Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Mô tả thực trạng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ và sử dụng dịch vụ y tế tại xã Tân Lập núi huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.07 KB, 33 trang )

đại học y khoa hà nội



Luận văn tốt nghiệp

Đặt vấn đề
Chăm sóc sức khoẻ cho mọi ngời là một nội dung quan träng trong nhiƯm
vơ cđa nghµnh y tÕ ViƯt Nam mà cụ thể là thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ
ban đầu. Đợc sự quan tâm của Đảng và nhà nớc công tác CSSKBĐ cho nhân dân đợc chú trọng, trọng tâm của chính sách y tế của Đảng và Nhà nớc ta hiện nay là
đảm bảo mọi ngời dân đều có quyền bình đẳng trong chăm sóc sức khoẻ. Cùng với
sự đổi mới của đất nớc theo nền kinh tế thị trờng, sức khoẻ con ngời bị tác động bởi
nhiều yếu tố của quá trình đổi mới nền kinh tế trong đó sự phân hoá giàu nghèo
đóng vai trò không nhỏ .Tại Đại hội Đảng lần thứ IV BCH TW Đảng khoá VII,
nguyên Tổng bí th Đỗ Mời đà khẳng định "Trong xà hội ta mọi ngời nghèo phải đợc khám chữa bệnh và chăm sóc chu đáo dù không có tiền.Ngời nghèo thờng sống
ở nông thôn, các vùng núi cao hẻo lánh, vùng sâu vùng xa là những nơi có điều
kiện kinh tế khó khăn, trình độ dân trí thấp, giao thông đi lại không thuận tiện,
còn nhiều phong tục tập quán lạc hậu, mạng lới y tế cơ sở kém phát triển so với
các vùng khác hoạt động y tế cha đợc quan tâm chính họ phải chịu nhiều thiệt thòi
trong chăm sóc y tế. Thực trạng đó đặt ra cho nghành y tế nhiệm vụ nặng nề trong
CSSK cho mọi ngời dân đặc biệt là những vùng hẻo lánh.
Bắc Kạn là tỉnh miền núi cao nằm phía Tây bắc Việt Nam, đây là một
trong những tỉnh nghèo đất đai phần nhiều lớn là đồi núi, là nơi định c của đồng
bào dân tộc thiểu số chủ yếu là dân tộc Tày, Dao. Ngời Tày sinh sống khá tập trung
thờng ở các vùng đất thấp nên việc canh tác ruộng nơng dễ hơn và kinh tế khá hơn .
Ngời Dao sinh sống ở vùng địa hình cao nên cho đến nay vẫn chủ yếu là khai thác
tài nguyên để làm rẫy đời sống vật chất văn hoá tinh thần còn nhiều khó khăn.
Huyện Chợ Đồn mang đầy đủ những đặc trng của tỉnh Bắc Kạn, tình trạng sức
khoẻ của nhân dân tại địa phơng và công tác CSSK còn nhiều vấn đề cấp bách cần
giải quyết .
Năm 1997 tổ chức Médecine du Monde đà tiến hành khoả sát sơ bộ tại xÃ


Tân Lập huyện Chợ Đồn để đánh giá về thực trạng kinh tế, văn hoá xà hội cũng nh
về tình hình y tế ở đây. Nhìn chung tỷ lệ mắc bệnh khá cao, tình hình sử dụng dịch
vụ KCB cũng nh dịch vụ y tế dự phòng còn thấp. Sau hai năm triển khai can thiệp
với nhiều nội dung hoạt động nh tiến hành GDSK, cung cấp trang thiết bị y tế đào
tạo đội ngũ nhân viên y tế thôn bản, tuyên truyền kiến thức CSTS và KHHGĐ, nâng
cao chuyên môn cho cán bộ nhân viên y tế xÃ, phòng chống 5 tai biến sản khoa,
cung cấp những kiến thức phòng chống SDD, tiêu chảy, NKHHC, huy động sự
tham gia của cộng đồng về chăm sóc sức khoẻ. Kết quả các hoạt động này nh thÕ
Trang 1


đại học y khoa hà nội



Luận văn tốt nghiệp

nào ? Vai trò của y tế nhà nớc có đáp ứng đợc nhu cầu KCB và phòng chống bệnh
tật của ngời dân hay không? Nhằm đánh giá kết quả các hoạt động, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu với mục đích.
Mục tiêu chung:
Mô tả thực trạng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ và sử dụng dịch vụ y tế tại
xà Tân Lập núi huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn. Tân Lập núi huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn.

Mục tiêu cụ thể :
Mô tả thực trạng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tại x à Tân Lập núi huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn. Tân Lập.
Mô tả tình hình sử dụng dịch vụ y tế bao gồm khám chữa bệnh và y tế dự
phòng của địa phơng nghiên cứu.

Dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu có thể đa ra những khuyến nghị nhằm

nâng cao chất lợng hoạt động chăm sóc sức khoẻ tại địa phơng .

Phần I

Tổng quan tài liệu
1.1Tình hình bệnh tật :
1.1.1.Tình hình bệnh chung:
-Theo tài liệu Vụ khoa học và Đào tạo Bộ y tế -quản lý chăm sóc sức khoẻ
ban đầu ở tuyến y tế cơ sở 1991 [2] đà nêu vấn đề chính cần giải quyết trong công
tác bảo vệ sức khoẻ nhân dân về các bệnh nhiễm khuẩn, tình hình suy dinh dỡng,
các bệnh nghề nghiệp , tai nạn giao thông, các bệnh không nhiễm khuẩn và bệnh lý
xà hội .
-Năm 1992 Bộ y tế đà tiến hành cuộc điều tra về thực trạng nhu cầu và đáp
ứng y tế ở 8 tỉnh /thành phố gồm Hà Giang, Thái Bình, Thanh Hoá , Khánh Hoà,
Gia Lai, Tây Ninh, Vĩnh, Vĩnh Long , Hà Nội ở các tỉnh thành phố, quận, huyện,
xÃ, phờng và các hộ gia đình . kết quả cuộc điều tra thu thập đợc nhiều thông tin cơ
bản .Trong đó có thông tin về mẫu hình bệnh tật của quần thể .
Qua điều tra hộ gia đình thấy các triệu chứng, bệnh gặp nhiều nhất là : ho,
sốt (trừ sốt rét ), đau cơ khớp , nhức đầu hoa mắt tróng mặt, đau bụng tiêu chảy các
Trang 2


