánh: Thành ngữ so sánh là một cụm
từ bền vững được hình thành từ phép so sánh và thường có nghĩa biểu trưng.
Ví dụ: đắt như tôm tươi, chua như dấm, mỏng như lá lúa…
Để hiểu về thành ngữ so sánh trước hết ta cần chỉ ra mô hình tổng quát
của thành ngữ so sánh.
Mô hình tổng quát của thành ngữ so sánh: A so sánh với B. A là vế đưa
ra để được so sánh còn B là từ đưa ra để so sánh, từ để so sánh: như, tựa, hệt,
tựa như, tựa hệt, hơn, cũng bằng…


Ví dụ: Ác như hùm, bạc như vôi…
Cay hơn ớt, quý hơn vàng, chán hơn cơm nếp nát…
Hai đấm cũng bằng một đạp, lệnh ông không bằng lệnh bà…
Có thể nói, một đặc trưng nổi bật về mặt ngữ nghĩa của thành ngữ so sánh là
vế B trong cấu trúc so sánh như B bao giờ cũng có tầng nghĩa đôi. Sự song
hành hai tầng nghĩa ấy làm cho thành ngữ có tính hính tượng
Loại thứ 2 thành ngữ ẩn dụ hóa đối xứng trong tiếng Việt: Đây là loại
thành ngữ phổ biến nhất trong tiếng Việt, chiếm phần lớn trong tổng số thành
ngữ thường dùng. Trong thành ngữ ẩn dụ hóa đối xứng thì có đẳng kết, hội
nghĩa và phi đẳng kết, không hội nghĩa. Ví dụ thành ngữ ẩn dụ hóa đối xứng:
mẹ tròn con vuông, đầu cua tai nheo…
Thứ nhất ở đẳng kết, hội nghĩa gồm có hội nghĩa tương đẳng, ví dụ: như
đầu trâu mặt ngựa, hội nghĩa trội, ví dụ: mát chân mát tay và ở hội nghĩa
chuyển lại chia làm 2 loại nhỏ là đều pha và lệch pha

Thứ hai, là phi đẳng kết , không liên hội gồm có phi đẳng kết, không liên
hội theo quan hệ nhân quả, theo hành động mục đích, hành động thể cách.
Loại thứ 3 là thành ngữ ẩn dụ hóa phi đối xứng trong tiếng Việt:
Theo cuốn Thành ngữ học tiếng Việt của tác giả Hoàng Văn Hành thành
ngữ ẩn dụ hóa phi đối xứng: “Xét về mặt cấu trúc chúng không có tính chất
đối xứng do được cấu tạo giống hệt như những cấu trúc ngữ pháp thường (nên
gọi là những thành ngữ thường). Xét về quá trình tạo nghĩa chúng được tạo
nghĩa chủ yếu bằng con đường ẩn dụ hóa.” [8; 77]
Đi sâu vào mặt cấu trúc, ta có thể thấy kiểu kết cấu ngữ pháp phổ biến là
những kết cấu ngữ pháp có một trung tâm hoặc có hai trung tâm.
Thành ngữ ẩn dụ hóa phi đối xứng không có tính đối xứng về mặt cấu
trúc và chủ yếu được tạo nghĩa qua con đường ẩn dụ hóa. Ở loại này gồm có


kết cấu ngữ và kết cấu chủ - vị. Trong kết cấu ngữ gồm có danh ngữ, chẳng
hạn: động ngữ ăn to nói lớn, tính ngữ mát chân, mát tay…
1.3. Giá trị của thành ngữ
Giá trị của thành ngữ trước hết được thể hiện ở thành ngữ có giá trị gợi
hình và biểu cảm cao. Thành ngữ thường gợi hình ảnh, màu sắc, mà các hình
ảnh được nói đến trong thành ngữ là những điều quen thuộc, dễ hình dung,
liên tưởng và tưởng tượng.
Giá trị của thành ngữ được thể hiện ở tính hình tượng, sự khái quát về
nghĩa, giàu tính biểu cảm. Đặc biệt thành ngữ là đơn vị chứa đựng những giá
trị văn học dân tộc sâu sắc.
Trước hết ta nói về tính hình tượng trong nghệ thuật: Là phương thức
đặc thù của nghệ thuật, phản ánh cuộc sống một cách sáng tạo, bằng những
hình thức sinh động, cảm tính, cụ thể như bản thân đời sống. Thông qua đó lí
giải, khái quát về cuộc sống gắn liền với một tư tưởng, cảm xúc nhất định của
tác giả.
Trong thành ngữ, ta có thể hiểu một cách nôm na tính hình tượng là

