Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNGNội dung luận văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.71 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI
------- š&š -------

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG
HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
CHO CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI


HẢI PHÒNG - NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI
------- š&š -------

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG
HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
CHO CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế


Người hướng dẫn:

HẢI PHÒNG - NĂM 2019

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................1
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................2


LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ . TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG NGUỒN
LỰC TÀI CHÍNH CHO CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI ...........................................................................................................9
1.1..... Khái quát về nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nông thôn
mới.....................................................................................................................9
1.1.1. Chương trình xây dựng nông thôn mới....................................................9
1.1.2. Nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới.................................12
1.1.3. Tăng cường huy động nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng
nông thôn mới.................................................................................................13


1.2. Khái quát tăng cường huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng
nông thôn mới tại huyện Kiến Thụy................................................................17
1.2.1. Các tiêu chí đánh giá tăng cường huy động nguồn lực tài chính cho
chương trình xây dựng nông thôn mới.............................................................17
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tăng cường huy động lực tài chính
cho chương trình xây dựng nông thôn mới.....................................................22
1.3. Kinh nghiệm tăng cường huy động nguồn lực tài chính cho chương trình
xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương và bài học rút kinh nghiệm cho
huyện Kiến Thụy.............................................................................................24
1.3.1. Ở huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng............................................24
1.3.2. Ở huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.........................................................24
1.3.3. Bài học kinh nghiệm.............................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG
NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI HUYỆN KIẾN THỤY...............................................................26
2.1. Khái quát về chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Kiến Thụy26
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Kiến Thụy..................................26
2.1.2. Chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Kiến Thụy.................29

2.1.3. Nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại
huyện Kiến Thụy.............................................................................................36
2.2. Thực trạng tăng cường huy động nguồn lực tài chính cho chương trình
xây dựng nông thôn mới tại huyện Kiến Thụy giai đoạn 2015-2019..............44
2.2.1. Quy mô nguồn vốn về công tác huy động nguồn lực tài chính cho
chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Kiến Thụy............................44
2.2.2. Cơ cấu tăng cường huy động nguồn vốn cho chương trình xây dựng
nông thôn mới huyện Kiến Thụy.....................................................................51
2.2.3. Hiệu quả tăng cường huy động nguồn vốn cho chương trình xây dựng
nông thôn mới huyện Kiến Thụy.....................................................................55
2.3. Đánh giá tăng cường huy động nguồn lực tài chính cho chương trình xây
dựng nông thôn mới tại huyện Kiến Thụy......................................................57


2.3.1. Kết quả đạt được....................................................................................57
2.3.2. Hạn chế..................................................................................................57
2.3.3. Nguyên nhân..........................................................................................59
Kết luận Chương 2:.........................................................................................62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG NGUỒN
LỰC TÀI CHÍNH CHO CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN KIẾN THỤY....................................................................................63
3.1. Phương hướng mục tiêu tăng cường huy động nguồn lực tài chính xây
dựng nông thôn mới tại huyện Kiến Thụy......................................................63
3.1.1. Phương hướng chung.............................................................................63
3.1.2. Mục tiêu công tác xây dựng nông thôn mới...........................................64
3.1.3. Mục tiêu công tác tăng cường huy động nguồn lực tài chính cho chương
trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Kiến Thụy đến năm 2022...............66
3.2. Biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác tăng cường huy động nguồn lực tài
chính cho xây dựng nông thôn mới................................................................68
3.2.1. Nâng cao giá trị của đất trong đấu giá quyền sử dụng đất...................68

3.2.2. Thực hiện công tác quy hoạch và lập đề án, tuyên truyền vận động người
dân hưởng ứng phong trào xây dựng nông thôn mới.......................................69
3.2.3. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý để sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu
tư......................................................................................................................70
3.2.4. Thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn bằng việc hoàn thiện chính sách khuyến khích, tăng cường
hợp tác giữa doanh nghiệp và người nông dân.................................................73
3.2.5. Nâng cao nhận thức cho người dân, đẩy mạnh tuyên truyền về xây dựng
nông thôn mới..................................................................................................76
3.2.6. Vận dụng sáng tạo cơ chế chính sách của Đảng nhà nước, động viên kịp
thời nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới............................................77
3.3 Kiến nghị...................................................................................................79
Kết luận Chương 3:.........................................................................................81
KẾT LUẬN.....................................................................................................82


