Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Mệnh đề tính ngữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.58 KB, 11 trang )

TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

Như vậy, trong bài trước, các em đã nắm được 2 khái niệm thì (tense) và dạng (form) của động
từ. Chúng ta tiếp tục với 1 điểm ngữ pháp vô cùng cần thiết khi viết essay với BÀI 2:

MỆNH ĐỀ TÍNH NGỮ
(tiếng Anh là adjective clauses)
Bài này thầy dự kiến khoảng 2 tiếng, trong đó 90 phút củng cố lý thuyết, 20 phút làm bài tập, và
10 phút đọc đáp án tham khảo.

A.

Lý thuyết (90 phút)
a. Về mệnh đề và tính ngữ
Trước tiên, thế nào là mệnh đề và thế nào là tính ngữ?
Mệnh đề (clause) là 1 cấu trúc có dạng S + Vtense, trong đó S là subject (chủ từ) còn
Vtense là verb (động từ) đã được chia thì. Ví dụ ta có mệnh đề:
She sleeps
S

(1)

Vtense

Nếu động từ ở đây không được chia thì, mà chỉ chia dạng (form) thì không gọi là 1 mệnh
hoàn chỉnh được. Ví dụ:
She sleeping
Về khái niệm thì và dạng của động từ, nếu bạn nào quên, vui lòng xem lại BÀI 1.


Thế, mệnh đề S + V có phải là 1 câu không? Vì chỉ cần thêm dấu chấm (.) vào mệnh đề
(1) là tạo thành 1 câu rồi. Đáp án là: Không hẳn!
Một mệnh đề có thể là 1 câu. Ví dụ:
She sleeps.
Nhưng 1 câu có thể có nhiều mệnh đề. Ví dụ:
She sleeps
S

Vtense

whenever she wants.
S

(2)

Vtense

Ở đây ta thấy, câu (2) gồm 2 mệnh đề She sleeps và whenever she wants. Như vậy các
em nhớ là: muốn biết 1 câu có bao nhiêu mệnh đề, chúng ta chỉ cần đếm xem câu đó có
bao nhiêu động từ được chia thì.
Tóm lại, mệnh đề là cấu trúc S + Vtense. Mệnh đề có thể tạo thành 1 câu.

1


TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

Thế còn tính ngữ? Từ adjective trong tiếng Anh, có nghĩa là tính từ. Tính từ thường là

những từ chỉ tính chất, nhằm giải thích nghĩa, bổ sung nghĩa cho 1 danh từ (noun) nào
đó.
Ví dụ nói những sinh viên chăm chỉ, mình sẽ nói:
hard-working students
adj

noun

Những sinh viên nào? → Những sinh viên chăm chỉ. Như vậy, hard-working là 1 tính
từ (adjective) bổ nghĩa cho danh từ danh từ students.

Danh từ cũng có thể được bổ nghĩa bằng một cụm từ (phrase). Cụm từ là tập hợp 2 hoặc
nhiều từ. Cũng ví dụ trên, ta có thể nói:
Very hard-working students.
adv

adj

noun

Những sinh viên nào? → những sinh viên rất chăm chỉ. Ở đây, cụm từ very hardworking gồm một trạng từ (adverb) very và 1 tính từ hard-working, cùng nhau bổ
nghĩa cho danh từ students. Cụm từ bổ nghĩa cho danh từ, gọi là adjective phrase, tức
cụm tính từ.

Và, một danh từ cũng có thể được bổ nghĩa bằng một mệnh đề S + Vtense. Ví dụ mình
muốn nói Những học sinh đến muộn không được phép vào phòng thi, mình sẽ viết là:
Students who arrive late are not allowed to enter the examination room.