những hình ảnh cụ thể sinh động, lí giải , khái quát về cuộc sống thông qua đó
thể hiện được tư tưởng, tình cảm người viết.
Ví dụ: Đầu trâu mặt ngựa trên cơ sở nghĩa đen trâu và ngựa là hai con
gia súc lớn khó thuần phục. Thành ngữ này gợi lên hình ảnh bề ngoài hung ác,
không lương thiện, ý muốn nói đến những kẻ hung ác không còn tính người.
Cá chậu chim lồng tính hình tượng: cá sống trong chậu, chim nhốt trong
lồng, thể hiện sự tù túng chật hẹp, gò bó không được tự do. Đây là cách nói cụ
thể, sinh động có hình ảnh thể hiện sự gò bó, trói buộc, không có tự do.
Về tính biểu cảm của thành ngữ thì thành ngữ thể hiện thái độ tình cảm
của tác giả có thể là yêu, ghét, phê phán có thể là sự cảm thông của tác giả đối


với đối tượng được nói tới. Ví dụ thành ngữ Đầu trâu mặt ngựa thể hiện thái
độ căm ghét oán giận, phê phán của tác giả đối với những kẻ hung ác.
Tính hàm súc của thành ngữ được thể hiện ở sự ngắn gọn, cô đọng, hàm
súc mang giá trị tạo hình biểu cảm cao. Trong thành ngữ đầu trâu mặt ngựa
thì chỉ với bốn chữ tác giả đã nói lên được sự hung ác của những kẻ côn đồ,
không có tính người.
Như vậy, thành ngữ không chỉ có giá trị về mặt hình tượng mà nó còn có
giá trị về nội dung, tính biểu cảm, tính khái quát về nghĩa, tính biểu cảm và
tính cân đối về nhịp điệu, câu văn điều này làm cho thành ngữ hay hơn, sinh
động hơn.
Thành ngữ mang giá trị văn hóa dân tộc, biểu thị những hiện tượng thuộc
đời sống sinh hoạt, những đặc trưng này mang đậm nét sinh hoạt của con
người Việt Nam không lẫn với giá trị văn hóa nào khác. Chẳng hạn như để
biểu thị sự im lặng người Việt dùng các thành ngữ câm như hến, im như thóc
trầm ba mùa, im như chết…những thành ngữ này đã tạo nên những giá trị,
bức tranh văn học, phong tục tập phong phú và đa dạng.
1.4. Phân biệt thành ngữ và tục ngữ
Thành ngữ và tục ngữ đều là những đơn vị ngôn ngữ - văn hóa dân

gian. Hai đơn vị này có những điểm tương đồng, dễ gây nhầm lẫn. Vì vậy,
việc vạch ranh giới giữa hai đơn vị này là cần thiết, giúp ích cho người nghiên
cứu.
Trước hết, “Thành ngữ là một loại tổ hợp từ cố định, bền vững về hình
thái cấu trúc, hoàn chỉnh bóng bẩy về ý nghĩa, được sử dụng trong giao tiếp
hàng ngày, đặc biệt là trong khẩu ngữ”[8; 31], ví dụ như thành ngữ điều ong
tiếng ve, chạy ngược chạy xuôi…
Tục ngữ là một thể loại văn học dân gian, gồm những câu nói ngắn
gọn, có vần điệu, có hình ảnh, dễ nhớ, dễ thuộc. Có chức năng đúc kết kinh


