Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng công trình tại công ty TNHH MTV thủy lợi nam nghệ an trong giai đoạn thi công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 88 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Vy Thị Kiều My

1

i


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn Thạc sĩ, tác giả đã nhận được nhiều sự
quan tâm giúp đỡ nhiệt tình và sự động viên sâu sắc của các cá nhân, cơ quan và nhà
trường, qua đó đã tạo điều kiện để tác giả trong quá trình nghiên cứu thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo: PGS.TS Nguyễn
Trọng Tư, người thầy trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin được chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thủy lợi,
phòng Đào tạo đại học & Sau đại học, Ban chủ nhiệm cùng các thầy cô giáo trong
khoa Quản lý xây dựng đã động viên, cộng tác, giúp đỡ tác giả về mọi mặt trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Đến nay tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sỹ với đề tài luận văn: “Đề xuất các giải
pháp quản lý chất lượng công trình tại công ty TNHH một thành viên thủy lợi Nam
Nghệ An trong giai đoạn thi công”
Xin được chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, các bạn bè, đồng
nghiệp đã chia sẻ cùng tác giả những khó khăn, động viên và giúp đỡ cho tác giả tìm


hiểu nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Do còn những hạn chế về thời gian, kinh
nghiệm và tài liệu nên trong quá trình nghiên cứu không khỏi có những thiếu sót. Vì
vậy, tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy, cô giáo và đồng
nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn!

2

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................... ii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG .............................................................................................................................
4
1.1. Quản lý chất lượng công trình xây dựng ..................................................................4
1.1.1. Chất lượng sản phẩm là công trình xây dựng........................................................4
1.1.2. Chất lượng công trình xây dựng............................................................................4
1.1.3. Quan điểm về Quản lý chất lượng công trình xây dựng .......................................6
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng..................................7
1.1.5. Nguyên tắc trong quản lý chất lượng công trình xây dựng ...................................8
1.1.6. Ý nghĩa của việc nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
.......................................................................................Error! Bookmark not defined.
1.1.7. Sự cần thiết phải quản lý chất lượng công trình xây dựng....................................9
1.2. Quản lý chất lượng công trình xây dựng ngành thủy lợi........................................13
1.2.1. Công trình Thủy lợi .............................................................................................13
1.2.2.
Đặc
trưng

các
Dự
.............................................................14

án

công

trình

thủy

lợi

1.2.3. Những nguyên tắc cơ bản trong thi công các công trình thủy lợi .......................17
1.2.4. Vai trò của công trình thủy lợi trong nền kinh tế quốc dân.................................19
1.3. Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong thời gian qua ở
Việt Nam: ......................................................................................................................20
1.3.1. Những thành tựu đã đạt được trong công tác nâng cao chất lượng công trình xây
dựng ở nước ta hiện nay: ...............................................................................................20
1.3.2. Những bất cập về vấn đề chất lượng công trình xây dựng hiện nay:
..................22
1.3.3. Ý nghĩa của việc nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng:
...23
Kết luận chương 1 .........................................................................................................23
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG ............................................................................25

3


3


2.1. Cơ sở nghiên cứu ....................................................................................................25
2.1.1. Cơ sở lý thuyết.....................................................................................................25
2.1.2. Cơ sở pháp lý.......................................................................................................26

4

4


2.2. Quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi công. .......................................27
2.2.1. Trách nhiệm của chủ đầu tư. ...............................................................................27
2.2.2. Trách nhiệm của Nhà thầu thi công công trình. ..................................................29
2.2.3. Trách nhiệm của tư vấn giám sát. .......................................................................30
2.3. Những sự cố thường gặp trong giai đoạn thi công công trình thủy
lợi....................32
2.3.1. Sự cố công trình ..................................................................................................32
2.3.2. Một số nguyên nhân sự cố thường gặp trong giai đoạn thi công xây
dựng............32
2.3.3. Một số sự cố công trình có liên quan đến quản lý chất lượng ............................34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................................37
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THỦY LỢI NAM NGHỆ
AN .................................................................................................................................3
8
3.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH một thành viên thủy lợi Nam Nghệ An ...38
3.1.1. Chức năng: ..........................................................................................................41
3.1.2. Nhiệm vụ: ............................................................................................................41

