Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại nhà và ngoài giờ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.63 KB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
………***………

BÙI THÙY DƯƠNG

KHẢO SÁT NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHỎE
NGOÀI GIỜ VÀ TẠI NHÀ CỦA BỆNH NHÂN VÀ NGƯỜI NHÀ
BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y
HÀ NỘI NĂM 2010

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ ĐA KHOA
Khóa 2005 – 2011

HÀ NỘI – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
………***………

BÙI THÙY DƯƠNG

KHẢO SÁT NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHỎE
NGOÀI GIỜ VÀ TẠI NHÀ CỦA NHỮNG BỆNH NHÂN VÀ NGƯỜI NHÀ


BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y
HÀ NỘI NĂM 2010

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ ĐA KHOA
Chuyên ngành: Y tế công cộng
Khóa 2005 – 2011

Thầy hướng dẫn
PGS. TS. LƯU NGỌC HOẠT

HÀ NỘI – 2011


LỜI CÁM ƠN
Sau khi quyển khóa luận tốt nghiệp Bác sỹ Y khoa hoàn thành, tôi xin tỏ
lòng biết ơn chân thành tới:
PGS.TS Lưu Ngọc Hoạt – Khoa Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà
Nội - người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn này từ chọn xác
định vấn đề nghiên cứu, xây dựng đề cương, chia sẻ thông tin và hoàn thành
nghiên cứu ngày. Ths. Trương Quang Trung người đã đóng góp nhiều ý
tưởng cho nghiên cứu này, Anh Trần Thanh Long - cao học 18 - đã tham gia
cùng tôi, chia sẻ thông tin trong suốt quá trình làm nghiên cứu. Ban Lãnh đạo và
tập thể Điều dưỡng - Kỹ thuật viên Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, nơi tôi tiến
hành nghiên cứu, đã tạo điều kiện giúp đỡ và tham gia vào nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi tới Cha, Mẹ tôi, Em trai tôi cùng gia đình và người
thân tình cảm và lòng biết ơn chân thành nhất vì đã nuôi dưỡng, dạy bảo,
dành cho tôi tình yêu thương vô hạn, là chỗ dựa tinh thần to lớn, cũng là
động lực mạnh mẽ để tôi không ngừng học tập và phấn đấu, trưởng thành như
ngày hôm nay. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người bạn thân thiết của tôi,
người đã luôn động viên, giúp đỡ, chia sẻ những giây phút khó khăn cũng như

niềm vui trong cuộc sống. Và anh, người luôn bên cạnh động viên, quan tâm
chăm sóc tôi trong suốt những năm qua.
Hà Nội, tháng 5 năm 2011
Sinh viên

Bùi Thùy Dương


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là nghiên cứu của em. Quá trình thu thập và xử
lí số liệu hoàn toàn trung thực và khách quan, kết quả chưa được ai công
bố ở nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2011
Sinh viên

Bùi Thùy Dương


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế

BN

Bệnh nhân

BV


Bệnh viện

BVĐHYHN Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
CSSK

Chăm sóc sức khỏe

KCB

Khám chữa bệnh

KKB

Khoa khám bệnh

NCT

Người cao tuổi

NKB

Người khám bệnh

OR

Tỷ suất chênh (Odds Ratio)

RHM


Răng hàm mặt

TMH

Tai mũi họng


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................... 3 
1.1. Thông tin về Bệnh viện Đại học Y Hà Nội............................................... 3 
1.1.1. Thông tin chung về bệnh viện ............................................................ 3 
1.1.2. Định hướng và kế hoạch phát triển trước mắt của bệnh viện ............. 4 
1.2. Một số nghiên cứu cung cầu về dịch vụ chăm sóc sức khoẻ trên thế
giới ở Việt Nam ...................................................................................... 6 
1.2.1. Trên thế giới ........................................................................................ 6 
1.2.2. Tại Việt Nam ...................................................................................... 7 
1.3. Thực trạng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngoài giờ tại Việt Nam...... 9 
1.4. Thực trạng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà tại Việt
Nam ...................................................................................................... 11 
1.4.1.Tại thành phố Hồ Chí Minh ............................................................... 11 
1.4.2.Tại thành phố Hà Nội ........................................................................ 12 
1.4.3.Tại một số tỉnh thành khác................................................................. 15 
1.5. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến dịch vụ CSSK ............. 16 
Trong những năm gần đây, ngày càng có nhiều tài liệu pháp lý được ban
hành nhằm củng cố việc cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh......... 16 
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 18 
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 18 
2.2. Thiết kế nghiên cứu................................................................................. 18 
2.3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 18 

2.3.1.Tiêu chuẩn lựa chọn:.......................................................................... 18 
2.3.2.Tiêu chuẩn loại trừ: ............................................................................ 18 
2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu............................................................................... 19 
2.5. Biến số ..................................................................................................... 23 
2.6. Kĩ thuật và công cụ thu thập số liệu ........................................................ 24 
2.7. Quy trình thu thập số liệu........................................................................ 25 