nghiệm và tri thức lâu đời của nhân dân về thiên nhiên, sản xuất, về con người
và xã hội. Chẳng hạn như tục ngữ uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng
cây…
So sánh thành ngữ và tục ngữ ta thấy chúng giống nhau ở điểm đều có
tính chất cố định. Nhưng điểm khác biệt giữa chúng trước hết thể hiện
phương diện cấu tạo. Thành ngữ là cụm từ, dùng để gọi tên sự vật, hiện tượng
hay biểu thị những khái niệm. Tục ngữ là câu, là những phán đoán nghệ thuật.
Nội dung của thành ngữ phản ánh những kinh nghiệm về tự nhiên, khoa học,
xã hội và con người. Vì là cụm từ nên thành ngữ là thành phần của câu, còn
tục ngữ là một câu hoàn chỉnh.
Tất cả những so sánh trên nhằm tường minh các đặc trưng cơ bản nhất
của thành ngữ. Đó là tính chất cố định về cấu trúc, tính biểu trưng về ý nghĩa
có khả năng gọi tên hay biểu thị khái niệm.
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng thành ngữ và tục ngữ Việt Nam tuy
có những điểm giống nhau, có thể chuyển hóa cho nhau thế nhưng về bản
chất, hình thái cấu trúc, chức năng và nội dung là khác nhau.
1.5. Nghĩa biểu trưng
1.5.1. Khái niệm
Nghĩa biểu trưng có thể hiểu là loại nghĩa biểu hiện một cách tượng

trưng và tiêu biểu nhất. Trong văn học cũng như trong cuộc sống hàng ngày
có rất nhiều chi tiết, hình ảnh mang ý nghĩa biểu trưng. Và từ một chi tiết, một
hình ảnh ta liên tưởng đến một cái trừu tượng nào đó. Ví dụ nhắc đến hoa sen
ta liên tưởng đến vẻ đẹp, phẩm chất lao động của con người Việt Nam. Biểu
trưng là một khái niệm có quá trình chuyển nghĩa. Khi là một động từ nó có
nghĩa biểu hiện một cách tượng trưng và tiêu biểu nhất, còn khi là một danh
từ nó lại đồng nghĩa với nghĩa biểu tượng. Theo Nguyễn Đức Tồn: “Đó là
hiện tượng khá phổ biến và quen thuộc đối với các dân tộc và phản ánh quan


niệm ngây thơ dân gian của mỗi tộc người đôi khi được cố định hóa trong
ngôn ngữ. Khi một sự vật hiện tượng có giá trị biểu trưng thì nó sẽ gợi lên
trong ý thức người bản ngữ sự liên tưởng khá bền vững”.[24; 404]
Trong Từ điển thuật ngữ văn học, biểu tượng được hiểu theo cả nghĩa
rộng và nghĩa hẹp. Hiểu theo nghĩa rộng “biểu tượng là đặc trưng phản ánh
cuộc sống bằng hình tượng của văn học nghệ thuật”. Hiểu theo nghĩa hẹp
“biểu tượng là một phương thức chuyển nghĩa của lời nói hoặc của một loại
hình nghệ thuật đặc biệt, có khả năng truyền cảm lớn và khái quát được bản
chất sâu xa về con người và cuộc đời” [T24]. Khái niệm biểu tượng đã được
nghiên cứu ở nhiều ngành khác nhau như triết học, mĩ học, tâm lí học, lí luận
văn học và ngôn ngữ học.
Dựa vào quan hệ liên tưởng tương đồng hoặc liên tưởng tương cận mà
người ta tạo nên nghĩa biểu trưng hoặc nghĩa chuyển. Mặc dù dựa vào cơ chế
liên tưởng để tạo ra nghĩa, thế nhưng nghĩa chuyển lại mang tính cụ thể còn
nghĩa biểu trưng lại mang tính ước lệ, quy ước, biểu hiện các hiện tượng khái
quát trừu tượng. Nghĩa biểu trưng có quan hệ gần gũi với ẩn dụ và hoán dụ,
được hình thành trên cơ sở đối chiếu và so sánh các hiện tượng đời sống, các
phương diện, khía cạnh nhằm làm nổi bật bản chất, tạo ý nghĩa cụ thể làm
sáng tỏ đối tượng hay hiện tượng nào đó.
Mỗi nghĩa biểu trưng đều có quan hệ với sự vật quy chiếu là có lí do. Nó

không hoàn toàn võ đoán mà có thể được hình thành dựa trên cả sự gán ghép
theo chủ quan của con người. Chẳng hạn như cây tre với các đặc điểm mọc
thành bụi, thân thẳng đứng có nhiều đốt liên kết lại với nhau. Chính vì vậy nó
được liên tưởng đến những phẩm chất đoàn kết, biết yêu thương, đùm bọc
nhau của người Việt Nam. Và điều này cho thấy rằng việc tạo nên nghĩa biểu
trưng cũng mang tính quy ước của từng cộng đồng gắn với từng phong tục,
tập quán của mỗi nước.