3.2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy
lợi trong giai đoạn thi công tại Công ty TNHH một thành viên Thủy lợi Nam Nghệ An
.......................................................................................................................................42
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý chất lượng các công trình thủy lợi trong giai
đoạn thi công tại Công ty TNHH một thành viên Thủy lợi Nam Nghệ An ..................45
3.3.1. Những kết quả đạt được ......................................................................................45
3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ............................................................................46
3.4. Một số công tác chính nhằm nâng cao chất lượng thi công công trình..................48
3.4.1. Công tác quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình: .....................................48
3.4.2. Công tác quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình:...............................49
3.4.3. Công tác quản lý an toàn lao động và môi trường trên công trường xây dựng:..49
3.4.4. Công tác quản lý môi trường xây dựng:..............................................................51
3.5. Đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng công trình tại công ty TNHH một thành
viên Thủy lợi Nam Nghệ An .........................................................................................51
5

5


3.5.1. Quản lý thống nhất theo hệ thống .......................................................................51
3.5.2. Giải pháp về nhân lực..........................................................................................52

6

6


3.5.3. Giải pháp trang bị năng lực máy móc thiết bị và công nghệ...............................54
3.5.4. Giải pháp nâng cao quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn thi công xây
dựng. ..............................................................................................................................58

3.5.5. Giải pháp phối kết hợp các đơn vị tham gia thực hiện dự án: .............................69
Kết luận chương 3: ........................................................................................................70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................71
1. Kết quả đạt được: ......................................................................................................71
2. Kiến nghị và đề xuất hướng nghiên cứu: ..................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: .....................................................................73

7

7


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1-1: Sơ đồ hóa các yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng công trình xây dựng .........4
Hình 1-2: Cống Nam Đàn do công ty Thủy Lợi Nam Nghệ An quản lý .......................5
Hình 1-3: Vỡ đập thủy điện Đakrông 3........................................................................11
Hình 1-4: Đập thủy điện Sông Tranh 2 xuất hiện một số dòng thấm chảy về phía hạ
lưu..................................................................................................................................12
Hình 2-1: Kênh tiêu Châu Bình....................................................................................34
Hình 2-2: Vỡ đập Đầm Hà Động – Quảng Ninh..........................................................36
Hình 3-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty TNHH MTV Thủy lợi Nam.......................40
Hình 3-2: Hệ thống đo lượng mưa, lưu lượng tự động từ xa .......................................57
Hình 3-3: Sơ đồ công tác giám sát thi công .................................................................62
Hình 3-4: Sơ đồ quy trình nghiệm thu công việc xây dựng .........................................64
Hình 3-5: Sơ đồ quy trình nghiệm thu hoàn thành giai đoạn xây lắp ..........................65
Hình 3-6: Sơ đồ quy trình nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng..........66

8

8



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Q
L
G
T
U
B
C
L
C
T
C
L
C
T
Q
L
Q
L
T
N
D
A
C
Đ
K
S
T

V
T
K

Q
u
G
i

y
C
h
C
ô
C
h
C
ô
Q
u
Q
u
T
r
D

C
h
K
h

T
ư
v

n

vii



MỞ ĐẦU:
1. Tính cấp thiết của Đề tài:
Đầu tư phát triển là nhiệm vụ chiến lược, một giải pháp chủ yếu để thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tăng trưởng, ổn định và bền vững cho một
đất nước cũng như trong từng địa phương. Công tác quản lý Dự án đầu tư xây dựng cơ
bản nói chung và quản lý chất lượng xây dựng công trình nói riêng luôn là lĩnh vực
nhận được sự quan tâm sâu sắc của các tổ chức, cá nhân trong toàn xã hội.
Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và
mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng,
các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh tế. Chất
lượng công trình xây dựng không những liên quan trực tiếp đến an toàn sinh mạng, an
ninh công cộng, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình mà còn là yếu tố quan
trọng bảo đảm sự phát triển của mỗi quốc gia hay mỗi địa phương nói riêng. Do vậy,
quản lý chất lượng công trình xây dựng là vấn đề được Đảng, nhà nước quan tâm một
cách đúng mực.
Trong nhiều năm qua, Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT và các Bộ, ngành có liên
quan rất quan tâm đến công tác thuỷ lợi nói chung, công tác quản lý, khai thác công
trình thuỷ lợi nói riêng. Các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác
công trình thuỷ lợi đã có nhiều cố gắng trong việc phát huy các hệ thống công trình
thuỷ lợi, phục vụ sản xuất và đời sống dân sinh, đồng thời góp phần cải tạo môi