2.8. Sai số và cách khống chế sai số .............................................................. 25 
2.9. Quản lí và xử lí phân tích số liệu ............................................................ 26 
2.10. Đạo đức nghiên cứu .............................................................................. 26 
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 27 
3.1. Thông tin chung về các đối tượng nghiên cứu........................................ 27 
3.2. Nhu cầu của khách hàng về dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngoài giờ và
tại nhà ................................................................................................... 33 
3.2.1. Sự hài lòng của khách hàng ............................................................. 33 
3.2.2. Nhu cầu của khách hàng về dịch vụ CSSK ngoài giờ ...................... 36 
3.3. Mối liên quan giữa một số đặc điểm của khách hàng với nhu cầu
dịch vụ CSSK ngoài giờ và tại nhà ...................................................... 42 
3.3.1. Mối liên quan một số đặc điểm của khách hàng với nhu cầu sử
dụng dịch vụ khám buổi chiều ngày thường ................................. 42 
3.3.2. Mối liên quan một số đặc điểm của khách hàng với nhu cầu sử
dụng dịch vụ khám ngoài giờ ngày thường ................................... 44 
3.3.3. Mối liên quan một số đặc điểm của khách hàng với nhu cầu sử
dụng dịch vụ khám ngày T7 & CN................................................ 46 
3.3.4. Mối liên quan một số đặc điểm của khách hàng với nhu cầu sử
dụng dịch vụ khám tại nhà ............................................................. 48 
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 50 
4.1. Một số đặc điểm của khách hàng khi sử dụng dịch vụ CSSK tại
BVĐHYHN .......................................................................................... 50 

4.2. Sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ CSSK tại Bệnh
viện Đại học Y Hà Nội ......................................................................... 52 
4.3. Nhu cầu của khách hàng về dịch vụ CSSK ngoài giờ và tại nhà của
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội ............................................................... 55 
4.4. Một số yếu tố đặc điểm liên quan đến nhu cầu sử dụng dịch vụ
CSSK ngoài giờ và tại nhà. .................................................................. 57 
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 60 
KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 62 


TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 1 
Phụ lục1 .............................................................................................................. 4 
Phụ lục 2 ............................................................................................................. 9 
Phụ lục 3 ........................................................................................................... 14 


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Bảng giá dịch vụ CSSK tại nhà đối với người trong nước ................ 13
Bảng 1.2 Bảng giá dịch vụ CSSK tại nhà đối với người nước ngoài ............... 14
Bảng 1.3 Bảng giá các gói dịch vụ CSSK tại nhà ............................................. 15
Bảng 2.1 Tỷ lệ khách hàng có nhu cầu về dịch vụ CSSK ngoài giờ và tại
nhà qua thăm dò nhu cầu ................................................................. 20
Bảng 2.2 Cỡ mẫu cho từng đối tượng nghiên cứu ............................................ 20
Bảng 2.3 Cỡ mẫu cho cho đối tượng người đến khám bệnh tại KKB .............. 22
Bảng 2.4 Cỡ mẫu cho người nhà bệnh nhân .................................................... 22
Bảng 3.1 Đặc điểm chung của khách hàng....................................................... 27
Bảng 3.2 Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu ..................................... 28
Bảng 3.3 Tỷ lệ nghề nghiệp của người trả lời câu hỏi ..................................... 28
Bảng 3.4 Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ...................................... 29
Bảng 3.5 Sự hài lòng của khách hàng .............................................................. 33

Bảng 3.6 Thủ tục hành chính ............................................................................ 34
Bảng 3.7 Mối liên quan giữa mức độ hài lòng và tình trạng sức khỏe của
bệnh nhân ......................................................................................... 35
Bảng 3.8 Điểm mức độ ưu tiên triển khai các dịch vụ CSSK ngoài giờ và
tại nhà của người đến khám bệnh .................................................... 36
Bảng 3.9 Điểm mức độ ưu tiên triển khai các dịch vụ CSSK ngoài giờ và
tại nhà của người nhà bệnh nhân ..................................................... 37
Bảng 3.10 Các chuyên khoa có nhu cầu được khám chữa bệnh ngoài giờ
của người đến khám và người nhà bệnh nhân ................................. 40
Bảng 3.11 Nhu cầu sử dụng các dịch vụ CSSK tại nhà của người đến
khám bệnh và người nhà bệnh nhân ................................................ 41


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Sự phân bố nhóm tuổi của người đến khám bệnh và người nhà
bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện ĐHYHN .................................... 27
Biểu đồ 3.2 Phân bố thời gian làm việc của người nhà bệnh nhân .................. 29
Biểu đồ 3.4 phân bố thu nhập của khách hàng đến khám chữa bệnh tại
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội ............................................................ 31
Biểu đồ 3.5 Lí do lựa chọn bệnh viện ............................................................... 32
Biểu đồ 3.6 Tỉ lệ bệnh nhân và người nhà bệnh nhân quay trở lại khám
bệnh sau lần 1, sau lần 2 .................................................................. 35
Biểu đồ 3.7 Tỷ lệ người đến khám bệnh cho rằng bệnh viện nên cung cấp
các dịch CSSK ngoài giờ và tại nhà ................................................. 37
Biểu đồ 3.8 Tỷ lệ người nhà bệnh nhân cho rằng bệnh viện nên cung cấp
các dịch CSSK ngoài giờ và tại nhà ................................................. 38
Biểu đồ 3.9 Mô tả sự phân bố nhu câu sử dụng dịch vụ của NKB ................... 39
Biểu đồ 3.10 Mô tả sư phân bố nhu cầu sử dụng dịch vụ của người nhà
bệnh nhân ......................................................................................... 39