Có nhiều loại giá trị biểu trưng hóa của định danh ngôn ngữ. Chẳng hạn
như biểu trưng hóa dựa vào quan hệ tương thích giữa âm và nghĩa là giá trị
biểu trưng hóa ngữ âm. Biểu trưng hóa dựa trên quan hệ liên tưởng tương
đồng và tương cận trong quá trình liên hội ngữ nghĩa thì gọi là giá trị biểu
trưng hóa ngữ nghĩa. Và hình thái liên hội ngữ nghĩa theo quan hệ tương đồng
là so sánh. So sánh có hai cách là so sánh hiện và so sánh ẩn, nói cách khác là
tỉ dụ hóa và ẩn dụ hóa.
Để nắm bắt được nội dung ý nghĩa của thành ngữ, ta cần phải nắm bắt
được câu chữ ở nghĩa tường minh, nghĩa đen rồi sau đó suy ra nghĩa bóng,
nghĩa hàm ẩn để có thể hiểu hết được nội dung mà thành ngữ muốn gửi gắm.
Tóm lại, nghĩa biểu trưng của thành ngữ là những ý nghĩa, những khái
niệm được khái quát từ hình ảnh, sự vật, sự việc cụ thể được miêu tả được
nhắc đến trong thành ngữ. Nội dung của thành ngữ là sự thống nhất giữa
nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn và chính nghĩa hàm ẩn là nội dung mục
đích của sự biểu trưng.
1.5.2. Phân biệt nghĩa biểu trưng và nghĩa chuyển
Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở nghĩa gốc.
Nghĩa chuyển mang tính cụ thể còn nghĩa biểu trưng mang tính ước lệ,
quy ước, biểu hiện các hiện tượng khái quát, trìu tượng. Mỗi nghĩa biểu trưng
được tạo ra trên cơ sở quan hệ và được quy chiếu là quan hệ có lí do.
Trong hệ thống từ vựng, nghĩa chuyển và nghĩa biểu trưng không hoàn

toàn đồng nhất với nhau. Vì biểu trưng của từ gắn với tính ước lệ , quy ước,
còn ở thành ngữ khi khái niệm biểu trưng được hiểu theo nghĩa rộng thì chính
các nghĩa chuyển (nghĩa bóng) đều mang tính chất hàm ẩn nên gọi là nghĩa
biểu trưng.


1.5.3. Nghĩa biểu trưng của thành ngữ
Nghĩa của thành ngữ được rất nhiều các nhà nghiên cứu ngôn ngữ quan
tâm và đưa ra những quan điểm khác nhau. Có người đồng nhất nghĩa với
hình ảnh, có người lại cho rằng ý nghĩa thực tại là một phương tiện của thành
ngữ và một số khác lại coi thành ngữ có ý nghĩa biểu trưng.
Nghĩa biểu trưng của thành ngữ được hiểu là toàn bộ những ý nghĩa, ý
niệm khái quát từ hình ảnh, sự vật hặc sự việc được miêu tả, gọi tên và đề cập
tới trong thành ngữ. Theo cách hiểu này thì tất cả các thành ngữ đều mang ý
nghĩa biểu trưng. Ví dụ vắt cổ chày ra nước ý chỉ những người keo kiệt, bủn
xỉn quá mức. Hay thành ngữ mèo mù vớ cá rán; biểu trưng cho những người
gặp may mắn, ăn may, không làm gì cũng đạt thành quả. Bám như đỉa đói,
ngoài chỉ con đỉa khi đói bám vào da người rất dai thì nó còn chứa đựng hàm
ý chỉ những kẻ nợ dai không chịu giả.
Thành ngữ có hiện tượng đa nghĩa biểu trưng và hiện tượng đồng nghĩa
biểu trưng. Trong thực tế khách quan, tên gọi của một số sự vật, hiện tượng
không có chiếu vật, đối tượng không hiện hữu, thực ảo hoặc chỉ tồn tại trong
trí tưởng tượng của con người. Mỗi hình ảnh trong thành ngữ được khai thác
nhiều mặt khác nhau và mỗi lần xuất hiện nó lại mang một ý nghĩa biểu trưng
riêng.
Con trâu có nhiều đặc điểm (động vật to, khỏe, được nuôi để lấy sức kéo,
chậm chạp, nhận thức kém…), người Việt khai thác những đặc điểm khác
nhau của trâu để tạo nên những thành ngữ khác nhau. Từ đặc điểm động vật
to khỏe, người Việt so sánh: khỏe như trâu, hùng hục như trâu húc mả. Khai
thác đặc tính sinh học của trâu là thích đầm mình trong đầm nước, người Việt

