Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Mở rộng câu bằng mệnh đề ÔN IELTS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.86 KB, 13 trang )

TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

Cả kỹ thuật danh từ hóa và kỹ thuật mở rộng câu bằng từ/cụm từ đều có thể giúp câu văn dài
hơn, tuy nhiên khả năng mở rộng câu của 2 kỹ thuật trên có phần hạn chế. Hôm nay chúng ta đến
với công cụ mạnh nhất để mở rộng câu văn, và cũng là nội dung chính của chương này. BÀI 3:

MỞ RỘNG CÂU BẰNG MỆNH ĐỀ
(expanding sentences with clauses)
Bài này dự kiến 2.5 tiếng, gồm 100 phút đọc lý thuyết, 30 phút làm bài tập, và 20 phút đọc đáp
án tham khảo.

A.

Lý thuyết (100 phút)
a. Câu đơn, câu phức, câu ghép
Một câu đơn (simple sentence) có cấu trúc cơ bản là S + Vtense, trong đó động từ được
chia thì (tense). Ví dụ:
She is sleeping. (1)
S

Vtense

Câu này gồm chủ từ She và động từ sleep đã được chia thì hiện tại tiếp diễn (is
sleeping). Động từ sleep ở đây là intransitive verb (tự động từ). Đương nhiên, nếu ở đây
là 1 transitive verb (tha động từ), thì cấu trúc cơ bản của câu đơn sẽ là S + Vtense + O,
trong đó O là túc từ (object) bổ nghĩa cho động từ. Ví dụ:
Câu đơn: S + Vtense
She is drinking beer. (2)
Nghĩa là chỉ có một


động từ được chia thì
S
Vtense
O
Ở câu (2), động từ drink cũng được chia thì hiện tại tiếp diễn, thành is drinking. Và vì
drink cũng là 1 transitive verb, nên sau nó có túc từ beer bổ nghĩa.
Như vậy các em có thể thấy rằng, một câu đơn có cấu trúc thực chất là 1 mệnh đề S + V
hoàn chỉnh. Tất nhiên trong thực tế, một câu đơn có thể rất dài, miễn là nó có chứa 1
động từ chia thì (tense). Các em xem ví dụ sau:
She is learning English very hard at the moment in hope to pass the IELTS test
S

Vtense

O

next month. (3)
Câu này dịch là: Hiện tại chị đang học tiếng Anh rất chăm với shi vọng sẽ đậu kỳ thi
IELTS tháng tới. Câu này, dù khá dài, vẫn chỉ là câu đơn. Lý do đơn giản: chỉ có mỗi
động từ learn được chia thì (is learning). Còn lại đều là những cấu trúc mở rộng câu mà
chúng ta đã học ở 2 bài trước: very hard (adverb chỉ cách thức), at the moment
(prepositional phrase chỉ thời điểm), in hope to pass the IELTS test next month
(prepositional phrase chỉ mục đích).

1


TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh


Như vậy, muốn biết 1 câu có phải câu đơn hay không, chúng ta sẽ đếm xem có bao nhiêu
động từ được chia thì. Nếu là 1, đó là câu đơn. Nếu có 2 động từ trở lên được chia thì, đó
không phải là đơn giản, mà là câu ghép hoặc câu phức.

Một câu ghép (compound sentence) là 1 câu có nhiều hơn 1 mệnh đề (mà thường là 2
hoặc 3 mệnh đề), trong đó các mệnh đề độc lập với nhau về mặt ý nghĩa. Các em xem ví
dụ sau đây:
It counters the effect of forest loss and it prevents future deforestation. (4)
S

V

O

| S

V

O

Counter có thể dịch là làm giảm hoặc bù lại; loss là danh từ của lose, nghĩa là mất; còn
deforestation là nạn phá rừng. Vậy câu này tạm dịch là: Nó giảm đi ảnh hưởng của việc
mất rừng, và nó ngăn ngừa nạn phá rừng trong tương lai.
Chúng ta thấy, câu này có 2 động từ chia thì: counters được chia ở hiện tại đơn, và
prevents cũng được chia ở hiện tại đơn. Như vậy, câu này có 2 mệnh đề. Giữa 2 mệnh
đề trong câu được liên kết với nhau bằng liên từ AND.
Chúng ta gọi 2 mệnh đề này độc lập, đó là bởi vì, nếu chúng ta thay đổi vị trí của AND,
câu văn vẫn mang nghĩa trọn vẹn. Các em xem:
It prevents future deforestation and it counters the effect of forest loss. (5)