LU N VĂN T T NGHI P KHOA YTCC                 BÙI THÙY D

NG  

ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục đích của nghiên cứu hệ thống y tế là nâng cao sức khỏe của cộng
đồng thông qua việc nâng cao tính hiệu quả của hệ thống y tế như là một phần
của quá trình phát triển kinh tế xã hội. Nghiên cứu và phát triển các dịch vụ y
tế hiện nay góp phần thúc đẩy sự phát triển hệ thống y tế, nâng cao tính hiệu
quả của việc cung cấp và sử dụng dịch vụ y tế.
Và khách hàng đến sử dụng dịch vụ y tế ngoài mong muốn được chẩn
đoán và điều trị đúng bệnh còn muốn được khám thật nhanh để có thể về làm
việc vì bệnh viện cũng chỉ làm việc vào giờ hành chính, khi đi khám thì người
đến khám bệnh phải xin nghỉ làm do đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất lao động.
Ngoài ra, do cơ sở hạ tầng và trình độ chuyên môn của tuyến y tế cơ sở còn
hạn chế và sự gỡ bỏ hạn chế của thẻ BHYT nên hầu hết bệnh nhân vượt tuyến
lên tuyến trung ương để khám chữa bệnh, dẫn đến tình trạng quá tải bệnh
viện. Việc này ảnh hưởng tới chất lượng khám chữa bệnh và thái độ phục vụ
bệnh nhân của nhân viên y tế. Theo báo cáo đánh giá tình trạng quá tải của
một số bệnh viện tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh do Viện Chiến lược
và Chính sách Y tế thực hiện, tất cả các bệnh viện đều hoạt động vượt công
suất đáng kể, công suất sử dụng giường bệnh nội trú trên 100%, bình quân các
bệnh viện đều quá tải từ 25%-30%, các bệnh viện nhi và sản đều nằm ghép
giường 2-3 bệnh nhân/ giường, bình quân 1 bác sĩ khám cho 50 bệnh nhân
trong một buổi sáng. Nhiều phương án giảm tải bệnh viện đã được đưa ra như
mở rộng thêm cơ sở hạ tầng cho các bệnh viện, xây dựng thêm bệnh viện mới,
nâng cao trình độ chuyên môn của tuyến dưới, tăng số giờ khám chữa bệnh…
tuy nhiên vẫn không có kết quả rõ ràng.
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội tuy là một bệnh viện mới chính thức hoạt

động từ năm 2008 nhưng đã thu hút một lượng lớn khách hàng đến khám
chữa bệnh. Bệnh viện cũng đã mở thêm một số hình thức dịch vụ mở rộng
như bác sĩ gia đình, tổ chức khám chữa bệnh vào sáng thứ 7 [1]. Nhưng vẫn
gặp tình trạng quá đông bệnh nhân đến khám trong buổi sáng hàng ngày, nhất
1


LU N VĂN T T NGHI P KHOA YTCC                 BÙI THÙY D

NG  

là vào buổi sáng trước 9h30 hàng ngày, nhất là những ngày có các bác sĩ nôi
tiếng khám [13]. Cho nên, trong thời gian tới bệnh viện dự định mở rộng thêm
dịch vụ khám chữa bệnh ngoài giờ và tại nhà để giải quyết phần nào nhu cầu
khám chữa bệnh của bệnh nhân, để họ được chủ động lựa chọn hình thức thời
gian cũng như địa điểm khám chữa bệnh phù hợp với mỗi người, và giúp
phát hiện sớm bệnh tật, không để bệnh nặng rồi mới điểu trị đỡ được chi phí
tốn kém hơn rất nhiều. Và để phát triển các dịch vụ của bệnh viện, giải pháp
này có thực sự được đón nhận hay không? Và các yếu tố liên quan, ảnh hưởng
đến nhu cầu sử dụng dịch vụ CSSK ngoài giờ và tại nhà. Nghiên cứu này
được tiến hành để tìm câu trả lời cho các vấn đề được đề cập ở trên.
Mục đích của nghiên cứu: Cung cấp bằng chứng cho ban lãnh đạo và quản
lí bệnh viện
Mục tiêu của nghiên cứu:
• Xác định nhu cầu về dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngoài giờ và tại nhà
của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân đến khám bệnh tại bệnh viện
Đại học Y Hà Nội năm 2010
• Xác định một số yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngoài
giờ và tại nhà của người khám bệnh và người nhà bệnh nhân.


2


LU N VĂN T T NGHI P KHOA YTCC                 BÙI THÙY D

NG  

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Thông tin về Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
1.1.1. Thông tin chung về bệnh viện
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội là một đơn vị trực thuộc Trường Đại học Y
Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 137/QĐ-BYT ngày 16/01/2006 của
Bộ trưởng Bộ Y tế. Trường Đại học Y Hà Nội có hơn 1.100 cán bộ, công
chức, trong đó có gần 500 cán bộ hiện đang tham gia giảng dạy và phục vụ
bệnh nhân tại gần 20 bệnh viện lớn trên địa bàn Hà Nội. Trong số họ có nhiều
người là Giáo sư, Tiến sỹ đầu ngành và các nhà chuyên môn có kinh nghiệm.
Đây là nguồn cán bộ chính của Bệnh viện Đại học Y Hà Nội [1]. Sáng ngày
28/8/2008, Đại học Y Hà Nội chính thức khai trương bệnh viện trong trường
với tên gọi Bệnh viện Đại học y Hà Nội với các khoa chuyên sâu mũi nhọn
như: Tim mạch, Nội tiêu hóa, Ngoại, Nội soi, Chẩn đoán hình ảnh.
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội mong muốn trở thành:
- Một BV thực hiện việc kết hợp phục vụ bệnh nhân đến khám chữa bệnh và
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác theo nhu cầu.
- Một cơ sở đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ y khoa có uy tín
trong nước và quốc tế;
- Một môi trường làm việc thoải mái mà mọi thành viên có điều kiện phát
triển tốt năng lực của mình.
- Một địa chỉ đáng tin cậy cho các đối tượng có nhu cầu chăm sóc sức khỏe
(CSSK) và được đào tạo nâng cao về y khoa [1]
Mô hình tổ chức và đội ngũ cán bộ

Bệnh viện hiện có khoảng 200 giường bệnh với lực lượng lao động gần 200
người trong đó có khoảng 140 điều dưỡng kỹ thuật viên, hơn 30 cán bộ phòng,
ban hỗ trợ. Mô hình tổ chức bệnh viện hiện đang phát triển theo sơ đồ dưới đây.