(3)


Ở đây, mệnh đề who arrive late gồm chủ ngữ who và động từ arrive chia theo thì hiện
tại. Cả mệnh đề này bổ nghĩa cho students: những sinh viên nào? → những sinh viên đến
muộn. Vậy, đến muộn bổ nghĩa cho sinh viên. Ta gọi mệnh đề như vậy là mệnh đề tính
ngữ (adjective clause).
Students [who arrive late] are not allowed to enter the examination room.
S

adj clause

Vtense

Vậy, mệnh đề tính ngữ đơn giản là 1 mệnh đề (S + V) bổ nghĩa cho danh từ. Trong 1 số
tài liệu, mệnh đề tính ngữ có tên gọi khác là mệnh đề quan hệ (relative clause), còn who
được gọi là đại từ quan hệ (relative pronoun). Vì mệnh đề này dùng để bổ nghĩa cho
danh từ, tức là có nó chức năng như 1 tính từ, thầy sẽ dùng thuật ngữ mệnh đề tính ngữ
cho bài này.

2


TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

Nhiều bạn khi viết, hay lạm dụng mệnh đề tính ngữ. Ví dụ:
Students who are hard-working often get high grades. (điểm cao)
Mệnh đề tính ngữ này hoàn toàn có thể thay thế bằng một tính từ, và câu trên có thể
viết lại là:
Hard-working students often get high grades.


Hay, my father is a person who is kind. Câu này hoàn toàn có thể viết lại là my father
is a kind person.
Vậy, không phải lúc nào cũng nên dùng mệnh đề tính ngữ cho phức tạp. Nếu chỉ có 1 tính
từ, chúng ta nên viết ở dạng adjective + noun. Còn nếu nó dài, chứa động từ, chúng ta
mới nên dùng mệnh đề tính ngữ.

b. Các dạng mệnh đề tính ngữ thường gặp
Chúng ta phân tích lại ví dụ (3) để hiểu rõ hơn về cấu trúc của mệnh đề tính ngữ.
Students [who arrive late] are not allowed to enter the examination room.
S

| S1 V1

adv| V

Trong câu này, có 2 mệnh đề là who arrive late (gọi là mệnh đề tính ngữ) và Students
are not allowed to enter the examination room (gọi là mệnh đề chính). Mệnh đề tính
ngữ who arrive late cũng được gọi là mệnh đề phụ, vì nó chỉ giúp giải thích thêm nghĩa
cho từ Students mà thôi.
Mệnh đề tính ngữ who arrive late gồm chủ từ là who, động từ chính là arrive (kí hiệu
S1, V1 để không nhầm lẫn với S, V của mệnh đề chính). Còn late là trạng từ - adverb –
bổ nghĩa thêm cho arrive. Hiện tại chúng ta không cần quan tâm đến late.
Cần nói thêm rằng, vì mệnh đề tính ngữ này bổ nghĩa cho Students, nên động từ chính
của mệnh đề này là arrive cũng chia theo students. Ở đây, students ở dạng số nhiều,
nên động từ arrive không thêm -s. Giả sử chúng ta có 1 danh từ student ở dạng số ít, thì
động từ arrive (và tất nhiên, cả động từ are phía sau) cũng phải chia ở dạng số ít. Ví dụ:
Any student who arrives late is not allowed to enter the examination room.
Any student: bất cứ sinh viên nào
Trong câu này, student là số ít, nên động từ arrives đã thêm -s (thì hiện tại đơn), còn are
đã biến thành is cho hòa hợp.

Giờ chúng ta xét thêm 1 ví dụ phức tạp hơn sau đây:
People who live in rich countries can hardly understand the hardships of people
who live in poor areas in developing countries.

3


TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

Hardly: hầu như không → can hardly: hầu như không thể; hardships: sự khó khăn;
developing countries: những nước đang phát triển (ý là mấy nước nghèo)
Vậy câu này ý là, những người sống ở những nước giàu hầu như không thể hiểu được
những khó khăn của những người sống ở những khu vực nghèo ở những nước đang phát
triển. Em nhận thấy câu này có điều gì chưa hay?
Thứ nhất, trong 1 câu mà dùng tới 2 mệnh đề quan hệ bắt đầu bằng từ who, cấu trúc lặp
lại và có phần nhàm chán. Liệu có cách nào cải thiện điều này không? Có! Chúng ta hãy
bỏ 1 trong 2 chữ who đó đi. Ví dụ, thầy sẽ bỏ chữ who đầu tiên:
People live in rich countries can hardly understand…
S
Vform
Vtense
Mệnh đề này lại sai, vì People là chủ từ của can, còn live là 1 động từ không có chủ từ.
Vậy, chúng ta không thể chia thì cho động từ live được, mà phải chia dạng. Và, vì ở đây
mang nghĩa chủ động, nên ta chọn dạng Ving. Vậy mệnh đề này nên được viết là:
People living in rich countries can hardly understand…
Như vậy em thấy là, trong trường hợp chúng ta bỏ who, động từ đi sau nó phải được đưa
về dạng (form) như ở BÀI 1. Chính vì vậy, 2 dạng của động từ mà chúng ta học ở bài 1
(Ving, V3) hay được người ta hiểu là mệnh đề tính ngữ rút gọn: tức là rút bỏ who, rồi