Ở đây thầy đã đảo 2 mệnh đề, và ý nghĩa vẫn không thay đổi mấy: Nó ngăn ngừa việc
phá rừng trong tương lai, và nó làm giảm đi ảnh hưởng của việc mất rừng. Như vậy, 2
mệnh đề trong câu này độc lập ý nghĩa với nhau, cho
nên chúng ta có thể hoán chuyển dễ dàng.
Câu ghép: S + V and S + V
Liên từ: AND, BUT, OR
Chúng ta thấy rằng trong câu (5), từ it ở 2 mệnh đề thật sự là 1. Trong trường hợp này,
chúng ta có thể bỏ đi it ở mệnh đề thứ 2. Các em xem:
It prevents future deforestation and counters the effect of forest loss. (6)
S

V

O

|

V

O

Trong câu (6) này, tuy chủ ngữ của mệnh đề thứ 2 đã ẩn đi, nhưng động từ counters vẫn
được chia thì (tense). Nói cách khác, câu này có 2 động từ chia thì (prevents, counters).
Việc này rất khác với câu số (3), khi em thấy động từ to pass được chia ở dạng to + V,
không phải chia thì. Đó là lý do vì sao, ta gọi câu (3) là câu đơn, còn câu (6) là câu ghép.

Để liên kết 2 mệnh đề trong 1 câu ghép, chúng ta có 3 liên từ hay dùng, đó là AND,
BUT, OR. Chúng ta xem thử 1 ví dụ với but dưới dây:

2



TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

Banning alcohol can help reduce alcohol-related crime rate but it also presents some
drawbacks. (7)
Ban là động từ, nghĩa là cấm, và vì nó làm chủ từ, nên đã được dùng ở dạng gerund
(Ving). Alcohol là rượu bia; alcohol-related là liên quan đến rượu bia. Crime rate là tỉ
lệ tội phạm, present (động từ) nghĩa là gây ra, còn drawbacks là bất cập. Vậy câu này
dịch là: Việc cấp rượu bia có thể giúp giảm tỉ lệ tội phạm liên quan tới bia rượu, nhưng
nó cũng gây ra vài bất cập. Chúng ta thấy, BUT thường được dùng để nối 2 mệnh đề có
ý nghĩa ngược nhau.

Giờ chúng ta xét tiếp 1 ví dụ sau đây:
The Earth will become too hot for humans to live if the problem of global warming is not
S

V

|

S

V

addressed. (8)
Câu này dịch là: Trái Đất sẽ trở nên nóng đến mức con người không sống được nữa nếu
vấn đề nóng lên toàn cầu không được giải quyết.

Các em thấy, câu này cũng có 2 mệnh đề, tương ứng 2 động từ chia thì: address chia ở
thì hiện tại với cấu trúc bị động (is not addressed), còn become chia ở thì tương lai với
will. Hai mệnh đề này nối nhau bằng liên từ IF (nếu). Thế, nó có phải là câu ghép như
câu (4) không? Câu trả lời là không! Đơn giản, nếu các em đảo vị trí của 2 mệnh đề này
quanh IF, ý nghĩa của câu không còn phù hợp nữa. Thật vậy:
The problem of global warming is not addressed if the Earth will become too hot for
human to live. (9)
Rõ ràng, trong câu (8), điều kiện là nếu vấn đề nóng lên toàn cầu không được giải quyết.
Với điều kiện này, chúng ta có 2 khả năng:
-

Nếu không được giải quyết  Trái Đất sẽ quá nóng
Nếu được giải quyết  Trái Đất sẽ không nóng