trường, sinh thái. Thực tế, đã xuất hiện các điển hình tiên tiến trong công tác quản lý,
khai thác công trình thuỷ lợi ở một số địa phương. Tuy vậy, nhiều nơi, do công tác
quản lý, bảo vệ, duy tu bảo dưỡng công trình chưa tốt, chưa kịp thời nên nhiều hệ
thống công trình thuỷ lợi không phát huy năng lực phục vụ, thậm chí bị xuống cấp gây
ảnh hưởng đến đời sống dân sinh, xã hội, sản xuất, sinh hoạt của người dân uy tín nghề
nghiệp của người cán bộ.
Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Nam Nghệ An là công ty 100% vốn nhà nước
được UBND tỉnh Nghệ An giao cho quản lí, khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên
địa bàn phía Nam của tỉnh Nghệ An. Các công trình đa số được xây dựng đã lâu hiện

1

1


tại đã xuống cấp. Hàng năm Công ty làm chủ đầu tư sửa chữa, duy tu cải tạo, nâng cấp
các công trình thủy lợi thuộc công ty quản lý đồng thời cũng là đơn vị sử dụng, bảo trì
công trình. Các công trình có quy mô nhò và vừa, dàn trải rộng khắp trên địa bàn
huyện Nam Đàn, huyện Hưng Nguyên, huyện Nghi Lộc, thị xã Cửa Lò và thành phố
Vinh, thời gian thi công ngắn chủ yếu vào mùa khô từ tháng 11 đến hết tháng 4 năm
sau. Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình nói
chung chưa thực sự có kinh nghiệm quản lý, khả năng chuyên sâu chưa cao dẫn đến
xảy ra nhiều vấn đề bất cập trong công tác quản lý. Với những yêu cầu thực tiễn như
trên, em xin chọn đề tài luận văn : “Đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng công
trình tại Công ty TNHH một thành viên Thủy lợi Nam Nghệ An trong giai đoạn
thi công” để làm đề tài nghiên cứu của mình.
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu thực trạng quản lý chất lượng công trình tại công ty TNHH một thành viên
Thủy lợi Nam Nghệ An để tìm ra các tồn tại và nguyên nhân. Từ đó, đề xuất các giải
pháp quản lý chất lượng công trình tại công ty TNHH một thành viên Thuỷ lợi Nam

Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý chất lượng các công trình thủy lợi vừa và
nhỏ được đầu tư xây dựng bằng ngân sách nhà nước;
- Phạm vi nghiên cứu: công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình do công ty
TNHH một thành viên Thủy lợi Nam Nghệ An làm chủ đầu tư trong giai đoạn thi
công.
4.Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp quan sát trực tiếp, phương pháp kế thừa kết hợp với phương pháp logic,
phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê, phân tích, tiếp cận hệ thống, kết hợp sử
dụng một hệ thống các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ để minh họa và tổng quát.

2

2


5. Cấu trúc của luận văn:
Nội dung của Luận văn (ngoài phần mở đầu và kết luận) gồm 03 chương
Chương 1: Tổng quan về quản lý chất lượng công trình xây dựng
Chương 2: Cơ sở lý luận quản lý chất lượng công trình trong thời gian thi công
Chương 3: Đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng công trình tại công ty TNHH một
thành viên Thủy Lợi Nam Nghệ An.

3

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY

DỰNG
1.1. Quản lý chất lượng công trình xây dựng
1.1.1. Chất lượng sản phẩm là công trình xây dựng
“Công trình xây dựng” là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người,
vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể
bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước, phần trên mặt
nước được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng,
công trình công nghiệp, giao thông, NN&PTNT, công trình hạ tầng kỹ thuật.
1.1.2. Chất lượng công trình xây dựng
Chất lượng công trình xây dựng[1] là “những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật
và mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng,
các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh tế”
Chất lượng công trình xây dựng không những có liên quan trực tiếp đến an toàn sinh
mạng, an toàn cộng đồng, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình mà còn là
yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Do có vai trò
quan trọng như vậy nên luật pháp về xây dựng của các nước trên thế giới đều coi đó là
mục đích hướng tới. Ở Việt Nam, Luật Xây dựng 2003 được Quốc Hội Khóa XI thông
qua năm 2003, trong đó chất lượng CTXD cũng là nội dung trọng tâm, xuyên suốt.
Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn Luật về quản lý chất lượng CTXD đã được
hoàn thiện theo hướng hội nhập quốc tế; những mô hình quản lý CLCT tiên tiến cùng
hệ thống tiêu chí kỹ thuật cũng được áp dụng một cách hiệu quả.
Đảm bảo