làm gọn lại. Cách viết rút gọn này cũng khá phổ biến, nhưng thông thường, nếu mệnh đề
tính ngữ ngắn (who live in rich countries) thì rút gọn sẽ tự nhiên, còn nếu mệnh đề tính
ngữ dài (who live in poor areas in developing countries), các em để who cho tự nhiên.
Ngoài sự lặp lại nhàm chán cấu trúc who (mà chúng ta đã sửa như trên), câu này còn 1
điểm chưa hay là nó lặp lại từ people (people living in… people who live in). Trong tiếng
Anh, chúng ta có 1 cách thay thế chữ people trong trường hợp này, đó là chính dùng từ
those. Vậy thầy viết lại câu này là:
People living in rich countries can hardly understand the hardships of those who
live in poor areas in developing countries.
Thậm chí trong 1 câu, chỉ có mỗi từ those, thì các em cũng nên hiểu nó nghĩa là people.
Ví dụ:
Fast food seems to be a good choice for those who are too busy to cook.
(thức ăn nhanh dường như là 1 lựa chọn tốt cho những người quá bận không thể nấu ăn)
Cũng có khi người ta không ghi those, mà ghi là those people, nghĩa hoàn toàn giống
those.
Trở lại câu (3), who có vai trò là chủ ngữ của động từ arrive. Tuy nhiên, không phải lúc
nào who cũng là chủ từ của mệnh đề tính ngữ. Chúng ta xét ví dụ sau đây:

4


TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

People who our children meet on social networks may cause them serious harm. (4)
S | ?
S1
V1
| V

Social networks: mạng xã hội (Facebook, Zalo…); cause harm: gây tổn thương
Ở đây chúng ta thấy là, trong mệnh đề tính ngữ who our children meet on social
networks, our children là chủ từ, meet là động từ, on social networks có chức năng là
trạng từ (adverb), thế còn who?
Để hiểu về vai trò của who trong mệnh đề này, chúng ta cần hiểu sự khác biệt của động
từ arrive (câu 3) và động từ meet (câu 4).
Trong tiếng Anh, có những động từ mà sau đó sẽ cần 1 object (túc từ) như: eat, drink,
meet, talk with… Ví dụ:
eat fast food
drink coca-cola
meet my friends
talk with them.
V
O
V
O
V
O
V
O
Để biết 1 động từ có cần object đi sau không, chúng ta đặt câu hỏi ‘gì’ hoặc ‘ai’ sẽ rõ. Ví
dụ: ăn gì? → ăn thức ăn nhanh, uống gì? → uống coca, gặp ai → gặp bạn; nói chuyện
với ai → nói chuyện với họ
Những động từ này, gọi là transitive verb, tiếng Việt gọi là ngoại động từ hay tha động
từ (tức là tha thêm 1 object theo sau)
Ngược lại, có những động từ, mà sau nó không cần 1 object, như: sleep, arrive, travel,
run… Thật vậy, nếu chúng ta đặt câu hỏi với ‘ai’ hoặc ‘gì’, chúng ta sẽ thấy kỳ hoặc:
ngủ (sleep) gì? Ngủ gì là ngủ gì giờ? Hay đến (arrive) ai? Đến ai là đến gì? Thành ra,
những động từ này được gọi là tự động từ (intrasitive verb), vì tự chúng đã đủ nghĩa rồi.
Khi tra từ điển, những động từ này thường ghi rõ là intransitive hay transitive.