Câu phức: S + V if S + V
Liên từ: if, when, because…

Như vậy, việc Trái Đất nóng lên hay không phụ
thuộc vào việc vấn đề nóng lên toàn cầu có được giải quyết hay không. Tuy nhiên, nếu
chúng ta viết theo câu (9), thì điều kiện ở đây là việc Trái Đất quá nóng đến nỗi con
người không sống được. Chúng ta cũng có 2 khả năng:
-

Nếu Trái Đất quá nóng  Vấn đề nóng lên toàn cầu sẽ không ai giải quyết
Nếu Trái Đất không quá nóng  Sẽ có người giải quyết vấn đề nóng lên toàn cầu

Như vậy, khi chúng ta đổi vị trí của 2 mệnh đề như câu (9), ý nghĩa của điều kiện đã
không còn đúng như câu (8) nữa. Nói cách khác, 2 mệnh đề trong câu này có quan hệ phụ

3



TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

thuộc vào nhau, và nếu chúng ta đảo vị trí của chúng, ý nghĩa câu văn sẽ không còn đúng
nữa.
Kiểu câu như câu (8), được gọi là câu phức (complex sentence). Với câu phức, chúng ta
không thể tỉnh lược chủ từ như trong câu (6) thậm chí khi chủ từ 2 mệnh đề giống nhau.
Trong văn học thuật nói chung và IELTS essay nói riêng, việc dùng câu phức rất phổ
biến bởi vì nó biện giải ý nghĩa trọn vẹn hơn, chuẩn xác hơn. Trong khi những câu ghép
với liên từ AND dường như không phản ánh được mối quan hệ giữa 2 mệnh đề, câu phức
luôn phản ánh mối quan hệ đó một cách rõ ràng.

May thay, chúng ta đã học hầu hết những câu phức này trong Chương 1, bài Mệnh đề
trạng ngữ và Mệnh đề tính ngữ. Các em có nhớ các liên từ when, before, after, if,
although, because, so, so that… và các đại từ quan hệ who, whom, which không? Tất
cả những câu này như vậy có thể xem chung là câu phức.

Sơ kết phần này:
-

Câu đơn: S + V + O. Chúng chỉ có 1 mệnh đề.
Câu ghép: S + V + O + and/but + S + V + O. Chúng thường có 2-3 mệnh đề, liên kết
bằng and, or, but.
Câu phức: S + V + O + conjunction + S + V + V. Chúng thường có 2-3 mệnh đề, liên
kết bằng when, if, because, so, so that, who…

b. Mở rộng câu bằng mệnh đề

Vì câu ghép với and/or/but, câu phức với các liên từ when, if, because… và câu có
mệnh đề tính ngữ với who/whom/which đều có 2 mệnh đề trở lên (mà thường là 2
mệnh đề), kể từ phần này trong quyển sách, thầy sẽ gọi chung chúng là câu phức.
Phần còn lại của bài này, chúng ta sẽ học cách mở rộng 1 câu bằng cách thêm mệnh đề.
Nói cách khác: chúng ta sẽ mở rộng câu đơn (1 mệnh đề) thành câu phức (2 mệnh đề).
Giả sử đã có 1 câu đơn cho trước, các em sẽ thực hiện các bước sau:
1. Suy nghĩ xem, liệu có thể thêm các liên từ để mở rộng nó hay không. Các liên từ mà
các em nên nghĩ đến là because, if, although, when, so that. Ở đây chúng ta tập
trung vào các liên từ hay sử dụng nhất. Một khi em đã viết quen hơn, nhạy hơn, việc
sử dụng các liên từ khác hoàn toàn khả dĩ.
2. Xét xem, có thể thêm mệnh đề tính ngữ who/which/whom hay không.
3. Cuối cùng, nên không thể mở rộng với các liên từ và đại từ ở bước 1 và 2, mới nghĩ
tới việc dùng and/but/or. Đó là bởi vì, and/but/or không phản ánh được quan hệ
chặt chẽ giữa các mệnh đề, nên chúng ta thường sẽ dùng nó cuối cùng.