CLCTXD

=

Phù hợp

An toàn

Bền vững
Kỹ thuật
Mỹ thuật

+

Quy chuẩn
Tiêu chuẩn
Quy phạm PL
Hợp đồng

Hình 1-1: Sơ đồ hóa các yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng công trình xây dựng

4

4


Nhìn vào sơ đồ các yếu tố tạo nên chất lượng công trình được mô tả trên hình (Hình
1.1), chất lượng công trình xây dựng không chỉ đảm bảo sự an toàn về mặt kỹ thuật mà
còn phải thỏa mãn các yêu cầu về an toàn sử dụng có chứa đựng yếu tố xã hội và kinh
tế. Ví dụ: một công trình quá an toàn, quá chắc chắn nhưng không phù hợp với quy
hoạch, kiến trúc, gây những ảnh hưởng bất lợi cho cộng đồng (an ninh, an toàn môi
trường…), không kinh tế thì cũng không thoả mãn yêu cầu về chất lượng công trình.
Có được chất lượng công trình xây dựng như mong muốn, có nhiều yếu tố ảnh hưởng,
trong đó có yếu tố cơ bản nhất là năng lực quản lý (của chính quyền, của chủ đầu tư)
và năng lực của các nhà thầu tham gia các quá trình hình thành sản phẩm xây dựng.
Ngoài các yếu tố trên Công trình phải thỏa mãn cả về mỹ thuật.
Từ khái niệm trên ta có thể hiểu rằng chất lượng công trình xây dựng là sự đạt được và
tuân thủ đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật đã được thiết kế và

phê duyệt của các cấp có thẩm quyền từ trước như vậy chất lượng công trình xây dựng
là chất lượng của cả một quá trình từ chất lượng khâu quy hoạch, lập dự án, khảo sát,
chất lượng của các bản vẽ thiết kế, thi công, tổ chức thi công, lắp đặt, giám sát, giám
định, đưa công trình vào vận hành khai thác, đến khâu bảo hành công trình và đến hết
thời hạn sử dụng thực tế của công trình.

Hình 1-2: Cống Nam Đàn do công ty Thủy Lợi Nam Nghệ An quản lý


1.1.3. Quan điểm về Quản lý chất lượng công trình xây dựng
Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt các yếu
tố liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản
lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Quản lý chất lượng[2] là một khía cạnh của chức
năng quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt động quản lý trong
lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng.
Hiện nay đang tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về quản lý chất lượng:

Theo GOST 15467-70: Quản lý chất lượng là xây dựng, đảm bảo và duy trì
mức chất lượng tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lưu thông và tiêu dùng.
Điều này được thực hiện bằng cách kiểm tra chất lượng có hệ thống, cũng như tác
động hướng đích tới các nhân tố và điều kiện ảnh hưởng tới chất lượng chi phí.

Theo A.G.Robertson, một chuyên gia người Anh về chất lượng cho rằng: Quản
lý chất lượng được xác định như là một hệ thống quản trị nhằm xây dựng trương trình
và sự phối hợp các cố gắng của các đơn vị khác nhau để duy trì và tăng cường chất
lượng trong các tổ chức thiết kế, sản xuất sao cho đảm bảo nền sản xuất có hiệu quả
nhất, đối tượng cho phép thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của người tiêu dùng.


Theo tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (JIS) xác định: Quản lý chất lượng là hệ


thống các phương pháp sản xuất tạo điều kiện sản xuất tiết kiệm hàng hoá có chất
lượng cao hoặc đưa ra những dịch vụ có chất lượng thoả mãn yêu cầu của người tiêu
dùng.