Trở lại vấn đề câu 4, sự khác biệt giữa meet và arrive là gì? Đó chính là: arrive là 1
intranstive verb, trong khi meet là 1 transitive verb. Vậy trong mệnh đề tính ngữ của câu
4, who thực chất là object của động từ meet (vì động từ này cần 1 object). Thật vậy, nếu
chúng ta đặt who sau meet, chúng ta sẽ thấy nghĩa rất tự nhiên:
our children
meet who on social networks
con cái chúng ta
gặp
ai
trên mạng xã hội
Vậy chúng ta sẽ phân tích lại câu 4 như sau:
People who our children meet on social networks may cause them serious harm.
S | O1
S1
V1
| V
O
who được ký hiệu là O1, ý là nó là object của động từ meet trong mệnh đề tính ngữ,
nhằm phân biệt với O (them) là object của động từ cause trong mệnh đề chính.

5


TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

Nhưng, cũng là who, nhưng có khi là subject của mệnh đề tính ngữ (như trong câu 3), có
khi là object của mệnh đề tính ngữ (như trong câu 4), vậy làm sao phân biệt được? Trong
văn nói thì không cần, nhưng trong văn viết, để cẩn thận, với trường hợp who là object,

người ta sẽ dùng một từ khác, không phải who. Đó chính là WHOM. Vậy câu (4) có thể
viết lại như sau:
People whom our children meet on social networks may cause them serious harm.
S | O1
S1
V1
| V
O
Việc dùng whom thay cho who trong văn viết khi đóng vai trò object của động từ được
cho là trang trọng hơn. Ngoài ra, người ta còn 1 cách khác thể hiện sự trang trọng đó,
chính là đảo giới từ của động từ trong mệnh đề tính ngữ. Để hiểu rõ điều này, chúng ta
hãy thay động từ meet trong câu trên thành talk with như sau:
People whom our children talk with on social networks may cause them serious harm. (5)
S | O1
S1
V1
|
V
O
Những người con cái chúng ta nói chuyện với, trên mạng xã hội, có thể gây hại cho
chúng.
Câu này có thể trang trọng hơn nữa, nếu chúng ta đảo giới từ with của động từ talk lên
trước whom như sau:
People with whom our children talk on social networks may cause them serious harm. (6)
S |
O1
S1
V1
|
V

O
Khi viết, nếu các em viết được tới mức này, là giỏi lắm. Nếu không đảo được with lên
trước whom, cũng ổn. Và nếu không nhớ dùng whom, mà dùng who luôn, thì cũng tạm
chấp nhận được.
Nhưng câu chuyện về mệnh đề tính ngữ chưa dừng lại ở đó. Trong tất cả các ví dụ từ đầu
bài tới giờ, chúng ta thấy rằng đứng trước who, whom đều là chủ từ chỉ người: students,
people. Thế chủ từ không phải chỉ người, thì có được dùng who hay whom không? Câu
trả lời là không! Khi đó, người ta dùng một từ khác, là WHICH.
Ví dụ:
Global warming is a serious problem which is threatening our survival. (7)
S
V
O
| S1
V1
O1
|
Serious: nghiêm trọng, threaten: đe dọa, survival: sự sống còn
Trong mệnh đề chính, global warming là chủ từ , is là động từ, còn a serious problem
có thể hiểu là object của động từ is. Để bổ nghĩa cho danh từ problem, chúng ta có mệnh
đề tính ngữ which is threatening our survival. Trong mệnh đề tính ngữ này, which là
chủ từ, is threatening là động từ chia ở thì hiện tại tiếp diễn, và our survival là object
của động từ is threatening. Vấn đề gì? → Vấn đề nghiêm trọng đe dọa sự sống còn của
chúng ta.