4


TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

Các em lưu ý là: các em chỉ nên sử dụng 1-2 đại từ/liên từ trên đây để mở rộng câu,
nghĩa là câu của chúng ta có khoảng 2-3 mệnh đề là vừa. Nếu viết câu dài 4 mệnh đề,
câu văn sẽ loãng ý và em có thể viết sai ngữ pháp do không kiểm soát tốt câu trúc câu.
Trong các ví dụ dưới đây, thầy sẽ sử dụng chỉ 1 đại từ/liên từ để mở rộng câu văn. Tuy
nhiên, chúng ta hoàn toàn có thể sử dụng 2 hoặc 3, nhưng hãy chắc chắn rằng em đã viết
tốt phần cơ bản đi đã.

Giờ chúng ta sẽ áp dụng kỹ thuật này để mở rộng một câu bất kỳ. Giả sử chúng ta có câu

đơn như sau:
People should not eat fast food. (10)
Câu này nghĩa là: Người ta không nên ăn thức ăn nhanh.
Giờ chúng ta sẽ lần lượt sử dụng các liên từ/đại từ ở trên, thử xem có thể mở rộng câu
bằng cách nào nhé!

Bước 1: because, if, although, when, so that
Các em sẽ tự đặt câu hỏi: Người ta không nên ăn thức ăn nhanh vì điều gì? Và có thể
nghĩ là vì thức ăn nhanh chứa nhiều thành phần có hại (cho sức khỏe). Vậy em có thể
viết là:
People should not eat fast food BECAUSE it contains many harmful ingredients. (11)
Tất nhiên ở đây chúng ta không lặp lại từ fast food, mà thay bằng đại từ it. Contains là
chứa đựng, đã được chia thì hiện tại đơn (thêm -s). Harmful là có hại, còn ingredients là
thành phần.

Chúng ta lại đặt câu hỏi tiếp: Người ta không nên ăn thức ăn nhanh nếu? Và có thể nghĩ
là nếu họ đang bị các bệnh về cao huyết áp hoặc béo phì. Cao huyết áp là high blood
pressure (hoặc từ chuyên môn là hypertension), còn béo phì là obesity. Bị bệnh ở đây,
thầy sẽ dùng từ suffer from (chịu đựng). Vậy câu (10) có thể viết lại là:
People should not eat fast food IF they are suffering from high blood pressure and
obesity. (12)
Tất nhiên, nếu câu này trong một đoạn văn, chúng ta có thể lý giải thêm là vì thức ăn
nhanh chứa axít béo hoặc dầu mỡ…

5


TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh


Em cũng có thể đặt tiếp câu hỏi: Người ta không nên ăn thức ăn nhanh mặc dù? Và có
thể trả lời là mặc dù thức ăn nhanh rất ngon và tiện lợi. Ngon là delicious, còn tiện lợi là
convenient. Vậy chúng ta có thể viết là:
People should not eat fast food ALTHOUGH it is quite delicious and convenient. (13)
Các em chú ý: convenient là tính từ, còn convenience là danh từ (sự tiện lợi). Ở đây
chúng ta đang dùng 2 tính từ sau is, nên dùng convenient (cho đồng bộ với delicious)

Liệu chúng ta có thể mở rộng câu (10) với when không? Thử đặt câu hỏi: Người ta không
nên ăn thức ăn nhanh khi nào? Thật ra, em có thể viết y như câu (12) nhưng thay if bằng
when. Đó là bởi vì, when thực chất cũng chỉ 1 mệnh đề điều kiện như if vậy. Ở đây,
thầy sẽ dùng even when (thậm chí khi) để nhấn mạnh 1 điều: Người ta không nên dùng
thức ăn nhanh thậm chí khi họ không có nhiều thời gian nấu ăn. Thầy sẽ viết như sau:
People should not eat fast food EVEN WHEN they do not have much time to cook. (14)
Các bạn có thể hỏi: Không có nhiều thời gian nấu ăn, mà không ăn thức ăn nhanh thì ăn
gì? Nếu câu (14) này nằm trong 1 đoạn văn hoặc 1 bài văn, chúng ta sẽ có những lời
khuyên khác. Chỉ cần lên Google tìm “How to stop eating fast food”, sẽ có nhiều tài liệu
chúng ta có thể lấy ý tưởng.
Có lẽ các em sẽ thấy, sao phần trên thầy chỉ gợi ý dùng when, mà ở đây lại dùng even
when? Như thầy nói, em dùng when cũng được và viết như câu (12). Thầy chỉ muốn giới
thiệu các em thêm 1 từ mới là even when. Ngoài ra chúng ta cũng có thể có only when
(chỉ khi). Khi các em quen cách mở rộng câu rồi, có thể
Bước 1: Because, if,
dùng nhiều liên từ khác như before, after, once… đều
although, when, so that
được cả!