đại học y khoa hà nội



Luận văn tốt nghiệp

bệnh về mắt ngứa , các bệnh về mắt ngứa ghẻ lở cảm lạnh , bệnh về răng .Tính
trung bình mỗi ngời dân mắc 5 lần các chứng bệnh (trong 27 loại chứng bệnh điều

tra ) trong 1 năm .
-Tại trạm y tế xà / phờng thấy các bệnh trạng gặp phổ biến nhất theo thứ tự:
mắt hột, hô hấp, tiêu chảy , sốt rét, bệnh tiêu hoá , biến chứng sinh đẻ bệnh răng
miệng [2] .
-Theo điều tra mới nhất năm 1997 tình hình mắc bệnh mạn tính ở bốn vùng
sinh thái khác nhau [4]:
Miền núi (Sơn La 6,7% ; Lâm đồng là 9,6%) .
Đồng bằng và trung du Bắc Bộ (Vĩnh Phú 11,8% Nam Hà 18,2%)
Duyên hải miền Trung (Quảng Nam -Đà Nẵng 7,5%).
Đồng bằng Bắc Bộ (Long An 12,4% ; Cần Thơ 5%)
ớc tính số lần mắc bệnh trong năm là 1,4 lần/ngời/năm.
Mô hình bÖnh tËt ë ViÖt Nam hiÖn nay võa mang tÝnh đặc trng của nớc đang
phát triển, bắt đầu xuất hiện mô hình bệnh tật của nớc công nghiệp hoá. Tỷ lệ SDD
ở trẻ em còn cao các bệnh liên quan đến vệ sinh môi trờng và cung cấp nớc sạch
vẫn còn phổ biến nh các bệnh giun sán, tiêu chảy, sốt xuất huyết ...Đồng thời đang
xuất hiện với tỷ lệ ngày càng gia tăng nh các bệnh: tim mạch, ung th, tâm thần,
AIDS, tai nạn chấn thơng đặc biệt là tai nạn giao thông. Thiên tai thảm hoạ thờng
gây nhiều tổn thất về ngời và của[3].
*Chơng trình tiêm chủng mở rộng :
Đợc thực hiện từ năm 1981, đến năm 1989 lần đầu tiên Việt Nam đạt tỷ lệ
phổ cập tiêm chủng trẻ em 87% trẻ em trong độ tuổi . Từ đó nghành y tế phấn đấu
duy trì và nang cao hơn tỷ lệ phổ cập tiêm chủng trẻ em (nhiều địa phơng đạ tỷ lệ
100%) [3]
Tỷ lệ tiêm chđng cho trỴ em díi 1 ti :
1991: 87%
1998: 95,5%
1994: 94,8%
1999: 93,4%
Từ năm 1985, nớc ta đà xoá trắng về tiêm chủng và phấn đấu vào năm 2000
có thể thanh toán đợc bệnh bại liệt và loại trừ đợc uốn ván sơ sinh .

*Tình hình bệnh ỉa chảy:
-Bệnh ỉa chảy là nguyên nhân mắc chết trẻ em ở các nớc đang phát
triển .Hàng năm ở Châu á, Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh có khoảng 750 triệu trẻ em
bị ỉa chảy cấp , trong đó có 6 triệu trẻ em chÕt .

Trang 3


đại học y khoa hà nội



Luận văn tốt nghiệp

-Tại Việt Nam năm1982 đà triển khai chơng trình phòng chống các bệnh ỉa
chảy Quốc gia, đến năm 1986 có 16 tỉnh, thành phố và khoảng 3,6 triệu trẻ em đợc
uống ORESOL. Chơng trình đà tổ chức một mạng lới phụ vụ sức khoẻ trẻ em và
phòng chống bệnh tiêu chảy. Tất cả các trạm y tế nằm trong trong chơng trình
CDD đều có cán bộ đợc huấn luyện và tổ chức cấp phát ORS. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu
chảy trẻ em dới 5 tuổi từ 2,2 lần 1 năm giảm xuống còn 1,4 lần. [3]
*Hội chứng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tÝnh (ARI-Acute respiratory infection)
- GỈp ë mäi løa ti , tỷ lệ mắc ở ngời già và trẻ em cao hơn tuổi trởng thành
.Tỷ lệ mắc cao lên vào các mùa đông, xuân .Đối với trẻ em ARI là một trong những
nguyên nhân chính gây hậu quả SDD, còi xơng, tử vong.Nhất là trẻ em dới 5 tuổi .
Nghành y tế triển khai chơng trình phòng chống bệnh tiêu chảy từ năm 1984.
Xuất phát từ tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp là bệnh có tỷ lệ mắc và chết hàng
đầu ở trẻ em. Chiếm khoảng 30-35% tổng số tử vong ở trẻ dới 5 tuổi vào viện. Mặc
dù gặp nhiều khó khăn trong khi triển khai , nhng chơng trình cũng đạt đợc những
kết quả đáng kể, góp phần làm giảm tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh từng vùng , tỷ
lệ mắc bệnh ở trẻ em 5-6 lần/năm, hiện nay giảm số mắc bệnh từng vùng xuống