DANH MỤC TÀI LIÊU THAM KHẢO........................................................84



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong bài luận văn này có nguồn gốc rõ ràng, trung thực
và chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc
hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận
văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày

tháng


Tác giả luận văn

1

năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Một số biện pháp tăng cường huy
động nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại
huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng”. Tôi đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm
ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo sau
Đại học, của trường Đại học Hàng Hải đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi
mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng
cảm ơn và tri ân sâu sắc đối với sự giúp đỡ rất tận tình của giảng viên hướng
dẫn PGS. TS Vũ Trụ Phi đã giúp tôi hoàn thành luận văn này. Đồng thời, tôi
cũng gửi lời cám ơn tới các cán bộ Phòng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Kiến Thụy Thành phố Hải Phòng đơn vị tôi trực tiếp xin số liệu
đã nhiệt tình hướng dẫn, cung cấp tư liệu để tôi có điều kiện tốt nhất hoàn
thành bài luận văn này. Trong quá trình làm luận văn, mặc dù có nhiều cố
gắng nhưng do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế
nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được
ý kiến đóng góp của thầy, cô, các bạn và các nhà khoa học để tôi hoàn thành
tốt hơn bài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày


tháng

Tác giả luận văn

2

năm 2019


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải tích

BCĐ
BTCQG
HĐND
KT - XH
HTX
NTM
PTNT
UBND

Ban chỉ đạo
Bộ tiêu chí quốc gia
Hội đồng nhân dân
Kinh tế xã hội
Hợp tác xã
Nông thôn mới
Phát triển nông thôn

Ủy ban nhân dân

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
3.1

Tình trạng hoàn thành các tiêu chí NTM huyện Kiến
Thụy 2019
Nguồn lực tài chính XD NTM huyện Kiến Thụy năm
2015-2019
Đóng góp nguồn lực tài chính của khu vực dân cư
Cơ cấu nguồn lực tài chính huy động trên địa bàn huyện
Kiến Thụy năm 2015-2019
Kết quả thực hiện tiêu chí XD NTM tại huyện Kiến
Thụy năm 2015-2019
Mục tiêu huy động nguồn lực tài chính XD NTM năm

2018-2022

4

43
46
50
51
56
67


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình
2.2
2.3
2.4
3.1

Nguồn lực tài chính XD NTM huyện Kiến Thụy năm
2015 – 2019
Đóng góp nguồn lực tài chính của khu vực dân cư
Cơ cấu nguồn lực tài chính huy động trên địa bàn
huyện Kiến Thụy năm 2015 – 2019
Mục tiêu huy động nguồn lực tài chính XD NTM năm
2018 – 2022


5

Trang
47
50
51
67


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo kết quả điều tra của Tổng cục thống kê, nông nghiệp-nông thôn
hiện nay đang diễn ra các hoạt động sản xuất nông nghiệp, chiếm 20% tỷ trọng
GDP cả nước. Khai thác thế mạnh và đầu tư hiệu quả cho nông nghiệp- nông
thôn- nông dân hiện nay đang là một trong những mục tiêu quan trọng của tiến
trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, góp phần vào tăng trưởng kinh
tế cũng như cải thiện phúc lợi, an sinh xã hội. Tuy nhiên, thực tế nông thôn Việt
Nam hiện nay còn nhiều bất cập: kết cấu hạ tầng nông thôn thiếu và chưa đồng
bộ, chất lượng giáo dục, y tế, văn hóa còn thấp, sản xuất nông nghiệp manh
mún nhỏ lẻ, thu nhập người dân nông thôn thấp, đời sống xã hội chưa cao và có
nhiều chênh lệch so với khu vực thành thị. Xây dựng và phát triển nông nghiệp,
nông thôn mà đang là chủ trương được Đảng và Nhà nước Việt Nam cho là
một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, có vai trò quyết định đối với
việc ổn định kinh tế, xã hội đất nước. Chủ trương này đã được thực hiện trong
khoảng thời gian hơn hai mươi năm, và thu được những thành tích nhất định.
Tuy vậy, những thành tựu đạt được chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của
Việt Nam: phát triển nông nghiệp còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chưa
tận dụng hết các nguồn lực, và còn xuất hiện sự chênh lệch lớn giữa các vùng
miền. Để khắc phục những điểm yếu trên, chương trình xây dựng nông thôn