6


TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH


facebook.com/nguyenlungdanh

Tương tự như who, mệnh đề tính ngữ ở đây bổ nghĩa cho problem, nên động từ sau
which cũng chia theo problem. Ở đây problem là số ít, nên động từ is đã được dùng để
phản ánh điều đó.
Tương tự như mệnh đề với who ở câu 3, mệnh đề which is threatening our survival
cũng có thể được rút gọn bằng 2 bước:
Bước 1: bỏ which
Bước 2: xét động từ còn lại (is threatening) xem nó ở dạng chủ động hay bị động. Nếu
chủ động thì dùng Ving, nếu bị động thì dùng V3. Ở đây, chắc chắn là chủ động, nên
chúng ta dùng Ving.
Vậy câu (7) cũng có thể rút gọn lại là:
Global warming is a serious problem threatening our survival.
S
V
O
| Vform
O1
|
Và cũng tương tự như who, không phải lúc nào which cũng là chủ từ, mà có khi là túc từ.
Chúng ta xét ví dụ sau:
Difficulties which students face can make them more mature. (8)
S
| O1 S1
V1 | V
O
Câu này có nghĩa là những khó khăn mà sinh viên đối mặt có thể giúp học trưởng thành
hơn (more mature). Mệnh đề tính ngữ which students face bổ nghĩa cho danh từ
difficulties (những khó khăn). Trong mệnh đề này, students là subject, face là verb, còn
which thực chất là object của động từ face. Nên nhớ, face là một transitive verb. Khi

chúng ta đặc câu hỏi ‘gì’ hoặc ‘ai’ với face, sẽ thấy rõ: đối mặt với cái gì? → Đối mặt với
những khó khăn. Thật vậy, chúng ta đảo which ra phía sau face thì nghĩa rõ ràng hơn:
students face which
S1
V1 O1
Trong khi whom được dùng để thay thế who đóng vai trò object, which không có từ thay
thế. Vì vậy chúng ta dùng which cho cả trường hợp làm subject và làm object.
Và trong trường hợp which là object, thì nếu động từ của mệnh đề tính ngữ có giới từ đi
kèm, chúng ta cũng có thể đảo giới từ này lên trước which để câu văn thêm trang trọng.
Trong câu 8, vì động từ face không có giới từ theo sau, nên chúng ta không đảo được.
Giả sử chúng ta thay face bằng deal with (đối mặt), thì chúng ta có 1 câu như sau:
Difficulties which students deal with can make them more mature. (9)
S
| O1 S1
V1 | V
O
Và câu này có thể viết cho trang trọng hơn bằng cách đảo with lên phía trước:
Difficulties with which students deal can make them more mature. (10)
S
|
O1 S1
V1 | V
O

7


TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh


Nếu các em nhớ đảo lên trước như vầy thì rất tốt, còn không thì viết như câu 9 cũng giỏi
rồi!
Nhưng cách dùng thú vị nhất mệnh đề tính ngữ bắt đầu với which không phải là bổ nghĩa
cho danh từ, mà là bổ nghĩa cho cả 1 mệnh đề đứng trước nó. Giả sử chúng ta có 2 câu
như sau:
Young people nowadays often spend a lot of time on social networks. This often
leads to a reduction in school performance.
Lead to là dẫn đến; reduction là sự giảm sút, còn school performance là hiệu quả học
tập
Hai câu này liên kết với nhau bằng từ This, dịch là Điều này. Vậy, điều này là điều gì?
Điều này ở đây, thay cho cả câu young people nowadays often spend a lot of time on
social networks (thanh niên ngày nay thường dành nhiều thời gian trên mạng xã hội).
Trong trường hợp này, chúng ta có thể dùng which thay cho This, và 2 câu trên có thể
được viết thành 1 câu như sau:
Young people nowadays often spend a lot of time on social networks, which often leads
S
V
O
| S1
V1
to a reduction in school performance. (11)
O1
|
Trong mệnh đề tính ngữ với which, which đóng vai trò là subject, còn động từ leads to
đã được chia theo thì hiện tại đơn. Nguyên mệnh đề tính ngữ này bổ nghĩa cho cả 1 cái
mệnh đề khác đứng trước nó.
Khoan! Vì sao chúng ta biết mệnh đề với which bổ nghĩa cho cả mệnh đề phía trước
(Young people…on social networks), mà không phải là chỉ bổ nghĩa cho danh từ social
networks thôi? Vì mệnh đề tính ngữ cũng bổ nghĩa cho danh từ phía trước cơ mà!