1,8-2,2lần/năm. Diện trẻ em đợc bảo vệ tuy cha đợc bao phủ đợc toàn quốc nhng đÃ
tăng dần, đến nay trên 60% trẻ em dới 5 tuổi đà đợc bảo vệ. [3]
*Các bệnh phụ khoa:
- Tỷ lệ mắc khá cao ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ .Phổ biến ở các vùng
nông thôn miền núi do lao động vất vả, điều kiện vệ sinh kém ít hiểu biết về yêu
cầu vệ sinh phòng bệnh.
*Các bệnh khác:
- Các bệnh răng miệng, mắt hột, phổ biến ở các vùng nông thôn do ảnh hởng
của tập quán sinh hoạt .Bệnh cơ khớp, bệnh ký sinh trùng, bệnh tiêu hoá... cũng
phổ biến trong nhân dân ở mọi lứa tuổi và mọi vùng sinh thái.[2]
Theo điều tra năm 1997 các dấu hiệu của bệnh viêm nhiễm đờng hô hấp trên
đứng hàng đầu, sau đó là các bệnh về mắt TMH-RHM, thứ 3 là đau đầu mất ngủ,
chứng bệnh thần kinh, tiêu chảy đứng hàng thứ 7.
1.2.Tình hình đáp ứng chăm sóc sức khoẻ của y tế cơ sở:
Hệ thống y tế nhà nớc phụ vụ nhân dân theo cấu trúc hình tháp [9]

Đủ khả năng nghiên cứu
sâu. Đào tạo xây dựng
đờng lối chính sách, xây

Cán bộ chuyên khoa có năng lực
nghiên cứu sinh, chuyên khoa I,II
Trang 4


đại học y khoa hà nội
dựng CK đầu ngh
đạo quản lý và kỹ thuật
cả nớc.




Luận văn tốt nghiệp
TW

Tỉnh
Đủ khả năng giải quyết
về cơ bản sức khoẻ địa
phơng

Cán bộ đại học, CK I,II có khả
năng nghiên cứuvận dụng kiến
thức , kỹ thuật vào địa phơng.
Huyện

Bổ xung cho y tế cơ
Sở để hoàn chỉnh
CSSK ở tuyến
đầu
Đủ khả năng thực
hiện CSSKBĐ

Cán bộ đa khoa, chuyên khoa
sơ bộ, CK I



BS đa khoa, y sĩ
YTDP, y sĩ sản nhi,
y sĩ YHDT.


Trạm y tế cơ sở là nơi tiếp cận gần nhất với ngời dân và là nơi đầu tiên ngời
dân tiếp xúc với hệ thống y tế. Trạm y tế không chỉ thực hiện việc chăm sóc tại
trạm mà còn trách nhiệm tổ chức, hớng dẫn, giám sát, hỗ trợ các hoạt động tại gia
đình thôn bản 80% hoạt động chăm sóc sức khoẻ cộng đồng đợc thực hiện tại trạm
y tế cơ sở .
Việt Nam từ năm 1993 đà có mạng lới y tế xà rộng khắp, hiện có 36342 cán
bộ y tế đang làm việc tạI 9205 trạm y tế trong số 10.000 xà [12].
Từ năm 1988, quá trình đổi kinh tế theo cơ chế thị trờng làm đa dạng hoá các
loại hình phụ vụ y tế, tạo điều kiện thuận lợi cho ngời sử dụng các dịch vụ y tế .
Đáp ứng nhu cầu sức khoẻ tại tuyến cơ sở có hai loại hình phụ vụ là nhà nớc và t
nhân.
Nhà nớc: Trạm y tế xÃ, PKĐKV, cửa hàng thuốc quốc doanh, hệ thống y tế
thôn bản .
T nhân: Các thầy thuốc hành nghề t, lơng y, dợc sỹ t nhân .
Hệ thống y dợc t nhân hình thành tự phát từ nhu cầu của ngời sử dụng, hệ
thống y dợc t nhân ra đời góp phần không nhỏ trong việc chăm sóc sức khoẻ, chữa
các bệnh thông thờng cho nhân dân góp phần khắc phụ những hạn chế cho hệ
thống y tế nhà nớc . Hoạt động y tế t nhân góp phần giả quyết một phần đáng kể
nhu cầu KCB của nhân dân tại cộng đồng .
1.3.Tình hình sử dụng các dịch cụ y tế và các yếu tè ¶nh
hëng:
Trang 5