Theo giáo sư, tiến sĩ Kaoru Ishikawa, một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực
quản lý chất lượng của Nhật Bản đưa ra định nghĩa quản lý chất lượng có ý nghĩa là:
nghiên cứu triển khai, thiết kế sản xuất và bảo dưỡng một só sản phẩm có chất lượng,
kinh tế nhất, có ích nhất cho người tiêu dùng và bao giờ cũng thoả mãn nhu cầu của
người tiêu dùng.

Theo Philip Crosby, một chuyên gia người Mỹ về chất lượng định nghĩa quản
lý chất lượng: là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc tôn trọng tổng
thể tất cả các thành phần của một kế hoạch hành động.



Theo tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO 9000 cho rằng: quản lý chất lượng là
một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu,
nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát
chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống
chất lượng.
Theo Điều 3, mục 1 Nghị định 46/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/5/2015 thì
“Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể tham
gia các hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị định này và pháp luật khác có liên
quan trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công trình và khai thác, sử
dụng công trình nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và an toàn của công trình
‘‘Quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp các hoạt động từ đó đề ra các yêu
cầu, quy định và thực hiện các yêu cầu, quy định đó bằng các biện pháp như kiểm soát
chất lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng. Hoạt động quản lý chất lượng

công trình xây dựng chủ yếu là công tác giám sát và tự giám sát của chủ đầu tư và các
chủ thể khác.
Nói cách khác: Quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp các hoạt động của
cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý thông qua kiểm tra, đảm bảo chất lượng, cải tiến
chất lượng trong các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng
và đưa vào khai thác sử dụng.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng
Cũng như các lĩnh vực khác thì của sản xuất kinh doanh và dịch vụ, chất lượng công
trình xây dựng phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Tuy nhiên, ở đây tác giả phân thành hai
hướng theo tiêu chí chủ quan và khách quan.


Đơn vị thi công:

Đây là đơn vị trực tiếp thi công công trình, hay nói cách khác là đơn vị trực tiếp bán
sản phẩm cho đơn vị mua là các chủ đầu tư họ là những người biến sản phẩm trên bản
vẽ thành sản phẩm thực tế do đó đơn vị thi công có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
công trình xây dựng.




Chất lượng vật liệu đưa vào sử dụng có được kiểm tra kỹ lưỡng hay không đây

là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng công trình.

Ý thức của người công nhân thi công. Ví dụ người công nhân không có ý thức
dẫn đến thi công cẩu thả, pha trộn vữa thi công không đúng… sẽ làm ảnh hưởng đến
chất lượng công trình.



Các biện pháp kỹ thuật thi công: Các quy trình phải tuân theo các quy phạm thi

công nếu không sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công trình, cấu kiện chịu lực sẽ không
đảm bảo.


Thời tiết: Các điều kiện thời tiết bất lợi như nắng, mưa, nhiệt độ, gió… nên tiến

độ thi công nhiều khi sẽ bị dồn ghép, tăng nhanh tiến độ… các khoảng dừng kỹ thuật
không như ý muốn làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình

Địa chất công trình: Khi công trình thi công vào giai đoạn mở móng thi công
thấy phát hiện ra các hiện tượng địa chất bất thường dẫn đến các bên như chủ đầu tư,
giám sát, thi công và tư vấn thiết kế phải họp bàn lại để có biện pháp xử lý mới dẫn
đến chấm tiến độ công trình hay phải đẩy nhanh các hạng mục sau dẫn đến chất lượng
sẽ không được đảm bảo.
1.1.5. Nguyên tắc trong quản lý chất lượng công trình xây dựng
Nguyên tắc trong quản lý chất lượng công trình:
Công trình xây dựng phải được kiểm soát chất lượng theo quy định của Nghị định này
và pháp luật có liên quan từ chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng đến quản lý, sử dụng
công trình nhằm đảm bảo an toàn cho người, tài sản, thiết bị, công trình và các công
trình lân cận [3];


Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai
thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu
chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng
và quy định của pháp luật có liên quan [3];
Nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy

định, phải có biện pháp tự quản lý chất lượng các công việc xây dựng do mình thực
hiện, Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm quản lý chất lượng công việc do
nhà thầu phụ thực hiện [3];
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng công trình phù hợp với hình
thức đầu tư, hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn vốn đầu
tư trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Nghị định
này. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ điều kiện
năng lực theo quy định của pháp luật [3];
Cơ quan chuyên môn về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng
của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; thẩm định thiết kế, kiểm tra
công tác nghiệm thu công trình xây dựng, tổ chức thực hiện giám định chất lượng công
trình xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo
quy định của pháp luật [3];
Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Khoản 3, Khoản 4 và
Khoản 5 Điều này chịu trách nhiệm về chất lượng các công việc do mình thực hiện.
1.1.6. Sự cần thiết phải quản lý chất lượng công trình xây dựng
Công trình xây dựng là một sản phẩm hàng hóa đặc biệt phục vụ cho sản xuất và các
nhu cầu của đời sống con người. Hàng năm các nguồn vốn (vốn ngân sách nhà nước,
vốn doanh nghiệp, vốn cộng đồng…) đầu tư vào xây dựng là rất lớn, chiếm từ 25%
đến 30% GDP. Vì vậy, chất lượng CTXD là vấn đề cần được quan tâm hết sức, nó tác
động trực tiếp đến hiệu quả kinh tế, sự phát triển bền vững, đời sống của con người.
Trong thời gian qua, cùng với việc ban hành các chính sách, các văn bản pháp quy về
công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, chúng ta đã xây dựng được nhiều

9


công trình xây dựng, giao thông , công nghiệp, Thủy lợi… góp phần quan trọng vào
phát triển nền kinh tế quốc dân, xây dựng nhiều nhà ở, trường học, công trình cộng
đồng…thiết thực, phục vụ và nâng cao đời sống của nhân dân.

Tuy nhiên, bên cạnh những công trình đạt chất lượng, cũng tồn tại không ít công trình
có chất lượng kém, chưa đáp ứng được yêu cầu sử dụng, công trình đưa vào sử dụng
thời gian ngắn đã hư hỏng: xuất hiện nứt, vỡ, lún sụt, thấm dột, bong dộp… gây tốn
kém, phải sửa chữa, phá đi làm lại. Nhiều công trình không được tiến hành bảo trì
hoặc bảo trì không đúng quy trình làm giảm tuổi thọ công trình. Đặc biệt, một số công
trình có sự cố gây thiệt hại rất lớn đến cộng đồng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
đầu tư. Thời gian vừa qua, một loạt các công trình thủy điện ở Việt Nam gặp phải sự
cố về vỡ đập. Ví dụ: công trình thủy điện Đakrông 3 thuộc xã Tà Long, huyện Đak
Rông, tỉnh Quảng Trị bị vỡ chỉ sau 15 ngày nghiệm thu. Khi ấy người ta mới hay bên
trong công trình hàng tỷ đồng lại chỉ toàn bê tông trộn đất và gỗ mục. Đập thủy điện
Sông Tranh 2 xuất hiện một số dòng thấm chảy về phía hạ lưu. Công trình thủy điện
Cửa Đạt bị vỡ đập ngay trong quá trình xây dựng. Đập thủy điện Ia Krel 2 tại làng Bi,
xã Ia Dom, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai cũng vỡ tung khi mới chỉ đưa vào sử dụng
được hơn 1 tháng. Đập thủy điện ĐăkMek 3 với hơn 700m3 bê tông đổ sập sau một vụ
va chạm với xe ben.

10


Hình 1-3: Vỡ đập thủy điện Đakrông 3

11


Hình 1-4: Đập thủy điện Sông Tranh 2 xuất hiện một số dòng thấm chảy về phía hạ
lưu.
Theo Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, năm 2011 có đến
hơn 50.000 công trình xây dựng được triển khai trên cả nước, nhưng những bất cập
trong phân cấp quản lý khiến các cơ quan chức năng chỉ có thể kiểm tra chất lượng
được khoảng 10% số CTXD hàng năm. Điều này có nghĩa rằng còn tới 90% CTXD

trong số tổng số hơn 50.000 công trình triển khai chưa được “sờ” tới vấn đề chất lượng
[4].
Theo các chuyên gia xây dựng, kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và trong khu
vực, vấn đề đảm bảo chất lượng xây dựng phải luôn gắn liền với việc đảm bảo an toàn
trong thi công xây dựng. Nhưng ở nước ta hiện nay, chưa có sự quản lý thống nhất
trong lĩnh vực này. Vì vậy, khi công trình xảy ra sự cố về an toàn trong thi công, chất
lượng có vấn đề thì việc phân định trách nhiệm để xử lý vụ việc đối với các bên liên