Vấn đề nằm ở chỗ ý nghĩa: mạng xã hội không làm giảm hiệu quả học tập, nhưng chính
việc các bạn trẻ dành thời gian nhiều cho mạng xã hội mới làm giảm hiệu quả học tập!
(nếu họ không chơi Facebook, Zalo nhiều, thì đâu có giảm kết quả học tập). Nói cách
khác, chính việc spend a lot of time on social networks dẫn đến giảm hiệu quả học tập,
chứ không phải do social networks. Vì vậy, mệnh đề tính ngữ với which ở đây, bổ nghĩa
cho cả mệnh đề phía trước, chứ không phải chỉ có social networks.
Mệnh đề tính ngữ kiểu này cũng có thể rút gọn bằng cách bỏ which và chuyển động từ
sau which về dạng Ving. Như câu 11, chúng ta có thể viết lại như sau:
Young people nowadays often spend a lot of time on social networks, leading to
S
V
O
| Vform
a reduction in school performance. (11)
O1
|

8


TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

Khi đó, động từ leads to phải chia theo dạng (form), chứ không được chia theo thì nữa.
Cách dùng mệnh đề tính ngữ which thay cho cả mệnh đề phía trước theo cách này rất phổ
biến khi viết essay. Nhưng các em lưu ý 2 điều sau.
Thứ nhất, luôn luôn có dấu phẩy đặt trước which, nhằm ngăn cách mệnh đề chính của
câu và mệnh đề tính ngữ which.
Thứ hai, động từ theo sau which luôn chia ở số ít, nghĩa là nhớ thêm -s/es (như leads to

ở câu 11) cho thì hiện tại đơn. Đó là bởi vì, mệnh đề which bổ nghĩa cho 1 mệnh đề khác,
và vì chỉ có 1 mệnh đề khác (không phải nhiều mệnh đề khác), cho nên coi như là số ít.
Đến đây coi như tạm xong phần lý thuyết chính của bài học chúng ta. Vấn đề với which
và who còn nhiều điều khác, tuy nhiên những gì thầy trình bày ở đây đã đủ sức giúp các
em viết 1 bài essay rồi. Thầy nhắc thêm 2 điều khác nữa thôi.
Thứ nhất, ở phổ thông, các em có học rằng that có thể được dùng thay thế cho who,
whom, which trong các mệnh đề tính ngữ. Tuy nhiên trong văn viết, việc dùng that cho
mệnh đề tính ngữ không thể hiện được tính trang trọng, vì vậy các em đừng dùng.
Thứ hai, ngoài who, whom và which như trình bày ở trên, chúng ta còn 3 đại từ khác
cũng có thể bắt đầu một mệnh đề tính ngữ, đó là: why, where, when.
Mệnh đề tính ngữ bắt đầu bằng why thường đứng sau từ reason như sau:
One reason why the Earth is warming up is deforestation. (12)
S
|
S1
V1
| V
O
Warm up là nóng lên, còn deforestation là việc phá rừng. Vậy câu này dịch là: một lý
do vì sao Trái Đất nóng lên chính là việc phá rừng.
Trong câu này, mệnh đề tính ngữ why the Earth is warming up bổ nghĩa cho danh từ
reason phía trước: lý do gì? → lý do vì sao Trái Đất lại nóng lên. Như vậy các em nhớ là,
khi gặp reason, hãy dùng 1 mệnh đề bắt đầu bằng why để bổ nghĩa cho nó.
Mệnh đề tính ngữ bắt đầu bằng when sẽ đứng sau 1 danh từ chỉ thời gian để bổ nghĩa
cho nó. Danh từ thòi gian có thể là day, future, graduation day (ngày tốt nghiệp)…
hoặc point (thời điểm). Ví dụ:
When it comes to the point when students have to choose a university, they are confused.
|
S1
V1

O1
|
Câu này dịch là: khi đến thời điểm sinh viên phải lựa chọn 1 trường đại học, họ thương
hoang mang.
Ở đây, mệnh đề tính ngữ when students have to choose a university bổ nghĩa cho danh
từ the point (thời điểm): thời điểm gì? → thời điểm sinh viên phải chọn 1 trường đại học.