đại học y khoa hà nội



Luận văn tốt nghiệp


Trong nhiều năm việc chăm lo sức khoẻ cho nhân dân chủ yếu là do nhà nớc
và tập thể. Tất cả mọi ngời khi ốm đau đều đợc chữa tại các cơ sở y tế công cộng
với tỷ lệ bao cấp trợ giá lớn.Trong những năm gần đây tình hình kinh tế x· héi cã
nhiỊu thay ®ỉi do tavs ®éng cđa nỊn kinh tế thị trờng việc ban hành chính sách thu
một phần viện phí và cho phép hành nghề y tế t nhân dẫn đến thay đổi lớn trong sử
dụng dịch vụ y tế của ngời dân. Mặt tích cực của nó là ngời dân có khả năng lựa
chọn các loại hình dịch vụ y tế khi có nhu cầu theo khả năng của mình nhng cũng
tạo ra những tồn tại lớn đặc biệt với ngời nghèo, vùng sâu vùng xa không có khả
năng chi trả và khả năng lựa chọn dịch vụ y tế.
Trơng Việt Dũng, Bùi Thanh Tâm và cộng sự đà nghiên cứu 4 xà ở Quảng
Ninh với 1929 [10] trờng hợp ốm trong thời gian nghiên cứu cho thấy: 22% tự chữa
lấy không mua thuốc, 35% mua thuốc về chữa, 43% có đi khám chữa bệnh. Trong
số khám chữa bệnh có 52% số lần KCB đến cơ sở y tế công cộng, 28% đến thầy
thuốc t, 20% ®Õn bƯnh viƯn hun. Tãm l¹i cã mét nưa sè trờng hợp ốm tự chữa
lấy, một nửa đến thầy thuốc trong số trờng hợp ốm đến thầy thuốc có một nửa đến
thầy thuốc t, một nửa đến trạm y tế [10].
Theo Bùi Thanh Tâm điều tra ngẫu nhiên 1120 hộ gia đình ở Thái Bình
trong năm 1991-1992 [5] tác giả đà phân tích 740 trờng hợp ốm trong hai tuần, có
44,9% trờng hợp chữa bệnh tại trạm y tế xÃ, 9,8% đến bệnh viện hoặc phòng khám
đa khoa khu vực, 8,2% đến y tế t, 0,4% chữa bệnh tại nơi khác, 23,1% chữa tại gia
đình, 13,5% không chữa gì để tự khỏi . Nh vậy ở Thái Bình dịch vụ y tế nhà nớc
mới chỉ thu hút đợc 54% các trờng hợp ốm đau trong nhân dân.
Nguyễn Kim Phong, Trơng Việt Dũng và cộng sự [11] về lự chọn cơ sở
KCB đầu tiên khi ốm đau: 50-75% mua thuốc về chữa , 15% đến trạm y tế , 15%
đến cơ sở y tế t nhân, 5% đến bệnh viện.
Kết quả ®iỊu tra cđa Vơ tỉ chøc c¸n bé y tÕ [4] : 50,4% mua thuốc về điều
trị, 3,3% để tự khỏi, 0,7% đến ông lang, 2,4% tự chữa bằng thuốc nam, 7,6% mời
thầy thuốc về nhà chữa, 29,8% đến trạm y tế xà và y tế thôn, 5,7% đến thầy thuốc
t, 4,9% đến bệnh viện PKĐKKV.

Theo kết qủa điều tra về nhu cầu y tế và đáp ứng y tế năm 1995 cho thấy :
Xử trí của ngời dân nói chung và ngời nghèo nói riêng khi ốm đau là rất khác
nhau. Sự lựa chọn cao hơn cả là tự mua thuốc về chữa , tỷ lệ này giao động tõ
50%-65% víi c¸c lý do chđ u nh bƯnh nhĐ 62,23% TTYT x· xa lµ 11,3% Tû lƯ
nµy cao nhÊt ë ngêi nghÌo vµ thÊp nhÊt ë ngêi giµu 55,16%.

Trang 6




đại học y khoa hà nội

Luận văn tốt nghiệp

Nơi khám chữa bệnh cũng rất đa dạng : Tại bệnh viện 25,66%, TYT xà là
15,25%, tại y tế t nhân là 35,46% tại nhà bệnh nhân là 17,63% . Riêng ngời nghèo
đến bệnh viện là 19,03% (ngời giàu 33,44%) đến TTYT xà là 22,36% (ngời giàu là
5,2% nhà thầy thuốc là 27,19%, tại nhà bệnh nhân là 28,7%
Theo báo cáo năm 1997 của đơn vị nghiên cứu CSSKCĐ Bộ y tế nghiên cứu
tình hình sử dụng dịch vụ y tế tại 4 vïng sinh th¸i kh¸c nhau [4] tû lƯ ngêi ốm
không chữa gì là 2,7%, tự mua thuốc về chữa 32,8%, đến nhân viên y tế thôn bản là
5,8%, đến trạm y tế xà là 22,4%, đến ông lang bà lang 1,7%, đến PKĐKKV là
13,8%, đến y tế t nhân là 19,6%, nơi khác 1,3%.
Để thấy yếu tố kinh tế ¶nh hëng tíi øng xư y tÕ vµ sư dơng dịch vụ y tế phân
tích đối chiếu với tình hình thu nhËp theo 3 nhãm : 20% hé cã thu nhập thấp nhất,
60% hộ có thu nhập trung bình và 20% hộ có thu nhập cao nhất. Kết quả nghiên
cứu cho thấy:
Số gia đình có thu nhập thấp nhất : Lựa chọn hình thức tự chữa là cao
nhất 35,4%, ®Õn y tÕ x· 26,8%, ®Õn y tÕ t nh©n 18,7%, bệnh viện 7,2%.

Số gia đình có thu nhập trung bình: Lựa chọn hình thức tự chữa là cao
nhất 30,7%, ®Õn y tÕ x· 22,5%, ®Õn y tÕ t nhân 22,4%, bệnh viện 13,5%.
Số gia đình có thu nhập cao nhất: Lựa chọn hình thức tự chữa là cao nhÊt
36,7%, ®Õn y tÕ x· 16,8%, ®Õn y tÕ t nhân 11,5%, bệnh viện 22,0%.
Một số tác giả đà bớc đầu đà đề cập đến mối liên quan giữa việc sử dụng và
đáp ứng của các dịch vụ y tế với các yếu tố : văn hoá, kinh tế, chất lợng phụ vụ, khả
năng tiếp cận.. có thể biểu diƠn mèi quan hƯ c¶ vỊ phÝa ngêi sư dơng, cả về phía
ngời cung cấp dịch vụ nh sau:

Ngời sử dụng

Tình trạng bệnh

Thu nhập

Khả năng chi trả

Khả năng tự CSSK
Khả năng
tiếp cận

Lựa chọn dịch vụ khám chữa bệnh
Trình độ
CBYT

Thái độ
CBYT

Thuận tiƯn


Ngêi cung cÊp dÞch vơ y tÕ
Trang 7

Chi phÝ KCB




đại học y khoa hà nội

Luận văn tốt nghiệp

1.4.Thực trạng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tại xà Tân Lập:
Theo báo cáo nghiên cứu về CSSK đợc triển khai nghiên cứu tại địa phơng
năm 1997 bệnh NKHHC của trẻ em chiếm tỷ lệ cao nhất 46,7% trong 6 tháng đầu
năm, đứng thứ hai là ỉa chảy, tại địa phơng có tới 54% trẻ em bị SDD. Bệnh nÃo
úng thuỷ tiếng địa phơng gọi là bệnh vỡ đầu xuất hiện từ năm 1990 và tăng nhanh,
tính đến năm 1994 tất cả các cháu sinh ra đều có biểu hiện bệnh cho đến năm 1995
số trẻ bị vỡ đầu có giảm xuống nhng vẫn còn ở mức độ nhiều, các cháu đợc đa tới
ông lang để điều trị bằng bằng "đốt đèn" (ông lang đốt một loại cây cỏ đà đợc phơi
khô tẩm mỡ sau đó lấy tần lửa áp sát vào đầu đứa trẻ) .
ở ngời lớn các bệnh gặp chủ yếu là bệnh đờng tiêu hoá, viêm nhiễm đờng hô
hấp các bệnh khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. Trong các nhóm bệnh thờng gặp ở
phụ nữ thì bệnh suy nhợc chiếm tỷ lệ cao nhất mà nguyên nhân chính là các chị em
phải làm việc cho đến tật ngày đẻ và trong thời gian nghỉ đẻ các chị phải làm việc
và hoàn toàn chỉ đợc ăn chế độ ăn nh các thành viên khác trong gia đình. Đặc biệt ở
thôn Nà Sẵn có 10 chị đợc hỏi thì có tới 5 chị mắc bệnh phụ khoa nguyên nhân
chính là nớc sinh hoạt bẩn, vệ sinh cá nhân kém, thiếu nớc[13]

Phần II


Đối tợng và
phơng pháp nghiên cứu
2.1.Địa điểm nghiên cứu :

Trang 8


đại học y khoa hà nội



Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu tiến hành tại hai xà Tân Lập và Nam Cờng huyện Chợ Đồn tỉnh
Bắc Kạn. Trong đó xà Tân Lập đợc chọn là xà can thiệp, Nam Cờng là xà đối
chứng nằm ngay sát xà Tân Lập có đặc điểm về kinh tế, văn hoá, xà hội tơng đối
giống xà Tân Lập.
Tân Lập là xà vùng cao nằm phía bắc huyện Chợ Đồn cách thị xà Bằng Lũng
25 km, có tổng diện tích trự nhiên là 30,5 km giao thông đi lại khó khăn chủ yếu là
đờng đất sạt lở nhiều nhất là mùa ma, ô tô không vào đợc tới xÃ, xe máy đi lại khó
khănvì vậy sự phát triển kinh tế cũng nh giao lu văn hoá còn nhiều hạn chế. XÃ có
252 hộ và 1279 nhân khẩu, mật độ dân số là 43 ngời /Km, gồm 8 thôn, thôn xÃ
nhất : Phièn Đén cách trung tâm xà là 8 Km đi bộ mất 3 giờ đồng hồ.
Tân Lập là nơi định c chủ yếu của đồng bào dân tộc Tày, Dao. Nguồn thu
nhập chủ yếu của các hộ gia đình ở đây là trồng lúa, hoa màu và chăn nuôi, thu hái
lâm hải sản từ rừng, các nghề phụ nh thêu thùa, đan lát, buôn bán rất Ýt.
HƯ thèng y tÕ bao gåm tr¹m y tÕ x· (có 3 nhân viên y tế đều là y sỹ), ban dân
số, mạng lới y tế thôn bản, y tế t nhân (chủ yếu là các ông lang hành nghề dựa vào
kinh nghiệm gia truyền ). Tính đến trớc năm 1998, có 8 chơng trình y tế đợc triển

khai bao gồm: tiêm chủng mở rộng, KHHGĐ, sốt rét, bớu cổ, tiêu chảy, suy dinh
dỡng, lao trong đó có hai chơng trình hoạt động thờng xuyên là TCMR và sốt rét
còn nhiều chơng trình khác, hoạt động khi có kinh phí hỗ trợ, công tác CSSKBĐ
còn nhiều yếu kém.
-Nam Cờng là một xà vùng cao, nằm sát Tân Lập đây là một xà nghèo gồm
10 thôn có 524 hộ và 2586 nhân khẩu, xà có 4 bản xa trung tâm từ 4-8 Km. Đời
sống vật chất tinh thần còn nhiều khó khăn.
2.2.Đối tợng nghiêncứu :
Tất cả dân số hai xà Tân LËp vµ Nam Cêng bao gåm 784 hé víi 3816 ngời
dân trong đó có 392 trẻ < 5 tuổi và 697 phụ nữ có chồng độ tuổi từ 15-49.
2.3.Phơng pháp nghiên cứu:
2.3.1.Cỡ mẫu trong nhgiên cứu :

Ãáp dụng phơng pháp tính cỡ mẫu so sánh hai tỷ lệ theo công thøc [6]
N = Z2(,). p1.(1- p1 ) + p2 (1- p2)
(p2 p1)2
p1 là tỷ lệ hiện mắc tại xà nghiên cứu-Tân Lập.
p2 là tỷ lệ hiên mắc tại xà ®èi chøng -Nam Cêng.
Trang 9


đại học y khoa hà nội



Luận văn tốt nghiệp

là mức ý nghĩa thống kê, xác xuất phạm sai lầm lọai I (=0,05)
là mức ý nghĩa thống kê, xác xuất phạm sai lầm lọai II (=0,1).
Z(,) = 10,5 tơng ứng với giá trị =0,05 và =0,1.