mới được xây dựng theo quyết định 800 ngày 4/ 6/ 2010 của chính phủ đã ban
hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí, làm căn cứ
cho việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Đây là chương trình
hành động của chính phủ mang tính chất tổ hợp và sâu rộng, có nội dung toàn
diện, bao gồm nhiều lĩnh vực.
Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề này, tôi đã quyết định xây dựng bài
luận văn tốt nghiệp theo đề tài ‘’Một số biện pháp tăng cường huy động nguồn
lực tài chính cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Kiến Thụy,
thành phố Hải Phòng’’.

6


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Từ phân tích, đánh giá thực trạng tăng cường huy động nguồn lực tài
chính cho chương trình xây dựng nông thôn mới trên cả nước nói chung và
huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng nói riêng, đề tài đã đề xuất một số
giải pháp chủ yếu giúp đẩy mạnh việc tăng cường huy động nguồn lực tài
chính cho chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Kiến Thụy, thành
phố Hải Phòng đến năm 2022.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn, quá trình triển khai thực hiện,
những kết quả nhất định của quá trình triển khai thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới trên phạm vi cả nước nói chung và địa bàn huyện Kiến
Thụy của thành phố Hải Phòng nói riêng.
- Nghiên cứu về cách thức tăng cường huy động nguồn lực tài chính cho
xây dựng nông thôn mới trên cả nước và riêng huyện Kiến Thụy.
- Đánh giá tình hình tăng cường huy động tài chính, đưa ra một số giải
pháp, cho việc tăng cường huy động các nguồn lực tài chính để thực hiện

chương trình này đến năm 2022.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tăng cường huy động nguồn lực tài chính cho việc
triển khai xây dựng nông thôn mới.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: địa bàn huyện Kiến Thụy, Hải Phòng
+ Về thời gian: đánh giá thực trạng 2015-2019
Về nội dung: Một số biện pháp tăng cường huy động tài chính cho chương
trình xây dựng nông thôn mới.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu: Bài luận văn chủ yếu sử dụng
phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp để tiến hành thu thập thông
tin về các hiện tượng kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương huyện Kiến
7


Thụy, thành phố Hải Phòng như đặc điểm địa lý, tình hình kinh tế, dựa trên
số liệu được cung cấp bởi Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Kiến Thụy.
- Phương pháp phân tích, xử lý số liệu: Số liệu sau khi qua thu thập sẽ
được xử lý và tổng hợp lại.
- Phương pháp so sánh, thống kê: để rút ra điểm khác biệt giữa thời kỳ
này với thời kỳ trước và tìm ra phương pháp huy động tài chính hiệu quả,
thiết thực.
5. Kết cấu đề tài:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tăng cường huy động nguồn lực tài chính
cho chương trình xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Thực trạng công tác tăng cường huy động nguồn lực tài
chính cho chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Kiến Thụy
Chương 3: Một số biện pháp tăng cường huy động nguồn lực tài chính

cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Kiến Thụy

8


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG CƯỜNG
HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
CHO CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Khái quát về nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nông
thôn mới
1.1.1. Chương trình xây dựng nông thôn mới
Nông thôn là danh từ để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt Nam, ở
đó, người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp. Quan niệm “nông thôn”
thường đồng nghĩa với làng xóm, thôn xóm, bản làng…Trong tâm thức người
Việt, nông thôn là môi trường sản xuất với nghề trồng lúa nước cổ truyền; là
không gian sinh tồn, không gian xã hội và cảnh quan văn hoá xây đắp nên nền
tảng tinh thần, tạo thành lối sống, cốt cách và bản lĩnh của người Việt. Ở Việt
Nam, cho đến nay hơn 70% dân số sống ở vùng nông thôn, trong khi tỷ lệ này
vào năm 1999 là 76,5%. Con số đó những năm trước còn lớn hơn nhiều.
Chính vì thế cuộc sống và tổ chức nông thôn ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến toàn
xã hội. Ngay cả những Việt kiều sống ở các nước văn minh, tiên tiến nhất thế
giới vẫn giữ nhiều nét đặc biệt của nông thôn Việt Nam. Từ điển Bách khoa
định nghĩa: “Nông thôn là phần lãnh thổ của một nước hay một đơn vị hành
chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh KT-XH,
điều kiện sống khác biệt với thành thị và cư dân chủ yếu làm nông nghiệp”
[67, tr306]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định: “Nông thôn là
phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân xã” [12, tr1].
Từ những luận cứ trên và căn cứ vào kết quả nghiên cứu của nhiều
công trình khoa học, nhiều quan niệm khác nhau để thống nhất quan niệm

về nông thôn là: Nông thôn Việt Nam là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, kinh tế nông thôn chủ yếu là
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và một số ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp, xã là đơn vị hành chính cơ sở ở nông thôn.
9


Với quan niệm trên nông thôn truyền thống và hiện nay có các đặc điểm
cơ bản sau đây:
Nông thôn là cụm từ dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể được xem xét trên nhiều góc
độ: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... Kinh tế nông thôn là một khu vực
của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa
mang những đặc trưng chung của nền kinh tế về lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất, về cơ chế kinh tế... vừa có những đặc điểm riêng gắn liền với
nông nghiệp, nông thôn.
- Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật, kinh tế nông thôn có thể bao gồm nhiều
ngành kinh tế như: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu, thủ công
nghiệp, dịch vụ... trong đó nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ngành
kinh tế chủ yếu.
- Xét về mặt kinh tế - xã hội, kinh tế nông thôn cũng bao gồm nhiều
thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể...
- Xét về không gian và lãnh thổ, kinh tế nông thôn bao gồm các vùng
như: vùng chuyên canh lúa, vùng chuyên canh cây màu, vùng trồng cây ăn
quả...
- Nông thôn theo nhận thức thông thường, đó là vùng sinh sống và làm
việc chung của cộng đồng dân cư gắn với hoạt động sản xuất nông nghiệp là
chủ yếu.
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/ TW của Trung ương, NTM là khu vực
nông thôn có kết cấu hạ tầng KT-XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và

các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã
hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường
sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh
thần của người dân ngày càng được nâng cao.
Với những cơ sở trên đi đến khẳng định, NTM có những đặc trưng cơ
bản sau đây:
10


Một là, nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại.
Hai là, sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa.
Ba là, đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân ngày càng được
được nâng cao.
Bốn là, bản sắc văn hóa, dân tộc được giữ gìn và phát triển.
Năm là, xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.
Theo đó, xây dựng nông thôn ở nước ta đã được triển khai từ rất lâu,
song khái niệm “xây dựng nông thôn mới” chính thức mới được nêu ra từ sau
khi Hội nghị Trung ương 7 khóa X ban hành Nghị quyết số 26-NQ/ TW ngày
05 tháng 8 năm 2008 về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Từ thực tiễn
xây dựng nông thôn ở nước ta trong gần 30 năm đổi mới, khẳng định: “Xây
dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định,
giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái
được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được
tăng cường”. [25]
Như vậy, vấn đề cốt lõi là xây dựng NTM phải xuất phát từ cơ sở, nền
tảng ban đầu là nông thôn truyền thống. Công cuộc xây dựng NTM hiện nay
chính là cuộc cách mạng thứ hai nhằm từng bước thay đổi thói quen của