tạo nên thành ngữ bẩn như trâu…. Đây chính là hiện tượng đa nghĩa biểu
trưng


Có thể thấy rằng một đối tượng nhưng lại biểu trưng cho nhiều nghĩa
khác nhau, thậm chí một hình ảnh lại biểu trưng cho những thuộc tính trái
ngược nhau: Ngang như cua/ Chắc như cua gạch
Ta thấy rằng, bao giờ hình ảnh mang tính khái quát còn hiểu và dùng
theo nghĩa nào là tùy từng ngữ cảnh. Hình ảnh thực chất không phải là nghĩa
của thành ngữ mà chỉ là cơ sở để tạo nên ý nghĩa biểu trưng.
Trong hình ảnh đồng nghĩa biểu trưng, hiện tượng đồng nghĩa diễn ra ở
nhiều cấp độ khác nhau. Ở cấp độ từ nó là những từ ngữ khác nhau về ngữ âm
và giống nhau về nghĩa, biểu thị những sắc thái khác nhau của một khái niệm,
khi nói về cái chết: hi sinh, từ trần, băng hà, toi, ngàn thu…
Ở cấp độ cụm từ cố định, nhiều thành ngữ cùng diễn tả một ý nghĩa biểu
trưng. Ví dụ thành ngữ chỉ sự chậm chạp: chậm như sên, Chậm như rùa…
Chúng ta có thể dễ dàng nhận diện hiện tượng đồng nghĩa trong thành
ngữ so sánh, vì chúng nằm trong mô hình cấu trúc (t) như B, mà các thành
ngữ chỉ khác nhau vế B (vế chứa hình ảnh so sánh)
Trường hợp t ẩn thì chính vế B tạo nên sự đồng nghĩa, ví dụ cá nằm trên
thớt, nghìn cân treo sợi tóc, hai thành ngữ này cùng chỉ một tình thế nguy
kịch, cấp bách. Giống như từ đồng nghĩa thành ngữ không có đồng nghĩa
hoàn toàn, các thành ngữ có sự khác biệt về thành phần hoặc mức độ sắc thái
biểu đạt, nghĩa biểu vật, biểu niệm, biểu thái.


Tiểu kết
Thành ngữ tiếng Việt chiếm một vị trí khá quan trọng trong tiếng Việt,
nó vừa là đơn vị ngôn ngữ, vừa là đơn vị văn hóa. Thành ngữ là đơn vị từ
vựng cố định, có tính bền vững, tính bóng bẩy về nghĩa và tính biểu trưng

hóa.
Đặc trưng của thành ngữ được thể hiện ở hai phương diện kết cấu và ý
nghĩa. Ở phương diện kết cấu thành ngữ là một thành phần tổ hợp cố định,
bền vững về hình thái cấu trúc, bóng bẩy về nghĩa được sử dụng rộng rãi
trong giao tiếp hàng ngày. Ở phương diện ý nghĩa, tính bóng bẩy và hoàn
chỉnh về nghĩa là một đặc trưng nổi bật của thành ngữ biểu thị khái niệm, hiện
tượng trọn vẹn về các thuộc tính hay sự vật.
Thành ngữ tiếng Việt gồm 3 loại: thành ngữ so sánh, thành ngữ ẩn dụ
đối xứng và thành ngữ ẩn dụ phi đối xứng. Việc tìm hiểu khái niệm thành
ngữ, phân loại thành ngữ giúp chúng ta phân biệt được sự giống nhau và khác
nhau giữa thành ngữ và tục ngữ, thấy được ý nghĩa biểu trưng của từng thành
ngữ trong kho tàng thành ngữ, tục ngữ Việt Nam.


×