Chúng tôi tính đợc cỡ mẫu cho nghiên cứu N= 6077 víi p1= 8,25% lÊy
theo sè liƯu ®iỊu tra cđa tỉnh Sơn La năm 1997 [4] và p2= 9,89 % .
Do cỡ mẫu đợc chọn lớn hơn tổng số ngời tại hai xà vì vậy cỡ mẫu đợc mở
rộng toàn bộ dân số hiện có tại hai xÃ.
2.3.2.Thiết kế nghiên cứu :
áp dụng phơng pháp nghiên cứ dịch tễ học mô tả cắt ngang (Cros sectinel
stydy), với phơng pháp thu thËp sè liƯu:
-Th¶o ln nhãm.
-Pháng vÊn chđ hé b»ng bé câu hỏi
-Quan sát trực tiếp môi trờng, sẹo BCG ở trẻ nhỏ hơn 2 tuổi.
-Sử dụng thông tin có sẵn đợc la trữ tại trạm y tế.
2.4.Các biến số cần thu nhập :

ÃNhóm chỉ số

chung về các hộ gia đình bao gồm : tình trạng kinh tế, môi trờng sống, trình độ văn hoá của chủ hộ, dân số xà Tân Lập, dân số xà Nam Cờng.

ÃChỉ số thông tin về nhu cầu y tế : tỷ lệ hiện mắc các bệnh mạn tính, cấp
tính, ớc tính tỷ lệ mắc trong một năm, tỷ lệ suy dinh dỡng, nhiễm khuẩn hô hấp
cấp, ỉa chảy...

ÃNhóm chỉ số về tình hình sử dụng dịch vụ y tế bao gồm khám chữa bệnh và
y tế dự phòng : tỷ lệ % cách xử trí ban đầu khi mắc bệnh, tỷ lệ phụ nữ khám thai,
sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại, tiêm phòng uốn ván, tỷ lệ sẹo BCG và ớc
tính tỷ lệ tiêm chủng.
2.5.Xử lý số liệu :

ÃTrên máy tính b»ng phÇn mỊm EPIINFO 6.0

Trang 10





đại học y khoa hà nội

Luận văn tốt nghiệp

Phần III

Kết quả nghiên cứu
3.1.Nhu cầu chăm sóc sức khoẻ:
3.1.1 Tình hình mắc bệnh cấp tính:
-Tiến hành điều tra ngang 776 hộ gia đình với 3868 ngời của hai xà Tân Lập
(xà can thiệp) và Nam Cờng (xà đối chứng) về tình hình bệnh tật 2 tuần trớc thời
đểm điều tra cho kết quả dới Bảng 1.
Bảng 1: Tình hình mắc bệnh cấp tính trong 2 tuần trớc thời điểm điều tra tại
hai xà Tân lập và Nam Cờng.
Chỉ số đánh giá
Tân LËp
Nam Cêng
1.Sè hé ®iỊu tra
252
524
2.Sè ngêi ®iỊu tra
1279
2584
3.Sè hé cã ngêi èm
67
95

4.Sè ngêi èm trong 2 tn
89
187
5.Tû lƯ % sè hộ có ngời ốm*
26,58
18,12
6.Tỷ lệ hiện mắc %*
6,95
7,23
7.Ước tính số đợt ốm trung bình trong
năm/ngời
1,44
1,5
Ghi chú: * P < 0,05
7.5

%

6,95

7.23

7
6.5
6
5.5
5

Tân LËp
Nam C êng

BiĨu ®å 1: Tû lƯ ng êi èm tr ớc hai
tuần điều tra tại hai xà Tân Lập núi huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn.

Nhận xét:
Tỷ lệ ngời ốm tại Tân Lập (6,95%) thấp hơn so víi x· ®èi chøng cã ý nghÜa víi
P< 0,05.
 Sè hộ có ngời ốm tại xà Tân Lập (26,58%) cao hơn Nam Cờng(18,12%) có
nghĩa là số ngời ốm trong 1 hộ tại Tân Lập cao hơn xà đối chứng.
Bảng 2: Tỷ lệ mắc phân bố theo nhóm dân tộc
N

Tân Lập
Ngời
Tỷ lÖ%

Trang 11

N

Nam Cêng
Ngêi
Tû lÖ%


đại học y khoa hà nội



Luận văn tốt nghiệp


ốm
ốm
Dân tộc
1.Dao
473
39
8,24*
625
82
13,12**
2.Tày
773
48
6,20*
1780
87
4,88**
3.Kinh
28
1
3,5
223
12
5,31
4.Khác
14
1
7,14
28
6

21,4
2
Ghi chú: * so sánh 1-2 tại xà Tân lập : X = 3,98 với p< 0,05
** so sánh 1-2 tại x· Nam Cêng : X2= 4,18 víi p< 0,05
NhËn xÐt :
Tỷ lệ ngời Tày mắc bệnh thấp hơn tỷ lƯ ngêi Dao trong cïng mét x· kh¸c
biƯt cã ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

35 %
30

28.4 29

25

21.2

20
15

15
10

6.3

5

4.4

3.2


4

0
Trẻ d ới 5

6-15 tuổi

16-60 tuổi

Trên 60 tuổi

Tân Lập Nam C ờng
Biểu đồ 3:Tỷ lệ mắc phân theo nhóm tuổi

Nhận xét:
Chúng tôi nhận thấy trẻ dới 5 tuổi và ngời già có nhu cầu chăm sóc y tế
cao nhất.
3.1.1.2.Tỷ lệ mắc tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ < 5 tuổi:
Qua kết quả Bảng 2, chúng tôi thấy trẻ em là đối tợng cần phải u tiên chăm
sóc sức khoẻ nhất.ở lứa tuổi này trẻ nhỏ dới 5 ti thêng cã tû lƯ bƯnh cao tréi víi
c¸c bƯnh thờng gặp: bệnh đờng hô hấp, bệnh tiêu chảy, suy dinh dỡng....
Bảng 3 : Một số bệnh thờng gặp ở trỴ díi 5 ti