3


LU N VĂN T T NGHI P KHOA YTCC                 BÙI THÙY D

BGH Trường

NG  

Ðảng ủy Trường

Các Bộ môn trong Trường

Ban Giám đốc Bệnh viện

Chi bộ đảng

Công đoàn, Ðoàn Thanh niên

Các phòng chức năng

Các phòng, khoa hỗ trợ

Phòng khám ĐK và điều trị ngoại trú

Trung tâm Đào tạo và chăm

sóc SK cộng đồng

Các Khoa nội trú (200 giường)
Trung tâm tim mạch và nội soi can thiệp

Trung tâm quảng cáo, tiếp
thị và chăm sóc khách hàng

Trung tâm Thận nhân tạo (31 máy)
Khu Cận lâm sàng:
+ Chẩn đoán hình ảnh, Nội soi chẩn đoán
+ Thăm dò chức năng,
+ Labo sinh hóa, huyết học, vi sinh vật,
ký sinh trùng
+ Dịch vụ chẩn đoán trước sinh,
+ Các dịch vụ LS và cận LS khác

Trung tâm tư vấn về SKSS,
Dinh dưỡng, Di truyền...

Sơ đồ mô hình tổ chức bệnh viện
1.1.2. Định hướng và kế hoạch phát triển trước mắt của bệnh viện
1.1.2.1. Định hướng phát triển[1]
ƒ Xây dựng một bệnh viện kiểu mẫu có chất lượng khám và điều trị nội trú,
ngoại trú tốt
4


LU N VĂN T T NGHI P KHOA YTCC                 BÙI THÙY D


NG  

ƒ Tăng cường liên kết hợp tác với các bệnh viện khác, kể cả phòng khám,
bệnh viện tư nhân để tăng cường nguồn bệnh nhân, chia sẻ kinh nghiệm và
hỗ trợ lẫn nhau
ƒ Đẩy mạnh dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ, cung cấp các dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ trọn gói cho các cá nhân và đơn vị có nhu cầu, tăng cường các
dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tại nhà
ƒ Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo chuyển giao công
nghệ cho các cá nhân và các đơn vị có nhu cầu
ƒ Tăng cường phát triển hợp tác quốc tê và áp dụng các công nghệ tiên tiến
trong quản lý bệnh viện
1.1.2.2. Kế hoạch trước mắt của Bệnh viện Đại học Y Hà Nội[1]
• Kiện toàn tổ chức và đội ngũ cán bộ bệnh viện
ƒ Ban Giám đốc: Thống nhất chiến lược và lộ trình phát triển bệnh viện, dự
báo mức độ bệnh nhân nội viện để các Phòng, Ban và Khoa có định hướng
xây dựng chiến lược phát triển đơn vị
ƒ Phòng Tổ chức – Hành chính và các đơn vị:
− Xây dựng mô hình tổ chức bệnh viện tại từng giai đoạn nhất định phù
hợp với chiến lược phát triển
− Xác định chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, từng vị trí công tác, từ
đó xác định nhu cầu và mức độ thiếu hụt cán bộ
− Trước mắt đề xuất phương án ghép một số phòng ban, khoa và đơn vị
theo hướng có thể lồng ghép hỗ trợ lẫn nhau
− Rà soát cán bộ từng phòng, ban, khoa và đơn vị để đối chiếu chức năng,
nhiệm vụ và nhu cầu nhằm đề xuất Ban Giám đốc lộ trình tuyển chọn
và bổ sung cán bộ
• Thành lập một số Trung tâm và bộ phận mới

5



LU N VĂN T T NGHI P KHOA YTCC                 BÙI THÙY D

NG  

− Trung tâm đào tạo và Nghiên cứu khoa học: Chịu trách nhiệm thiết kế,
quảng cáo tiếp thị và tổ chức các hội thảo chuyên đề, các khoá học đào
tạo, chuyển giao công nghệ (có sự tài trợ của các hãng và công ty).
− Trung tâm dịch vụ ngoại viện: Là đầu mối liên hệ các hợp đồng khám
sức khoẻ, bảo hiểm y tế tự nguyện, dịch vụ khám chữa bệnh tại nhà,
tiến tới phát hành thẻ “khách hàng tiềm năng”
− Bộ phận quảng cáo, tiếp thị, chăm sóc khách hàng
− Bộ phận giám sát chất lượng phục vụ
− Bộ phận quản trị mạng và trang web của bệnh viện
− Bộ phận quản lý dịch vụ không chuyên môn.
1.2. Một số nghiên cứu cung cầu về dịch vụ chăm sóc sức khoẻ trên thế
giới ở Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
Kajal & Guibo (2003) tiến hành nghiên cứu phân tích nhu cầu dịch vụ
chăm sóc sức khỏe ngoại viện của các cựu chiến binh được hỗ trợ bởi
Medicare phát hiện rằng số tiền chênh sau khi được Medicare hỗ trợ và
khoảng cách từ nhà đến bệnh viện làm giảm khả năng lựa chọn dịch vụ chăm
sóc ngoại viện. Một số yếu tố khác như thu nhập, tình trạng bảo hiểm, phương
tiện đi lại, công việc, sức khỏe và tình trạng các chẩn đoán cũng ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngoại viện [19].
Eric và cộng sự (2007) tiến hành nghiên cứu về nhu cầu khám, chăm sóc
và điều trị ngoài giờ trong dịch vụ khám bệnh và cấp cứu ở Hà Lan thấy rằng
bác sỹ tiếp nhận 88% thăm khám ngoài giờ, trong khi đó bộ phận cấp cứu chỉ
phải tiếp nhận 12% các dịch vụ này. Phần lớn các nhu cầu khám ngoài giờ của

các đối tượng nam giới trưởng thành là các chấn thương, trong đó có 19% là
các chấn thương gẫy xương [17].
6