9


TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

Vậy các em nhớ là, hãy dùng when bắt đầu một mệnh đề tính ngữ bổ nghĩa cho danh từ
chỉ thời gian đứng trước nó nhé.
Và cuối cùng, mệnh đề tính ngữ bắt đầu bằng where sẽ bổ nghĩa cho 1 danh từ chỉ nơi
chốn đứng trước nó. Danh từ chỉ nơi chốn có thể hữu hình như university campus
(khuôn viên trường đại học), workplace (chỗ làm) hoặc trừu tượng như conversation
(cuộc hội thoại). Chúng ta xem ví dụ sau đây:
People often stay quiet in conversations where they are compared with others.
|
S1 V1
|
Câu này dịch là: Người ta thường ít nói trong những cuộc nói chuyện mà họ bị so sánh
với người khác. Mệnh đề tính ngữ where they are compared with others bổ nghĩa cho
danh từ conversations phía trước. Những cuộc nói chuyện gì? → Những cuộc nói
chuyện mà họ bị so sánh với người khác.
Trong khi mệnh đề tính ngữ với why rất phổ biến khi viết essay, mệnh đề với when và
where ít gặp hơn. Nếu các em có thể viết được thì tốt, còn không thì cũng có thể những

bài essay mẫu người ta viết gì.
Giờ chúng ta sẽ làm bài tập để củng cố kiến thức bài hôm nay.

B.

Bài tập (20 phút)
Các em hãy dịch các câu sau đây sang tiếng Anh.
1. Những phụ nữ mà nghĩ rằng mình kém năng lực hơn đàn ông thường yêu cầu lương
thấp hơn.
Năng lực: competent (adj), yêu cầu: ask for
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
2. Tất cả nhà hàng ở New Zealand phải từ chối phục vụ bia rượu đối với khách hàng
dường như đã say.
Say: intoxicated (adj)
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
3. Một rủi ro khác là trẻ con có thể đối mặt với những chỉ trích của những người trên
internet mà chúng không biết.
Chỉ trích: criticism
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
4. Có một số giải pháp nên được thực thi để giải quyết vấn đề môi trường cấp bách này.
Thực thi: do, cấp bách: urgent
_____________________________________________________________________
5. Họ có sự thấu hiểu về lĩnh vực mà họ chuyên, điều đó khiến lời khuyên của họ giàu
thông tin.

10



TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

Thấu hiểu: insight, lĩnh vực: field; chuyên: specialize in; giàu thông tin:
informative
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
6. Quảng cáo cũng tạo nên những xu hướng ảo thúc giục người ta chi tiền hơn mức cần
thiết.
Xu hướng ảo: superficial trends hoặc virtual trends, thúc giục: urge
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
7. Có vài lý do có thể hiểu được tại sao vài người tin rằng cần phải khám phá vũ trụ
_____________________________________________________________________
8. Đó là lý do tại sao ngày càng nhiều trường đại học cung cấp các khóa học online ngày
nay.
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
9. Phương pháp này không chuẩn bị sinh viên tốt cho tương lai khi họ phải sống và làm
việc với những người khác giới.
Người khác giới: people of the opposite sex
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
10. Các sân bay nên được di chuyển tới những vùng ngoại ô có ít người sinh sống.
_____________________________________________________________________

C.


Đáp án tham khảo (10 phút)
1. Women who think that they are less competent than men often ask for lower salary.
2. All restaurants in New Zealand must refuse to serve alcohol to guests who seem
intoxicated.
3. Another risk is that children can face criticism of people on the Internet whom they
do not know.
4. There are a number of measures which should be implemented to deal with this acute
environmental problem.
5. They have an insight into the field that they specialize in, which makes their advice
very informative.
6. Advertisements also create superficial trends which urge people to spend their money
more than necessary
7. There are some understandable reasons why some people believe that it is necessary
to explore the universe.
8. That is the reason why more and more universities are providing online courses
nowadays.
9. This approach does not prepare those students well for the future when they have to
live and work with people of opposite sex.
10. Airports should be moved to suburban areas where there are few people living.

11



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×