Trang 12




đại học y khoa hà nội


Luận văn tốt nghiệp

Chỉ số đánh giá

Tân Lập
n=116

Nam Cờng
n=210

*Số trẻ bị tiêu chảy trong 2 tuần
*Tỷ lệ mắc tiêu chảy
*Ước tính tần suất mắc trong năm

5
4,31%
0,89

15
7,14%
1,48

*Số trẻ bị NKHHC trong 2 tuần
*Tỷ lệ mắc NKHHC
*Ước tính tần suất mắc trong năm

33
28,45%
5,93


64
30,33%
6,32

*Số trẻ bị SDD cấp tính
*Tỷ lệ SDD

40

43
37,14
Ghi chú : p <0,05

73
34,81

37.1
%

35

28.45

34.82

30.33

30
25

20
15
10

7.14*
4.31*

5
0

ỉa chảy

NK hô hấp

SDD

Biểu đồ 3: Tỷ lệ mắc các bệnh th ờng gặp ở trẻ d ới 5
Tân Lập Nam C ờng

Nhận xét :
Tỷ lệ mắc tiêu chảy cấp tính của trẻ em < 5T xà Tân Lập là 4,31% thấp hơn
rõ rệt so với xà đối chứng (7,14%) khác biệt này có ý nghĩa tống kê với p <
0,05.
Tân Lập tần suất mắc tiêu chảy cấp ớc tính/1 trẻ dới 5 tuổi/ năm là 1,44.
Tỷ lệ mắc NKHHC trẻ dới 5 tại Tân Lập 28,45% và xà đối chứng 30,33%.
Tần suất mắc tiêu chảy ớc tính trong năm ở Tân Lập 5,93 thấp hơn xà đối
chứng .
Tỷ lệ SDD cấp tính tại Tân Lập là 37,1% và xà đối chứng 34,8% không có sự
khác biệt.
3.1.2.Nhu cầu khám chữa bệnh mạn tính:

Trang 13




đại học y khoa hà nội

Luận văn tốt nghiệp

-Điều tra tỷ lệ mắc bệnh mạn tính trong một tháng trớc thời điểm điều tra
cho kết quả ở bảng sau.
Bảng 4: Tình hình mắc bệnh mạn tính
Tân lập
N
%
1279

Bệnh mạn tính
1.Hệ tiêu hoá
2.Hệ hô hấp
3.Hệ tuần hoàn
4.Các bệnh da mạn tính
5.Các bệnh mạn tính khác
6.Bệnh hệ thần kinh
7.Bớu cổ
8.Giảm thị lực, mù
9.Điếc
10.Các bệnh khác
11.Số ngời mắc bệnh
13.Tỷ lệ hiện mắc *


22
15
14
11
11
5
3
6

1,72
1,17
1,09
0,86
0,86
0,39
0,23
0,70
85

6,64%
Ghi chú :* x2 = 3,87 và P < 0,05

7

Nam Cờng
N
%
2584


57
26
13
16
29
29
4
7
3
20

2,24
1,00
0,50
0,61
1,12
1,12
0,15
0,27
0,11
0,66
180
6,96%

6,96*
6,64*

6.5
6
5.5

5
Tân Lập

Nam C ờng

Biểu đồ 4: Tỷ lệ hiện mắc tại hai xà Tân Lập núi huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn.

Nhận xét:
Tỷ lệ hiện mắc tại xà Tân Lập 6,64% thấp hơn xà đối chứng 6,96%, khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Các bệnh mạn tính thờng gặp ở nhất Tân Lập theo thứ tự là: bệnh hệ tiêu
hoá 1,72%, hệ hô hấp 1,17% và hệ tuần hoàn 1,09%.

Trang 14




đại học y khoa hà nội

Luận văn tốt nghiệp

Tân Lập
16.1
(2)

17.6
(2)

Nam C ờng


82.4
(1)

83.9
(1)

Biểu đồ 5: Tỷ lệ bệnh phân theo nhóm bệnh nhiễm trùng và không nhiễm trùng
1.Bệnh nhiễm trùng

2.Bệnh không nhiễm trùng

Nhận xét:
Các bệnh nhiễm trùng tại Tân Lập là 17,6% tổng số mắc bệnh và Nam Cờng là 16,1%.
3.2.Tình hình sử dụng dịch vụ y tế:
3.2.1.Sử dụng dịch vụ KCB:
Bảng 5: Cách xử trí khi gia đình có ngời ốm
Tân Lập
N
%

Cách lựa chọn
1.Không chữa gì
2.Tự mua thuốc chữa
3.Đến ông lang
4.Đến y tế t nhân
5.Đến y tế xÃ
6.Đến bệnh viƯn
Tỉng


T©n

60.67
(5)

6.74
(6)

9
17
3
54
6
89

Nam Cêng
N

10,11
19,10
3,37
60,67
6,74
100

27
75
20
12
35

18
189

LËp

%

14,28
39,68
10,58
6,34
18,51
9,52
100

Nam C êng
9.52
(6)

10.11
(1)
19.1
(2)
3.37
0 (3)
(4)

Trang 15

18.51

(5)

6.34
(4)

14.28
(1)
39.68
(2)

10.58
(3)




đại học y khoa hà nội

Luận văn tốt nghiệp

Biểu đồ 6:Cách lựa chọn nơi KCB
1-Không chữa
2-Tự mua thuốc chữa
3-Đến ông lang

4-Y tế t nhân
5-Trạm y tế xÃ
6-Bệnh viện

Nhận xét:

Sử dụng dịch vụ y tế nhà nớc tại Tân Lập là 67,41% cao hơn rõ rệt so với
xà đối chứng 28,03% (với p < 0,01) trong đó riêng đến trạm y tế xà là
60,67%.
Còn 29,21% không điều trị thấp hơn so với xà đối chứng, tỷ lệ sử dụng
dịch vụ y tế t nhân không có, chỉ có 3,4% đến ông lang thấp hơn so với xÃ
đối chứng.
Bảng 6: Cách xử trí khi gia đình có ngời mắc bệnh mạn tính
Cách lựa chọn