LU N VĂN T T NGHI P KHOA YTCC                 BÙI THÙY D

NG  

LG Glynna, M Byrnea, J Newellb and AW Murphya (2004) nghiên cứu về
sự ảnh hưởng của tình trạng sức khỏe đối với sự hài lòng của người bệnh khi
sử dụng dịch vụ ngoài giờ được bác sỹ gia đình cung cấp ở Cộng hòa Ireland
cho thấy người bệnh có tình trạng sức khỏe yếu hơn có mức độ hài lòng cao
hơn với dịch vụ này. Đồng thời họ cũng khuyến nghị đây là một trong các chỉ
số để triển khai dịch vụ ngoài giờ [20].
Salisbury (2002) xem xét các nghiên cứu nhu cầu về dịch vụ khám bệnh
ngoài giờ của bác sỹ ở nước Anh cho biết, tất cả các dịch vụ khám bệnh ngoài
giờ đều tính chi phí gia tăng (night visit fee). Chi phí này khác nhau giữa
các vùng, trình độ và các bác sỹ khác nhau [21].
Shipman C. & Dale J. (1996) nghiên cứu về sự đánh giá của bác sỹ đối với
nhu cầu khám chữa bệnh ngoài giờ theo các nhu cầu về thể chất, tâm sinh lý
(psychological/emotional) và xã hội ở một vùng của Vương quốc Anh. 66%
các yêu cầu khám bệnh ngoài giờ có liên quan đến các yêu cầu về thể chất,
tâm sinh lý (psychological/emotional) và xã hội và 10.7% các trường hợp là
không xác định được mối liên quan [22].
1.2.2. Tại Việt Nam
1.2.2.1.Tình trạng quá tải các bệnh viện [4].
Các bệnh viện trung ương tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh hiện đang
trong tình trạng quá tải rất trầm trọng và chủ yếu là quá tải về giường bệnh và
quá tải về nhân lực chuyên môn.

Công suất sử dụng giường bệnh của các bệnh viện nghiên cứu trên mức
130% và có nơi tới 200%
Tình trạng bệnh nhân vượt tuyến chiếm một tỉ lệ khá cao, khoảng 83%
bệnh nhân ngoại trú và 76% bệnh nhân nội trú đến khám chữa bệnh không có
giấy giới thiệu.
7


LU N VĂN T T NGHI P KHOA YTCC                 BÙI THÙY D

NG  

Lượng bệnh nhân đến KCB (Khám chữa bệnh) tại các BV (Bệnh viện)
tuyến trung ương ngày càng tăng và tăng chủ yếu là ở nhóm bệnh nhân ngoại
trú và một tỉ lệ khá cao bệnh nhân mắc những bệnh có thể chẩn đoán và điều
trị ở tuyến trước (17% - 81%).
Tình trạng quá tải xảy ra không đồng đều ở các khoa/phòng mà chủ yếu ở
khu vực phòng khám và một số khoa/phòng điều trị đặc thù. Quá tải thường
xảy ra nghiêm trọng hơn vào 2 – 3 ngày đầu tuần và vào buổi sáng.
1.2.2.2.Các nguyên nhân gây quá tải bệnh viện [4]
Các nguyên nhân ngoại viện:
Tình trạng vượt tuyến để lên tuyến trên KCB do bệnh nhân tin tưởng vào
chất lượng KCB của các cơ sở y tế tuyến trên, chưa tin tưởng vào chất lượng
điều trị của Y tế tuyến dưới, trong khi bệnh nhân lại được tự do lựa chọn nhà
cung cấp dịch vụ.
Chất lượng tuyến dưới chưa đáp ứng được nhu cầu KCB của người dân. Các
cơ sở KCB tuyến dưới chưa đủ khả năng chuyên môn và đảm bảo được chất
lượng KCB như theo quy định phân tuyến kỹ thuật dẫn đến tình trạng một tỉ lệ
khá lớn bệnh nhân mắc bệnh nhẹ, trung bình phải lên tuyến trên KCB.
Giá viện phí chưa hợp lí giữa các tuyến, trong đó giá một số dịch vụ ở

tuyến trên rẻ hơn tuyến tỉnh và huyện nên bệnh nhân càng muốn vượt lên
tuyến trên KCB.
Các nguyên nhân trong bệnh viện:
Việc thực hiện tự chủ bệnh viện làm cho các bệnh viện phải tăng thu, phát
triển kỹ thuật và sự phát triển về chuyên môn, loại hình và chất lượng dịch vụ,
gắn liền với thương hiệu thu hút bệnh nhân nhiều hơn mặc dù bị quá tải.
Giường bệnh được phân theo kế hoạch như hiện nay cho các bệnh viện
không đủ đáp ứng nhu cầu điều trị nội trú của bệnh nhân.
8