người nông dân về một nông thôn truyền thống gắn liền với nền văn minh lúa
nước từ phương thức sản xuất - sinh hoạt, phong cách ứng xử, cả trong nếp
nghĩ - cách sống định hình sau hàng ngàn năm lịch sử, sau những thăng trầm
của tự nhiên, xã hội và con người. Có những truyền thống tốt đẹp đã được đúc
kết và phải được kế thừa, phát triển hơn lên. Ví như lòng yêu quê hương đất
nước, tình làng nghĩa xóm tính cố kết cộng đồng trong chống thiên tai, giặc
ngoại xâm. Cũng có không ít điều phải đổi thay cho phù hợp với thời đại, với
nhân loại. Mục tiêu cần đạt được của chúng ta xây dựng NTM là vì con
người, NTM sẽ tạo môi trường để con người phát triển tốt hơn, sống hạnh
phúc hơn cả về vật chất và tinh thần. Ðiều quan trọng, lớn lao nhất là giúp phá
11


bỏ xiềng xích của lối tư duy bảo thủ của người sản xuất nhỏ, tự cung tự cấp.
Ðồng thời, cũng là thay đổi lối sống khép kín, bó mình, bảo thủ trì trệ, ngại sợ
đổi mới, không dám làm, không dám chịu trách nhiệm. NTM tạo môi trường
để con người sống, làm việc và ngày càng hòa nhập với cộng đồng hơn với
một quan niệm cộng đồng mở không bó hẹp trong lũy tre làng.
1.1.2. Nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới
Nguồn lực, theo nghĩa hẹp được hiểu là các nguồn lực vật chất cho phát
triển như tài nguyên thiên nhiên, tài sản vốn bằng tiền.Theo nghĩa rộng,
nguồn lực được hiểu bao gồm tất cả các lợi thế, tiềm năng vật chất và phi vật
chất để phục vụ cho một mục tiêu phát triển nhất định như giảm nghèo và
phát triển an sinh xã hội.
Nguồn lực bao gồm các yếu tố:
- Con người: Lao động, tri thức.
- Cơ sở vật chất: Cơ sở hạ tầng và các vật chất khác.
- Tài chính: Tiền bạc, của cải có thể hoán đổi.
- Tài nguyên thiên nhiên: Đất đai, tài nguyên, khoáng sản.
- Nguồn lực xã hội: Giá trị gắn kết con người lại với nhau quan hệ gia

đình, như văn hóa, tập quán...
Nguồn lực tài chính là một trong các yếu tố của nguồn lực, được định
nghĩa là các hình thức vốn tự nhiên, vật chất, bằng tiền, vốn nhân lực, vật lực
và xã hội có được từ các nguồn khác nhau, ngân sách trung ương và địa
phương, đầu tư và tín dụng từ các cá nhân và tổ chức, từ dân cư và cộng đồng,
nguồn tài trợ cho, biếu, tặng, và không bao gồm vốn nhân lực. Nguồn lực tài
chính đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thực thi các chương trình,
dự án phát triển. Không một chương trình, dự án nào khả thi nếu không được
cung cấp đầy đủ về mặt tài chính. Đồng thời, nguồn lực tài chính, xét một
cách tổng thể, có khả năng thay thế tương đối một số nguồn lực khác như
nhân lực, hay tài nguyên thiên nhiên, hay một số cơ sở vật chất. Vì vậy, có thể
nói, đảm bảo nguồn lực tài chính cho xây dựng và triển khai các chủ trương,
chính sách là yếu tố then chốt quyết định sự thành, bại và hiệu quả đạt được
12