12

12


quan là không rõ ràng. Bản thân Luật Xây dựng cũng có khá nhiều điểm thiếu rõ ràng.
Đơn cử như khâu lựa chọn nhà thầu, cơ quan chủ quản không đủ thông tin để đánh giá
năng lực, kinh nghiệm nhà thầu khi tham gia đấu thầu. Phương thức lựa chọn nhà thầu
chưa phù hợp, nhất là quy định việc lựa chọn đơn vị trúng thầu chủ yếu căn cứ vào giá
dự thầu thấp nhất mà chưa coi trọng đến năng lực quản lý chất lượng công trình xây
dựng của Nhà thầu. Lực lượng quản lý xây dựng nói chung và quản lý chất lượng
CTXD nói riêng ở địa phương còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu. Còn có
sự chồng chéo và sự thiếu phối hợp trong thực hiện quản lý chất lượng công trình giữa
các tổ chức thanh tra và cơ quan quản lý nhà nước. Mặt khác, năng lực của chủ đầu tư
cũng bị xem nhẹ. Các quy định về chủ đầu tư dù không đảm bảo năng lực vẫn được
giao làm chủ đầu tư, dẫn đến công tác quản lý dự án, quản lý chất lượng công trình
không đảm bảo. Muốn công tác kiểm tra, giám sát chất lượng công trình có hiệu lực,
hiệu quả phải phân giao trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng cho các đơn vị chức năng ở
các cấp. Ngoài ra việc chế tài chưa đủ mạnh, chưa mang tính răn đe, phòng ngừa cao
và chưa nghiêm khắc xử lý đối với các hành vi vi phạm về chất lượng CTXD nên chưa
đảm bảo tính khả thi trong việc tuân thủ và đưa các quy định về quản lý chất lượng
CTXD vào nề nếp. Trên đây là những vấn đề mà Luật Xây dựng , nghị định, thông tư

và các văn bản ban hành kèm theo quy định chưa cụ thể hoặc chưa đáp ứng được.
Với tốc độ tăng nhanh của vốn đầu tư xây dựng hàng năm, rất nhiều dự án vốn của
Nhà nước, của nhân dân và các thành phần kinh tế được triển khai xây dựng, kéo theo
các đơn vị tư vấn lập dự án, giám sát, thiết kế tăng rất nhanh lên đến con số hàng nghìn
đơn vị. Ngoài những đơn vị tư vấn, khảo sát thiết kế truyền thống, lâu năm, có đủ kinh
nghiệp, có đủ trình độ, đủ năng lực, đủ uy tín, thì vẫn còn rất nhiều tổ chức tư vấn
khảo sát, thiết kế năng lực còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm, thiếu tính hệ thống quản lý
chất lượng nội bộ.
1.2. Quản lý chất lượng công trình xây dựng ngành thủy lợi
1.2.1. Công trình Thủy lợi
Công trình Thuỷ lợi là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác các mặt lợi của
nước để phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái.

13

13


Công trình Thủy lợi gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn
nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại [5];
Nhiệm vụ chủ yếu của công trình Thủy lợi là làm thay đổi, cải biến trạng thái tự nhiên
của dòng chảy để sử dụng hợp lý và bảo vệ môi trường xung quanh tránh khỏi tác hại
của dòng nước gây nên [5];
Đặc điểm của công trình thủy lợi không đơn thuần là kinh tế kỹ thuật mà còn mang
nặng tính chính trị, xã hội, phục vụ đa mục tiêu, trên phạm vi một vùng nhất định.
1.2.2. Đặc trưng các Dự án công trình thủy lợi
Dự án ngành Thủy lợi mang nhiều đặc điểm riêng so với các ngành khác, có thể được
khái quát qua một số đặc trưng sau:
Thường có nhiều hạng mục bố trí trong phạm vi lớn nên khối lượng xây lắp và vận
chuyển rất lớn. Ví dụ: công trình Cửa Đạt – Thanh Hóa, thủy điện Sơn La, thủy điện