LU N VĂN T T NGHI P KHOA YTCC                 BÙI THÙY D

NG  

Nhân lực thiếu: trong khi số lượt bệnh nhân đến KCB có xu hướng tăng,
công suất sử dụng giường bệnh cao nhưng định mức biên chế trên đầu giường
bệnh vẫn thấp hơn so với quy định.
Thời gian điều trị nội trú còn kéo dài ở một số bệnh viện và một số khoa
phòng đặc thù.
Quy trình đón tiếp, vận hành và trình độ quản lí bệnh viện còn hạn chế
cùng với chậm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí đã góp phần làm
kéo dài thời gian chờ đợi, gây ùn tắc trong bệnh viện.
1.3. Thực trạng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngoài giờ tại Việt Nam
Năm 2001, Sở Khoa học công nghệ & Môi trường và Sở Y tế Thành phố
Hồ Chí Minh đã triển khai một điều tra khảo sát nhằm xác định các loại hình
“dịch vụ” đang tồn tại trong các bệnh viện thành phố. Hầu hết các loại hình
khám chữa bệnh “dịch vụ” đầu tiên ra đời đều bắt nguồn từ nhu cầu của người
bệnh, sự quá tải trong việc khám chữa bệnh ngoài giờ và tăng nguồn thu nhập
cho nhân viên y tế. Loại hình “dịch vụ” đầu tiên ra đời tại các các cơ sở y tế

nhà nước là khám chữa bệnh ngoài giờ [9].
Thời điểm ra đời của các loại hình khám chữa bệnh “dịch vụ” đầu tiên rất
khác nhau, rải rác từ năm 1980 đến năm 1995. Vào thời kỳ 90-95, hàng loạt
các cơ sở y tế thành lập mới hoặc mở rộng các loại hoạt động dịch vụ ngoài
giờ. Có khoảng 65,3% các cơ sở y tế được khảo sát đã thành lập các loại hình
khám chữa bệnh “dịch vụ”. Tại thời điểm đó, hầu hết việc thành lập các hình
thức khám chữa bệnh trên được thực hiện theo cơ chế “xin – cho” mà chưa có
một quy chế chính thức nào từ các cơ quan lãnh đạo [9].
Loại hình khám chữa bệnh “dịch vụ” tại các cơ sở y tế khá đa dạng, bao
gồm: Khám chữa bệnh ngoài giờ, phòng dịch vụ, khoa dịch vụ, can thiệp
ngoại khoa theo yêu cầu, khám bệnh theo yêu cầu và khác (siêu âm, xét
nghiệm, nội soi, x-quang, chích ngừa…). Hầu hết các cơ sở y tế (khoảng
87,5%) triển khai dịch vụ khám chữa bệnh ngoài giờ và phòng khám dịch vụ,
rất nhiều các bệnh viện thực hiện nhiều loại hình “dịch vụ” cùng một lúc [9].
9


LU N VĂN T T NGHI P KHOA YTCC                 BÙI THÙY D

NG  

a) Vận hành của hoạt động khám chữa bệnh ngoài giờ
Cơ sở vật chất được đầu tư và nguồn vốn đầu tư: Tất cả các cơ sở KCB
ngoài giờ đều được tổ chức trên nền tảng cơ sở vật chất ban đầu cùa các bệnh
viện công. Khoảng 56% các cơ sở đã cải tạo và nâng cấp các công trình cũ,
số còn lại hoàn toàn sử dụng cơ sở vật chất hiện có mà không đầu tư gì thêm.
Nguồn vốn cho việc nâng cấp được lấy chủ yếu (khoảng 78%) từ quỹ phúc lợi
và khen thưởng của bệnh viện. Một nguồn vốn khác là từ đóng góp của cán bộ
công nhân viên và từ sự đóng góp, tài trợ của các tổ chức bên ngoài. Phần vốn
đóng góp của nhân viên được chia lời theo dạng cổ đông. Tất cả các đơn vị

đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đều có trang bị thêm máy móc thiết bị. Các máy
móc được mua chủ yếu là máy siêu âm, máy chụp x-quang, máy ECG và các
thiết bị máy móc khác theo yêu cầu chuyên môn của từng bệnh viện. Phần lớn
các bệnh viện (khoảng 89%) sử dụng quỹ phúc lợi của bệnh viện để mua sắm
trang bị máy móc, khoảng 44% bệnh viện có sử dụng thêm nguồn vốn từ cán
bộ bệnh viện [9].
Nhân lực: Phần lớn nhân viên tham gia vào hoạt động KCB ngoài giờ
chính là các bác sỹ, điều dưỡng và y công trong biên chế hay hợp đồng dài
hạn của bệnh viện. Rất ít bệnh viện sử dụng cán bộ của mình đã về hưu hoặc
ký hợp đồng ngắn hạn với các nhân viên để chỉ hoạt động cho khu vực “dịch
vụ” [9].
Thu và chi của KCB “dịch vụ”: Có ba cách để tính toán mức thu phí dịch
vụ: (i) hoàn toàn theo quy định của Sở, (ii) bệnh viện tự tính toán nhưng vẫn
theo khung quy định của Sở và (iii) bệnh viện tự tính dựa trên các khoản chi
thực tế. Qua khảo sát thấy rằng phần lớn các bệnh viện sử dụng cách thứ hai.
Về cơ cấu chi phí, các loại chi phí được xem xét đến khi tính toán mức thu là:
vật tư tiêu hao, lao động, điện nước, quản lý, khấu hao máy móc và khấu hao
cơ sở vật chất. Tỷ lệ chi phí trung bình (%) của từng loại chi phí như sau: chi
phí cho nhân công lao động chiếm đáng kể, khoảng 48%, tiếp đến là vật tư
tiêu hao và khấu hao trang thiết bị (khoảng 9%), quản lý (khoảng 7%), khấu
10