của các chủ trương, chính sách đó.
- Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ
trợ có mục tiêu đang triển khai trên địa bàn nông thôn và tiếp tục triển khai
trong những năm tiếp theo, bao gồm: chương trình giảm nghèo; chương trình
quốc gia về việc làm; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn; chương trình phòng, chống tội phạm; chương trình dân số và kế hoạch
hóa gia đình; chương trình phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh nguy hiểm
và HIV/AIDS chương trình thích ứng biến đổi khí hậu; chương trình về văn
hóa; chương trình giáo dục đào tạo; chương trình 135; dự án trồng mới 5 triệu
ha rừng; hỗ trợ đầu tư trụ sở xã; hỗ trợ chia tách huyện, xã; hỗ trợ khám chữa
bệnh cho người nghèo, cho trẻ em dưới 6 tuổi…; đầu tư kiên cố hóa trường,
lớp học; kiên cố hóa kênh mương; phát triển đường giao thông nông thôn phát
triển cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, làng nghề…
- Vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp của chương trình này, bao gồm cả trái

phiếu Chính phủ (nếu có); Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh,
huyện, xã) để tổ chức triển khai Chương trình. Hội đồng nhân dân tỉnh quy
định tăng tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi
phí) để lại cho ngân sách xã, ít nhất 70% thực hiện các nội dung xây dựng
nông thôn mới.
- Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được trung ương phân bổ cho các
tỉnh, thành phố theo chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường
giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng
nghề ở nông thôn và theo danh mục quy định tại Nghị định số: 106/ 2008/
NĐ- CP, ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
1.1.3. Tăng cường huy động nguồn lực tài chính cho chương trình xây
dựng nông thôn mới
Tăng cường huy động nguồn lực tài chính cho chương trình xây
dựng nông thôn mới là các giải pháp nhằm tìm kiếm, khai thác các nguồn
lực tài chính kể trên cho hoạt động xây dựng nông thôn mới một cách có
13


lợi nhất cho cộng đồng địa phương.
Huy động tối đa nguồn lực của địa phương, trong đó: HĐND cấp tỉnh
quy định tăng tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã để lại cho ngân sách xã,
ít nhất 70% thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới.
Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện
của nhân dân, các nguồn vốn tín dụng, các nguồn vốn hợp pháp khác.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu
nguồn tài chính cho xây dựng nông thôn mới đã thể hiện sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước trong phát triển nông thôn. Ngoài ra, sự đóng góp của các

nguồn tài chính khác, trong đó có doanh nghiệp và người dân địa phương đã
thể hiện sự quan tâm của Đảng, nhà nước, các nhà hoạch định, ban chỉ đạo
thực hiện chính sách đến sự tham gia của cộng đồng trong quá trình chuẩn bị
và thực hiện các chương trình, dự án phát triển.
Nguồn lực tài chính huy động để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới được quy định tại Quyết định số 800/ QĐ-TTg
ngày 04/ 6/ 2010 của Thủ tướng Chính phủ bao gồm:
Ngân sách nhà nước: 40%
Vốn tín dụng: 30%.
Vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác: 20%.
Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư: 10%.
+ Nguồn vốn huy động từ ngân sách nhà nước:
Trong nguồn vốn huy động từ ngân sách nhà nước, vốn trực tiếp cho
Chương trình nông thôn mới (hay nguồn vốn từ ngân sách trung ương) chiếm
khoảng 17%; nguồn vốn từ ngân sách địa phương (bao gồm vốn từ các
chương trình mục tiêu quốc gia và Chương trình nông thôn mới, dự án hỗ trợ
có mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo
trên địa bàn) chiếm khoảng 23%.
+ Nguồn vốn tín dụng:
14


Tỷ lệ vốn đầu tư trong cơ cấu nguồn vốn xây dựng NTM được xác định
là khoảng 30%, thông qua hai kênh là tín dụng đầu tư phát triển nhà nước và
tín dụng thương mại.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước được thực hiện thông qua
Chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông
thôn, hỗ trợ chính sách nuôi trồng thủy sản và hỗ trợ phát triển làng nghề.
Ngoài ra, các doanh nghiệp đầu tư ở khu vực nông thôn có dự án thuộc
danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư hoặc có hợp đồng xuất nhập