Rồi liệu chúng ta có thể dùng so that không? Các em đặt câu hỏi: Người ta không nên ăn
thức ăn nhanh để làm gì? Thật ra các em dễ dàng nghĩ ra là để bảo vệ sức khỏe. Nhưng
bảo vệ sức khỏe là 1 động từ, sẽ tự nhiên hơn nếu chúng ta dùng in order to + V hoặc to

+ V (để). Các em xem câu sau:
People should not eat fast food in order to protect their health. (15)
Câu này chỉ có 1 mệnh đề, và không đạt yêu cầu mở rộng như chúng ta mong đợi. Vì
vậy, không phải câu nào cũng có thể mở rộng bằng tất cả các liên từ theo cách này.
Khi viết, em chọn 1 liên từ là được rồi.

6


TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

Bước 2: who/which/whom
Trong câu (10) có 2 danh từ: people (chỉ người) và fast food (không phải chỉ người).
Vậy ta có thể dùng mệnh đề tính ngữ với who để mở rộng chỗ people, hoặc dùng mệnh
đề tính ngữ với which để mở rộng chỗ fast food.
Chúng ta đặt câu hỏi: Những người nào không nên ăn thức ăn nhanh? Và có thể trả lời
là: những người có bệnh cao huyết áp và béo phì. Vậy, ta có thể viết lại câu (10) như sau:
People who suffer from high blood pressure and obesity should not eat fast food. (16)
Câu này dịch là: Những người mà bị cao huyết áp và béo phì thì không nên ăn thức ăn
nhanh. Ở đây, mệnh đề who suffer from high blood pressure and obesity bổ nghĩa cho
people.
Bước 2: who, which, whom
Tương tự, ta cũng có thể bổ sung nghĩa cho fast food như sau:
People should not eat fast food which contains a lot of harmful ingredients. (17)
Các em đừng dùng lots of, vì
nó không trang trọng cho văn
viết. Hãy dùng many, và tối
thiểu cũng dùng a lot of.


Câu này dịch là: Người ta không nên ăn thức ăn
nhanh, thứ chứa nhiều thành phần có hại. Ở đây,
mệnh đề tính ngữ which contains a lot of harmful
ingredients bổ nghĩa cho fast food.

Cũng có khi chúng ta sẽ dùng mệnh đề tính ngữ , which thay cho cả mệnh đề phía trước.
Khi mở rộng câu, các em cũng có thể nghĩ tới điều này. Nếu quên, em hãy xem lại
chương 1 – Mệnh đề tính ngữ.

Bước 3: and/but/or
Người ta không nên dùng thức ăn nhanh và sao nữa? Em có nghĩ ra ý gì hay không?
Hmm, có thể là và họ nên cố gắng nấu ăn tại nhà thường xuyên hơn. Vậy ta viết câu (10)
như sau:
People should not eat fast food and they should try to cook at home more often. (18)
Vì ở đây, chủ từ của 2 mệnh đề (people, they) là 1, nên ta có thể lược bỏ they đi. Các em
có thể thấy là thậm chí sau khi bỏ they, cả 2 mệnh đề vẫn còn should giống nhau. Liệu
có thể bỏ không, như câu (19) dưới đây:
People should not eat fast food AND try to cook at home more often. (19)

7


TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

Câu này nhìn có vẻ gọn, nhưng có thể mập mờ nghĩa: không nên dùng thức ăn nhanh
(should not eat fast food) và không nên cố gắng nấu ăn tại nhà (should not try to cook
at home):

People should not [(eat fast food) and (try to cook at home more often)]. (20)
Ở đây, not bổ nghĩa cho cả 2 động từ eat và try.