LU N VĂN T T NGHI P KHOA YTCC                 BÙI THÙY D

NG  

hao cơ sở vật chất và điện nước (4,6% và 3,9%). Về phân bổ khoản thu, lao
động trực tiếp chiếm tỷ lệ trung bình lớn nhất (khoảng 52,7%), lao động gián
tiếp là 7,6%, còn lại là nộp ngân sách và quỹ phúc lợi (chiếm lần lượt là

17,3% và 25,7%) [9].
Kiểm soát chất lượng chuyên môn: Phần lớn các cơ sở y tế áp dụng các
biện pháp quản lý chuyên môn của công tác KCB trong giờ (theo quy định
của Bộ Y tế) cho công tác KCB ngoài giờ. Hoạt động KCB ngoài giờ được
đặt dưới sự quản lý của một ban điều hành thường gồm 01 Phó Giám đốc, đại
diện công đoàn và Hội đồng khoa học của bệnh viện. Các bác sỹ và điều
dưỡng làm việc ngoài giờ là người có kinh nghiệm từ 5 năm trở lên [9]
1.4. Thực trạng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà tại Việt Nam
1.4.1.Tại thành phố Hồ Chí Minh
Theo Giám đốc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh, để giảm tình trạng quá
tải tại các bệnh viện, từ tháng 1/2009, Sở Y tế triển khai phòng khám bác sĩ
gia đình được đặt trong các trạm y tế phường, xã, các bệnh viện tuyến quận,
huyện và tại 3 Bệnh viện Trưng Vương, Nhân dân 115 và Nhân dân Gia Định.
Phòng khám bác sĩ gia đình nằm trong hệ thống của ngành y tế, chịu sự quản
lý của Sở Y tế. Phòng khám bác sĩ gia đình có sự liên kết giữa bác sĩ và các
bệnh viện tuyến trên để theo dõi bệnh nhân một cách sát sao nhất. Sở Y tế
cũng quy định biểu giá cho phòng khám bác sĩ gia đình. Mô hình BSGĐ đã
được Sở Y tế TPHCM và Đại học Liège (Vương quốc Bỉ) thảo luận từ tháng
9/2003. Qua nhiều giai đoạn, năm 2009, UBND thành phố đã đồng ý đưa
BSGĐ là một trong những chương trình sức khỏe của thành phố.

11


LU N VĂN T T NGHI P KHOA YTCC                 BÙI THÙY D

NG  

1.4.2.Tại thành phố Hà Nội
Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội đã ra quyết định thành lập Phòng

khám đa khoa theo yêu cầu thuộc Trung tâm Vận chuyển Cấp cứu 115 và
Trung tâm Dịch vụ và Bác sỹ gia đình 50C Hàng Bài [14].
Phòng khám Đa khoa Hoàng Minh thuộc Công ty Cổ phần Đầu tư Y tế
Hoàng Minh hợp tác cùng Trung tâm cấp cứu 115 Hà Nội triển khai dịch vụ
Bác sỹ gia đình – Khám chữa bệnh tại nhà. Các mảng dịch vụ chính Công ty
đang cung cấp bao gồm: Khám chữa bệnh tại nhà, xét nghiệm, điều dưỡng tại
nhà, cung cấp thiết bị y tế gia đình và truyền thông [6]
Phòng khám đa khoa - Trung tâm Bác sỹ Gia đình 1080 Hà Nội thuộc
Công ty Cổ phần Y học Hoàng Anh được Sở Y tế Hà Nội cấp giấy phép hoạt
động số: 2379/2005 GCN-HNNYTN. Phòng khám cung cấp dịch vụ Bác sỹ
gia đình tại nhà như: Khám chẩn đoán bệnh, xét nghiệm lấy bệnh phẩm trả kết
quả tại nhà, siêu âm tại nhà, điện tim tại nhà, X - quang tại nhà, dịch vụ thay
băng, cắt chỉ, tiêm truyền theo đơn tại nhà. Giá dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tại
nhà dành cho người nước ngoài và người trong nước khác nhau. Các gói dịch
vụ trên được triển khai tại khu vực Hà Nội với thời gian phục vụ là 24/7. Các
gói khám và điều trị tại nhà trong thời gian từ 20h – 7h sẽ thu thêm 100.000
đồng phí dịch vụ đặc biệt. Các dịch vụ y tế khác đi kèm: Xét nghiệm tại nhà,
tiêm truyền dịch tại nhà, cung cấp thiết bị y tế gia đình…

12


LU N VĂN T T NGHI P KHOA YTCC                 BÙI THÙY D

NG  

Bảng 1.1 Bảng giá dịch vụ CSSK tại nhà đối với người trong nước
Giá tiền
STT


Dịch vụ

Diễn giải
(Đồng)

1

Khám bệnh và tư vấn

Bác sỹ khám tổng thể, hỏi
bệnh và tư vấn dinh
dưỡng, sử dụng thuốc

200.000

2

Tiêm bắp (người lớn)/lần

Theo chỉ định của bác sỹ

40.000

3

Tiêm tĩnh mạch (người
lớn)/lần

Theo chỉ định của bác sỹ


70.000

4

Tiêm bắp (TE)/lần

Theo chỉ định của bác sỹ

50.000

5

Tiêm tĩnh mạch (TE)/lần

Theo chỉ định của bác sỹ

80.000

6

Truyền dịch đẳng trương
(cả dịch) cho người lớn
/500ml

Theo chỉ định hoặc theo
yêu cầu của bệnh nhân

120.000

7


Truyền dịch đẳng trương
(cả dịch) cho TE (500ml)