khẩu các mặt hàng thuộc danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu sẽ
thuộc đối tượng hưởng chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu
theo Nghị định số 75/ 2011/ NĐ-CP ngày 30/ 8/ 2011 của Chính phủ sẽ
được hỗ trợ lãi suất. Bên cạnh đó, một số đối tượng ở nông thôn cũng là
đối tượng cho vay của một số chương trình cho vay theo chính sách của
Ngân hàng Chính sách xã hội như: Cho vay hộ nghèo, cho vay vốn đi xuất
khẩu lao động, cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, cho
vay hộ gia đình sản xuất - kinh doanh vùng khó khăn, cho vay giải quyết
việc làm... Ngoài ra, ngân sách nhà nước cũng hỗ trợ lãi suất vốn vay
thương mại đối với các khoản vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng đồng
Việt Nam để mua máy, thiết bị nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp theo
Quyết định số 68/ 2013/ QĐ-TTg ngày 14/ 11/ 2013.
Vốn tín dụng thương mại được thực hiện thông qua chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn tại Nghị định số 41/ 2010/ NĐ-CP
ngày 12/ 4/ 2010 của Chính phủ. Theo đó, nguồn vốn cho vay của các tổ chức
tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn gồm, nguồn vốn huy động
của các tổ chức tín dụng và các tổ chức cho vay khác. Vốn vay, vốn nhận tài
trợ, ủy thác của các tổ chức tín dụng, tín dụng trong và ngoài nước. Nguồn
vốn ủy thác của Chính phủ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
+ Nguồn vốn từ doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác:
Nguồn vốn từ doang nghiệp và các tổ chức kinh tế khác chiếm 20%
trên tổng nguồn lực tài chính huy động cho xây dựng nông thôn mới. Nhằm
15


khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 210/ 2013/ NĐ-CP ngày 19/ 12/ 2013.
Theo đó, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được hưởng các
ưu đãi và hỗ trợ đầu tư bổ sung của Nhà nước thông qua chính sách về đất
đai như miễn, giảm tiền sử dụng đất, miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt

nước của Nhà nước; được hỗ trợ thuê đất, mặt nước của hộ gia đình, cá
nhân; được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích chuyển
nhượng quyền sử dụng đất. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng được hỗ trợ đào
tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ phát triển thị trường trong đó hỗ trợ chi phí
quảng cáo 70%, được hỗ trợ dịch vụ tư vấn, hỗ trợ áp dụng khoa học công
nghệ, hỗ trợ cước phí vận tải…
+ Nguồn vốn tăng cường huy động từ đóng góp của cộng đồng dân cư:
Nguồn vốn tăng cường huy động từ đóng góp của cộng đồng dân cư
chiếm khoảng 10% trên tổng lượng vốn huy động cho chương trình xây dựng
nông thôn mới. Việc quy định tỷ lệ huy động đóng góp từ cộng đồng dân cư
thấp thể hiện mức độ “khoan thư sức dân” khi đời sống của người dân khu
vực nông thôn hiện còn nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, cũng khẳng định:
“Chính quyền địa phương không quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ
vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Nhân dân trong xã bàn
bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị HĐND xã thông
qua”. Như vậy, người dân có sự chủ động trong việc huy động đóng góp
nguồn lực và tham gia vào quá trình xây dựng nông thôn mới.
Ngoài ra, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn
vay ưu đãi cũng được ưu tiên và chú trọng đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn. Như vậy, hiệu quả huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng
nông thôn mới tại một huyện sẽ được đo lường bởi số xã hoàn thành tất cả các
tiêu chí xây dựng nông thôn mới và ở các xã khác là tiến độ hoàn thành các
tiêu chí trong bộ tiêu chí.