Hay là, người ta không nên dùng thức ăn nhanh (should not eat fast food) và nên nấu
ăn tại nhà thường xuyên hơn:
People should [(not eat fast food) and (try to cook at home more often)]. (21)
Ở đây, not chỉ bổ nghĩa cho eat.
Các em thấy là, khi chủ từ của 2 mệnh đề giống nhau và đã được lược bỏ, phần động từ
còn lại phải viết thật khéo, để tránh khiến câu mập mờ nghĩa. Ở đây, có thể giữ lại should
cho cả 2 mệnh đề như sau:
People should not eat fast food and should try to cook at home more often. (22)
Và nếu các em thấy should lặp lại không hay, thì chúng ta đổi luôn động từ khác, như
sau:
People should avoid eating fast food and try to cook at home more often. (23)
Vì try chia ở dạng động từ nguyên mẫu, nên nó không tương đồng với eating. Như vậy,
avoid chỉ đi cùng eating, chứ avoid không đi cùng try:
People should [(avoid eating fast food) and (try to cook at home more often)]. (24)

Với BUT thì sao? Người ta không nên dùng thức ăn nhanh, nhưng sao? Các em có thể
nghĩ là, nhưng họ không còn lựa chọn nào khác. Chúng ta có thể viết như sau:
People should not eat fast food BUT they have no other choice. (24)
Bước 2: and, but, or
Còn OR thì sao? Người ta không nên dùng thức ăn nhanh, hoặc là chuyện gì sẽ xảy ra?
Thầy gợi ý là: Người ta không nên dùng thức ăn nhanh hoặc là họ sẽ phải bị vài vấn đề
sức khỏe như cao huyết áp hoặc béo phì. Thầy viết lại câu (10) như sau:
People should not eat fast food or they will have to suffer from some health problems
such as high blood pressure or obesity. (25)
Ở đây, or đóng vai trò như 1 lời cảnh báo về hậu quả xấu có thể xảy ra

8



TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

Mở rộng câu cơ bản với 1 mệnh đề là như vậy. Nhưng, trong trường hợp muốn viết câu
dài hơn và trọn nghĩa hơn, các em cũng có thể kể hợp nhiều liên từ/đại từ ở trên. Nói cách
khác, câu của chúng ta có thể có 3-4 mệnh đề, nếu các em tự tin là mình viết tốt rồi. Các
em xem ví dụ sau đây:
People who suffer from high blood pressure and obesity should not eat fast food because
it contains a lot of harmful ingredients. (26)

Với câu ban đầu (10) chỉ có 1 mệnh đề, chúng ta đã mở rộng thành câu (26) có 3 mệnh
đề bằng cách thêm 1 mệnh đề tính ngữ với đại từ who và 1 mệnh đề trạng ngữ với liên từ
because.

People should not eat fast food which contains a lot of harmful ingredients or they will
have to suffer from some health problems such as high blood pressure or obesity. (27)

Như vậy, từ câu (10) 1 mệnh đề chúng ta đã mở rộng thành câu (27) có 3 mệnh đề bằng
cách thêm 1 mệnh đề tính ngữ với đại từ which và 1 mệnh đề đẳng lập với liên từ or.

Đến đây, các em đã hoàn thành nội dung chính của bài học này. Thầy chỉ muốn nhắc nhở
thêm 2 điều sau đây.
Thứ nhất, một lỗi sai mà thầy thấy rất nhiều bạn mắc phải, là các bạn không biết mở
rộng một câu đơn thành 1 câu phức với các mệnh đề quan hệ chặt chẽ với nhau; mà thay
vào đó, các bạn có sẵn 2 câu đơn có sẵn, rồi thay dấu chấm ở giữa chúng thành dấu
phẩy, và nghĩ rằng mình đã viết được 1 câu dài có 2 mệnh đề. Ví dụ:
People should not eat fast food. It is very bad for their health. (28)

Viết thành:
People should not eat fast food, it is very bad for their health. (29)
KHÔNG! Chúng ta không thể chỉ đơn giản thay dấu chấm = dấu phẩy, và tưởng rằng
mình đã viết được 1 câu dài. Trong một câu phức, các mệnh đề phải có quan hệ với nhau
theo 1 cách nào đó (because, although, who, and…). Vì thế, các em tuyệt đối không
được viết theo cách này!!!