Đại Ninh- Bình Thuận, dự án thủy lợi Phước Hòa- Bình Dương... Có khối lượng thi
công đất, đá và bê tông lớn, vì vậy chi phí cho công tác vận chuyển chiếm tỷ trọng khá
cao trong tổng chi phí xây dựng công trình;
Thời gian thi công các công trình thường kéo dài: từ 4 năm đến 6 năm có khi đến
10 năm. Tiến độ thi công bị khống chế theo từng mùa từng năm xây dựng;
Phạm vi hoạt động rất rộng, nhiều đối tượng tham gia thi công vào quá trình thi công
trên công trường;
Phải chịu sự chi phối trực tiếp của điều kiện tự nhiên như: địa hình, địa chất, thủy văn
và khí tượng thủy văn;
Phải chịu sự ảnh hưởng của điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội tại khu vực xây dựng
công trình;
Tác dụng của nguồn nước: Công trình thủy lợi luôn tiếp xúc hoặc ngâm trong nước
nên chịu tổ hợp tải trọng rất phức tạp. Trong đó áp lực nước đóng một vai trò quan
trọng. Ví dụ áp lực thấm xuất hiện khi nước thấm qua công trình và nền (áp lực thuỷ

14

14


động và áp lực thuỷ tĩnh) tác dụng lên đáy công trình gây nên mất ổn định, trượt. Áp
lực thuỷ động còn xuất hiện khi vận tốc dòng thấm lớn, khi có lực xung kích lớn.
Dòng chảy qua đập tràn, qua ống có thể hình thành áp lực chân không gây hiện tượng
xâm thực bê tông, thép, gỗ … gây tác hại cho công trình trong thời gian rất ngắn.
Nước còn gây tác hại xâm thực nền nhất là công trình xây dựng trên nền thạch cao.
Công trình dưới nước còn chịu tác động của các sinh vật sống trong nước;
Những yếu tố thiên nhiên tác động vào công trình rất nhiều do đó cần chú ý tới các
điều kiện: địa hình, địa chất, thuỷ văn để quyết định hiệu suất công trình như dung tích
hồ chứa nước, chiều cao công trình, kết cấu của đập và giá thành xây dựng công trình;
Ảnh hưởng của công trình thủy lợi đến vùng lân cận: Khi xây dựng các công trình thủy

lợi nước sẽ dâng lên gây ngập lụt ở thượng lưu, đặc biệt là vùng lòng hồ. Đất chuyển
từ trạng thái khô sang trạng thái bão hòa. Vì vậy, việc nâng cao hay hạ thấp mực nước
ngầm trước và sau công trình chắc chắn sẽ gây ảnh hưởng đến các vùng lân cận, giao
thông dân cư cũng như các vùng công nghiệp khác;
Các công trình thủy lợi phần nhiều mang tính chất đa mục tiêu như vận tải thủy, nuôi
trồng thủy sản, tưới tiêu kết hợp... nên với mỗi công trình bao gồm các công trình đơn
vị như hồ, đập, kênh dẫn, cống, âu tàu, trạm bơm... mỗi công trình đơn vị lại có nhiều
loại, nhiều kiểu được làm bằng các vật liệu khác nhau như bê tông, đất, đá, gỗ, sắt
thép... với tổng khối lượng rất lớn có khi hàng trăm ngàn, triệu mét khối. Ví dụ: Công
trình thủy lợi Phú Ninh có công tác đất riêng công trình đập đất đầu mối với V = 2,5
3

3

triệu m ; CTTL Sông Đà đập đất đổ có V = 27 triệu m ; CTTL Âu tàu Sông Đà có
3

V = 2,2 triệu m bêtông. Công trình thủy lợi với các yêu cầu tuổi thọ cao và an toàn
tuyệt đối trong quá trình vận hành khai thác. Do đó phải thoả mãn các yêu cầu như
chống thấm, chống xâm thực, chống lật, chông lún, chống nứt nẻ…
Công trình thủy lợi bị hạn chế thời gian thi công do vừa phải thực hiện nhiệm vụ đa
mục tiêu vừa phải hoàn thành công trình trong mùa khô.
Công tác thi công công trình thủy lợi tiến hành trong điều kiện địa hình phức tạp như
trên lòng sông suối, địa hình chật hẹp, mấp mô, địa chất xấu và chịu ảnh hưởng của tự

15

15



×