16


1.2. Khái quát tăng cường huy động nguồn lực cho chương trình xây
dựng nông thôn mới tại huyện Kiến Thụy

1.2.1. Các tiêu chí đánh giá tăng cường huy động nguồn lực tài chính cho
chương trình xây dựng nông thôn mới
- Tiêu chí Quy hoạch và thực hiện theo quy hoạch:
Quy hoạch là bố trí, sắp xếp địa điểm, diện tích sử dụng các khu chức
năng trên địa bàn xã: khu phát triển dân cư (bao gồm cả chỉnh trang các khu
dân cư hiện có và bố trí khu mới); hạ tầng kinh tế - xã hội, các khu sản xuất
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.v.v. theo chuẩn nông thôn mới.
Quyết định 32/ 2004/ QĐ-BTC ngày 06/ 4/ 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan Nhà
nước tại xã, phường, thị trấn.
- Tiêu chí giao thông:
Đường xã là đường nối trung tâm hành chính xã với các thôn hoặc
đường nối giữa các xã (không thuộc đường huyện) có thiết kế cấp IV. Đường
thôn là đường nối giữa các thôn đến các xóm, đường xóm, ngõ là đường nối
giữa các hộ gia đình (đường chung của liên gia, đường trục chính nội đồng là
đường chính nối từ đồng ruộng đến khu dân cư.
- Tiêu chí thuỷ lợi:
Công trình thuỷ lợi được hiểu là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm
khai thác mặt lợi của nước; phòng chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi
trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: Đê, hồ chứa nước, đập, cống, trạm
bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các
loại. Hệ thống công trình thuỷ lợi, kiên cố hóa kênh mương.
Quyết định số 66/ 2000/ QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một
số chính sách và cơ chế tài chính thực hiện chương trình kiên cố hoá
kênh mương;
- Tiêu chí điện nông thôn:

17



Hệ thống điện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật của ngành điện được hiểu là
đáp ứng các nội dung của Quy định kỹ thuật điện nông thôn năm 2006
(QĐKT-ĐNT-2006), cả về lưới điện phân phối, trạm biến áp phân phối,
đường dây cấp trung áp, đường dây cấp hạ áp, khoảng cách an toàn và hành
lang bảo vệ, chất lượng điện áp (chỉ tiêu thông số kỹ thuật quy định tại các
chương 1, 2, 3, 4, 5 của Quy định này).
- Tiêu chí trường học:
Trường mầm non, nhà trẻ có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia: một xã
có các điểm trường, đảm bảo tất cả các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân
chia theo độ tuổi và tổ chức cho trẻ ăn bán trú. Trường đặt tại trung tâm khu
dân cư, thuận lợi cho trẻ đến trường, đảm bảo các quy định về an toàn và vệ
sinh môi trường, diện tích sử dụng bình quân tối thiểu 12m2 cho một trẻ đối
với khu vực nông thôn và miền núi; 8m2 cho một trẻ đối với khu vực thành
phố và thị xã.
Trường tiểu học có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia là trường có tối đa
không quá 30 lớp, mỗi lớp có tối đa không quá 35 học sinh. Có khuôn viên
không dưới 6m2/01 học sinh vùng thành phố/thị xã; không dưới 10m2/01 học
sinh đối với các vùng còn lại. Có đủ phòng học cho mỗi lớp học (diện tích
phòng học bình quân không dưới 01m2/01 học sinh).
Trường trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia, có tổng
diện tích mặt bằng tính theo đầu học sinh ít nhất đạt từ 6 m2 trở lên (đối với
nội thành, nội thị) và từ 10 m2/học sinh trở lên (đối với các vùng còn lại)
- Tiêu chí cơ sở vật chất văn hoá:
Trung tâm văn hóa, thể thao xã là nơi tổ chức các hoạt động văn hoá thể thao và học tập của cộng đồng xã, bao gồm: Nhà văn hoá đa năng (hội
trường, phòng chức năng, phòng tập, các công trình phụ trợ và các dụng cụ,
trang thiết bị tương ứng theo quy định) và Sân thể thao phổ thông (sân bóng
đá, sân bóng chuyền, các sân nhảy cao, nhảy xa, đẩy tạ và tổ chức các môn
thể thao dân tộc của địa phương).
- Tiêu chí chợ nông thôn:
18



×