Theo chỉ định hoặc theo
yêu cầu của bệnh nhân

150.000

8

Thay băng

Sau khi mổ về nhà

40.000

9

Thay băng+ cắt chỉ

Lần cuối cùng thay băng

70.000

10

Hút dịch mũi họng

Theo chỉ định hoặc theo


100.000

yêu cầu của bệnh nhân
11

Đặt xông ăn hoặc xông
tiểu (cả rửa bang quang)

12

Xông khí dung mũi họng
(chưa có thuốc)/lần

13

Lấy bệnh phẩm xét

Theo chỉ định hoặc theo

nghiệm và trả KQ tại nhà

yêu cầu của bệnh nhân

Dịch vụ ngoài giờ HC

Giá như trên thu thêm

15


Theo chỉ định hoặc theo
yêu cầu của bệnh nhân

120.000
50.000
30.000
20.000

Nguồn: Phòng khám đa khoa - Trung tâm Bác sỹ Gia đình 1080 Hà Nội
13


LU N VĂN T T NGHI P KHOA YTCC                 BÙI THÙY D

NG  

Bảng 1.2 Bảng giá dịch vụ CSSK tại nhà đối với người nước ngoài
Giá tiền
STT

Dịch vụ

Diễn giải
(USD)

1

Khám bệnh và tư vấn

Bác sỹ khám tổng thể, hỏi

bệnh và tư vấn dinh dưỡng,
sử dụng thuốc

25,0

2

Tiêm bắp (người lớn)/lần

Theo chỉ định của bác sỹ

0,3

3

Tiêm tĩnh mạch (người
lớn)/lần

Theo chỉ định của bác sỹ

0,5

4

Tiêm bắp (TE)/lần

Theo chỉ định của bác sỹ

0,5


5

Tiêm tĩnh mạch (TE)/lần

Theo chỉ định của bác sỹ

0,7

6

Truyền dịch đẳng trương
(cả dịch) cho người lớn
/500ml

Theo chỉ định hoặc theo
yêu cầu của bệnh nhân

10,0

7

Truyền dịch đẳng trương
(cả dịch) cho TE (500ml)

Theo chỉ định hoặc theo
yêu cầu của bệnh nhân

1,20

8


Thay băng

Sau khi mổ về nhà

0,2

9

Thay băng+ cắt chỉ

Lần cuối cùng thay băng

0,7

10

Hút dịch mũi họng

Theo chỉ định hoặc theo

10,0

yêu cầu của bệnh nhân
11

Đặt xông ăn hoặc xông
tiểu (cả rửa bang quang)

12


Xông khí dung mũi họng
(chưa có thuốc)/lần

13

Công lấy bệnh phẩm xét

Theo chỉ định hoặc theo

nghiệm và trả KQ tại nhà

yêu cầu của bệnh nhân

Dịch vụ ngoài giờ HC

Giá như trên thu thêm

15

Theo chỉ định hoặc theo
yêu cầu của bệnh nhân

10,0
10,0
0,2
0,5

Nguồn: Phòng khám đa khoa - Trung tâm Bác sỹ Gia đình 1080 Hà Nội
14



LU N VĂN T T NGHI P KHOA YTCC                 BÙI THÙY D

NG  

Bảng 1.3 Bảng giá các gói dịch vụ CSSK tại nhà
TT
1

2

Gói dịch vụ

Giá

Khám sức khoẻ tại nhà
Dành cho cá nhân

Giá: 200.000 VNĐ/ lần khám

Dành cho hộ gia đình (dưới 5
người)

Giá: 500.000 VNĐ/ lần khám

Khám sức khoẻ định kỳ 6 tháng
Dành cho cá nhân

Giá: 500.000 VNĐ/ 3 lần khám


Dành cho hộ gia đình (dưới 5

Giá: 1.200.000 VNĐ/ 3 lần

người)

khám

Nguồn: Phòng khám đa khoa - Trung tâm Bác sỹ Gia đình 1080 Hà Nội
1.4.3.Tại một số tỉnh thành khác
Trần Thị Hạnh (2008) nghiên cứu về thực trạng CSSK tại nhà cho người
cao tuổi ở quận Ô Môn thành phố Cần Thơ trên đối tượng người cao tuổi từ
60 – 98, trong đó hầu hết từ 60 – 79 có 91% người cao tuổi (NCT) hoàn toàn
tự lực trong sinh hoạt hàng ngày, 51% tự chăm sóc khi họ bị bệnh, vai trò của
cán bộ y tế cơ sở mờ nhạt trong CSSK tại nhà cho NCT, 84% NCT bị bệnh
mãn tính, 57% bỏ qua những dấu hiệu dấu hiệu nhẹ của bệnh, 16% chưa
nhận được sự bổ trợ hợp lí của gia đình và cộng đồng, một nửa người cao
tuổi cảm thấy rằng họ không khỏe. Điều nay cho thấy nhu cầu kiểm tra sức
khỏe cho NCT trong địa phương hết sức bức thiết [8].
Nguyễn Văn Sỹ (2009) nghiên cứu về thực trạng và nhu cầu CSSK hộ gia
đình tại tỉnh Yên Bái với đối tượng có độ tuổi trung niên từ 42.37 – 50,99
tuổi là độ tuổi đủ độ chín và có kinh nghiệm trong cuộc sống thường ngày,
nhìn chung họ đều có kiến thức về sức khỏe vì trình độ học vấn 53,2% được
học hết phổ thông trung học, chỉ có 3% mù chữ. Tại đây, người dân chỉ đi
khám sức khỏe khi có vấn đề về bệnh tật chiếm 42,7%, khi có ốm đau họ tự
chữa ở nhà với tỉ lệ 21,9% sau đó mới đến các cơ sở y tế khác của nhà nước
15



×