Thứ hai, nhiều bạn muốn viết câu dài, và cứ thế liên miên bất tận, thành ra câu trở nên
dài 4-5 mệnh đề, những tưởng là mình viết tốt lắm, nhưng không phải. Câu của bạn trở

9


TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

nên vô định hướng, vì không biết ý nghĩa bạn muốn truyền tải qua câu đó là gì. Ý nghĩa
cứ lê thê, miên man. Các em xem thử ví dụ dưới đây:
People who suffer from health problems such as high blood pressure and obesity should
not eat fast food which contains a lot of fatty acids and choleterol and they should try to
spend time cooking at home more often if they do not want to absorb those harmful
ingredients. (30)
Fatty acids là axít béo, còn cholesterol là chất béo gây xơ cứng động mạch.
Câu này có 5 mệnh đề, vì có 5 động từ đã được chia thì: suffer, should not eat, contains,
should try, do not want. Thoạt nhìn, các em thấy câu này không sai ngữ pháp gì cả (vì
thầy chỉ tổng hợp những câu từ đầu bài đến giờ). Có điều, một câu dài như vầy, thường
rối rắm. Người viết thì khó kiểm soát câu văn, còn người đọc thì cảm giác mệt mỏi vì
phải nạp quá nhiều thông tin trong 1 câu. Thay vì vậy, các em nên viết câu này thành 2-3
câu sẽ khiến bài viết của mình thoáng, rõ ràng, mạch lạc hơn. Ví dụ:

People who suffer from health problems such as high blood pressure and obesity should
not eat fast food. That is because this kind of food contains a lot of harmful ingredients
such as fatty acids and choleterol. Instead, they should try to spend time cooking at home
more often. (31)
Đoạn này dịch là: Những người bị những vấn đề sức khỏe như cao huyết áp hay béo phì
không nên ăn thức ăn nhanh. Đó là bởi vì loại thức ăn này chứa nhiều thành phần có hại
như axít béo và cholesterol. Thay vào đó, họ nên cố gắng dành thời gian nấu ăn ở nhà
thường xuyên hơn. Những từ như That is because hoặc Instead dùng để liên kết các câu
lại với nhau, và chúng ta sẽ học kỹ về chúng ở chương sau.

B.

Bài tập (30 phút)
Bài tập này cũng gồm 2 bước. Bước 1: Các em hãy dịch câu đơn sau đây sang tiếng Anh.
Bước 2: Các em hãy tham khảo phần đáp án tham khảo cho bước 1. Ở đó, thầy có gợi ý
cách để mở rộng câu đơn thành câu phức. Các em tự mở rộng trước khi xem đáp án tham
khảo bước 2 nhé!
1. Một công ty nên thiết lập kế hoạch tập thể dục ban ngày cho nhân viên của nó.
Thiết lập: set up; kế hoạch tập thể dục ban ngày: daytime exercise scheme
_____________________________________________________________________
2. Người ta không nên mượn tiền từ ngân hàng để mua nhà.
_____________________________________________________________________
3. Người thuê và chủ nhà có thể cãi nhau.
Người thuê: tenant; cãi nhau: have some quarrels
_____________________________________________________________________