Tân Lập
N
%

1.Không chữa gì
2.Tự mua thuốc chữa
3.Đến ông lang
4.Đến y tế t nhân
5.Đến y tế xÃ
6.Đến bệnh viện
Tổng

10
11
28
36
85

11,76
12,94
32,94

42,35
100

Nam Cờng
N
%

41
24
7
10
24
74
180

22,77
13,33
38,88
5,55
13,33
41,11
100

Biểu đồ 7:Cách lựa chọn nơi KCB mạn tính
Nam C ờng

Tân Lập
42.35
(6)


12.94
(2)

11.76
(1)

22,77
(1)

41,11
(6)

0
(4)

13,3
(2)

13,33
(5)

32.94
(5)

5,55
(4)

1-Không chữa
2-Tự mua thuốc chữa
3-Đến ông lang


Nhận xét:
Trang 16

38,88
(3)

4-Y tế t nhân
5-Trạm y tế xÃ
6-Bệnh viện




đại học y khoa hà nội

Luận văn tốt nghiệp

Sử dụng dịch vụ y tế nhà nớc tại Tân Lập là 75,29% cao hơn rõ rệt so với
xà đối chứng 54,44% (với p < 0,05) trong đó riêng đến PKĐKKV chiếm
tỷ lệ cao là 42,35%.
Còn 11,76% không điều trị thấp hơn so với xà đối chứng, tỷ lệ sử dụng
dịch vụ y tế t nhân không có.
Tại xà Tân Lập không có trờng hợp nào đến chữa ông lang, với xà đối
chứng tỷ lệ này khá cao chiếm 38,88% tổng số ngời mắc bệnh.
3.2.Tình hình sử dụng dịch vụ y tế dự phòng:
-Tìm hiểu tình hìmh sử dụng y tế dự phòng thông qua các chỉ số sau.
Bảng 7 : Các cặp vợ chồng ở độ tuổi từ 15-49 sử dụng biện pháp tránh thai
Tân Lập
Chỉ số đánh giá

1.Tổng số các cặp vợ chồng
216
2.Số cặp vợ chồng SDBPTT hiện đại
183
3.Tỷ lệ %*
85,03
Ghi chú : * 2=3,92 và p >0,05

Nam Cêng

415
340
79.53

BiĨu ®å 8 : Tû lƯ sư dơng biƯn pháp tránh thai
90
85

%

85.03*
79.53*

80
75
70
65
60
55
50

Tân Lập

Nam C ờng

Nhận xét:
Tỷ lệ số phụ nữ sử dụng các BPTT hiện đại tại Tân Lập là 83,03% cao
hơn xà đối chứng khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Bảng 8: Tỷ lệ phụ nữ có thai đi khám và TPUV

Trang 17




đại học y khoa hà nội

Chỉ số đánh giá
1.Số bà mẹ khám thai
2.Tỷ lệ khám thai đủ
3.Số bà mẹ TPUV
4.Tỷ lệ TPUV đủ

100 %
90
80
70
60
50
40

30
20
10
0

94

Luận văn tốt nghiệp
Tân Lập
N=84

n
79
54
78
65

%
94
64,3
92.8
77,4

92.85

89.1

Nam cờng
N=165


n
147
87
140
67

p

%
89,1
52,7
84.8
40,6

>0,05
<0,05
>0,05
<0,01

84.84
77.4**

64.3*
52.7
40.6

1

2


3

Biểu đồ 9: Tỷ lệ khám thai và TPUV
Tân Lập

Trang 18

Nam c êng

4


đại học y khoa hà nội

10942.85
89.1
9084.
80



7.4

0764.3
0652.7
5040.6
40
30
02
10

0
1 23 4

TânLậpNamCờg
Trang 19

Luận văn tèt nghiÖp




đại học y khoa hà nội

1-Tỷ lệ khám thai
2-Tỷ lệ khám thai đủ

Luận văn tốt nghiệp

3-Tỷ lệ tiêm phòng UV
4-Tỷ lệ tiêm phòng UV đủ

Nhận xét:
Chỉ số phụ nữ đi khám thai và tiêm phòng UV tại Tân Lập cao hơn không
đáng kể so với xà đối chứng, nhng tỷ lệ phụ nữ đi khám thai đủ cao hơn
xà ®èi chøng cã ý nghÜa thèng kª víi p < 0,05. Tỷ lệ phụ nữ tiêm phòng
UV đủ cao hơn râ rƯt so víi x· ®èi chøng víi p < 0,01.

Bảng 9: Tỷ lệ trẻ em < 2 tuổi có sẹo BCG
Chỉ số đánh giá
1.Tổng số trẻ điều tra

2.Số trẻ díi 2 ti cã sĐo BCG
3.Tû lƯ % *
4.¦íc tÝnh tỷ lệ trẻ em đợc TC cơ bản %

Tân Lập

Nam Cờng

50
39
77.1
96.4

72
51
69.9
87.4

Ghi chú : * p<0,05

100
80

69.9*
77.1*

87.4

69.9


60
40
20
0
Tỷ lệ sẹo BCG
Tân Lập

Ước tính tû lƯ TC
Nam C êng

BiĨu ®å 10: Tû lƯ sĐo BCG tại hai xà Tân Lập núi huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn. và ớc tính tỷ lệ tiêm chủng cả năm
Nhận xét:
Chỉ số sẹo BCG của trẻ dới 2 tuổi ở Tân Lập là 77,1% cao hơn xà đối
chứng khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Ước tính tỷ lệ tiêm chủng đạt đợc ở xà Tân Lập là 96,4% cao hơn xÃ
chứng.
Trang 20



×