10


TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH


facebook.com/nguyenlungdanh

4. Tôi cho rằng những nguồn lực nên được sử dụng cho những vấn đề hiện tại của thế
giới ngày nay.
Nguồn lực: resources
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
5. Các trường đại học ngày nay thường có các cổng học trực tuyến.
Cổng học trực tuyến: online learning portals
_____________________________________________________________________
6. Người ta thường pha trò về những người nổi tiếng.
Pha trò: make jokes; người nổi tiếng: celebrities
_____________________________________________________________________
7. Hầu hết các thiết bị điện tử như Kindle Fire hỗ trợ người đọc với các công cụ tìm
kiếm.
Công cụ tìm kiếm: search tools
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
8. Các nhà khoa học dự đoán rằng một tiểu hành tinh có thể va chạm với Trái Đất khi
nào và ở đâu.
Tiểu hành tinh: asteroid; va chạm: collide
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
9. Phương pháp này có thể giúp giảm kẹt xe ở 1 mức nào đó.
Ở 1 mức độ nào đó: to some extent
_____________________________________________________________________
10. Theo cách này, tiếng ồn của động cơ máy bay không làm phiền những người sống
quanh sân bay.
Làm phiền: disturb

_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________

C.

Đáp án tham khảo (20 phút)
Bước 1:
1. A company should set up a daytime exercise scheme for its employees. (BECAUSE)
Ví dụ: A company… employees because nó sẽ mang lại lợi ích cho cả chủ và nhân
viên.
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
2. People should not borrow money from a bank to buy a house. (WHEN)
Ví dụ: People…a house when họ không có thu nhập ổn định.
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________

11


TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

3. The tenant and the owner may have some quarrels. (IF)
Ví dụ: If người thuê nhà muốn lắp một hệ thống sưởi mới nhưng chủ nhà không muốn
khoan đục nhà, the tenant…quarrels.
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
4. I would argue that the resources should be used for current problems of the world

nowadays. (ALTHOUGH)
Ví dụ: Although có vài lý do hợp lý cho việc dành các nguồn tài nguyên cho những
chương trình không gian, I would…nowadays.
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
5. Universities nowadays often have online learning portals. (SO THAT)
Ví dụ: Universities…portals so that sinh viên của họ có thể lấy bài giảng và làm bài
tập linh hoạt hơn.
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
6. People often make jokes about celebrities. (WHO)
Ví dụ: People…celebrities who thường xuất hiện trên báo và tạp chí.
_____________________________________________________________________
7. Most electronic devices like Kindle Fire provide readers with search tools. (WHICH)
Ví dụ: Most…tools which giúp tìm một thông tin cụ thể nào đó dễ dàng.
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
8. Scientists can predict when and where an asteroid can collide with the Earth. (AND)
Ví dụ: Scientists…Earth and sử dụng tên lửa để thay đổi quỹ đạo của tiểu hành tinh
đó để cứu các sinh vật sống trên trái đất.
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
9. This method can help reduce traffic congestion to some extent. (BUT)
Ví dụ: This…extent but nó có thể kém hiệu quả hơn vài giải pháp khác.
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
10. This way, the noise of airplane engines does not disturb the people living around the
airport. (OR)
Ví dụ: This…airport or ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của họ.
_____________________________________________________________________

_____________________________________________________________________

Bước 2:
1. A company should set up a daytime exercise scheme for its employees because it
would bring benefits to both the employer and the workers.

12


TỰ HỌC IELTS ESSAY ĐÚNG QUY TRÌNH

facebook.com/nguyenlungdanh

2. People should not borrow money from a bank to buy a house when they do not have
stable income.
3. If the tenant wants to install a new heating system but the owner does not want any
drilling into his house, they may have some quarrels.
4. Although there are some justifiable reasons for spending resources on space
programs, I would argue that the resources should be used for other current problems
of the world nowadays.
5. Universities nowadays often have e-learning portals so that their students can do get
lectures and do assignments more flexibly.
6. People often make jokes about celebrities who often appear in newspapers and
magazines.
7. Most electronic devices like Kindle Fire provide readers with searching tool which
helps search for a specific piece of information at ease.
8. Scientists can predict when and where an asteroid can collide with the Earth and use
missiles to change the orbit of that asteroid to save all terrestrial living things.
9. This method can help reduce traffic congestion to some extent but it may be less
effective than some other solutions.

10. This way, the noise of airplane engines does not disturb the people living around the
airport or adversely impact their health.

13



×