TIỂU LUẬN
THUỐC TRỪ HÀN
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trung Anh
Đặng Thị Thái Thảo
Đại cương
Thuốc ôn lý trừ
hàn
Thuốc hồi
dương cứu
nghịch
4.
2.
ng
ng
chu
loại
chu
n
kỵ
Phâ
m
3.
Cấ
Tác
dụ
ng
1.
Địn
h
ngh
ĩa
ĐẠI CƯƠNG
1. Định nghĩa
Là những thuốc tính ấm, nóng để chữa các
chứng bệnh gây ra lạnh trong cơ thể do
phần dương khí bị giảm sút.
Phần dương khí trong cơ thể bị giảm sút gây ra các chứng bệnh:
gây nhiều chứng
thoát dương
hay vong dương
2. Tác dụng chung
Chữa các cơn đau bụng do lạnh
Chữa choáng và trụy mạch
Ngoài ra, còn có những tác dụng: giảm đau, gây tê; cường tim, giãn mạch, giãn cơ trơn; tăng cường
tiêu hóa; tăng tế bào bạch cầu; ức chế nấm gây bệnh,…
3. Phân loại
Ôn lý trừ hàn: chữa chứng tỳ vị hư hàn.
Hồi dương cứu nghịch: chữa chứng
thoát dương,trụy mạch.
4. Cấm kỵ chung
Không được dùng trong các trường hợp sau:
Chứng trụy tim mạch ngoại biên do nhiễm trùng, nhiễm độc gọi là chứng chân nhiệt
giả hàn.
Chứng âm hư nội nhiệt.
Những người thiếu máu ốm lâu ngày,tân dịch bị giảm sút.
THUỐC ÔN LÝ TRỪ HÀN
Các vị thuốc
Các bài thuốc
1. Các vị thuốc:
Can khương
Ngải cứu
Thảo quả
Ngô thù du
Đinh hương
a) Can khương - Gừng phơi khô
•
•
•
Tên thuốc: Rhizoma Zingiberis.
Bộ phận dùng: thân rễ (củ)
Thành phần hóa học: có 2-3% tinh dầu : α-Camphen, β-Phelandren, Zingiberen, rượu Sesquitecpen, một ít
Xitrala bocneola và Geraniola.
•
•
Tính vị, quy kinh: Vị cay, tính nhiệt, vào kinh Tâm, Phế, Tỳ, Vị.
Tác dụng: Ôn trung tán hàn, hồi dương thông mạch, dùng chữa thổ tả, bụng đau, chân tay lạnh, mạch nhỏ, hàn
ẩm xuyễn hoặc phong hàn thấp tỳ.
•
•
Liều dùng: Ngày 2-10g, sắc hoặc hoàn tan, thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Thận trọng khi dùng cho thai phụ.
b) Ngải cứu
•
•
•
•
Còn gọi là cây thuốc cứu, cây thuốc cao, ngải diệp
Tên thuốc: Folium Artemisiae Argyi
Bộ phận dùng: lá.
Thành phần hóa học
Có tinh dầu, chủ yếu là xineol và α – thuyon và một ít adenine, choline.
Tinh dầu ngải cứu có tính chất làm kích thích cho say, α-thuyon có tác dụng hưng phấn, nhưng dùng nhiều quá có thể gây
điên cuồng.
•
•
Tính vị, quy kinh: vị đắng, tính hơi ôn, vào kinh Can, Tỳ và Thận.
Tác dụng
Điều khí huyết, trục hàn thấp, điều kinh, an thai, cầm máu, thông kinh giải nhiệt.
Làm thuốc giúp tiêu hóa, chữa đau bụng, nôn mữa, thuốc giun, sốt rét.
•
•
Liều dùng: Ngày dùng 4 - 8g.
Kiêng kỵ: âm hư huyết nhiệt thì không nên dùng.
c) Thảo quả
•
•
•
Còn gọi là Đò Ho, Tò Ho.
Tên thuốc: Fructus Tsaoko
Thành phần hoá học: tinh dầu 1 - 3% màu vàng nhạt, chủ yếu: 1-8 cineol ( 30,61%), trans-2-undecanal (17,33%), citral B
(geranial) (10,57%), terpineol (4,34%).
•
•
•
•
Tính vị, quy kinh: vị nóng cay, mùi thơm , tính ấm, vào kinh Tỳ và Vị.
Tác dụng
Chữa táo thấp, trừ hàn, trục đờm, chữa sốt rét,tiêu thực, giải độc,chữa đau bụng, nôn mữa, hôi miệng.
Ngoài ra, là một loại gia vị, thường được thêm vào một số bánh kẹo.
Liều dùng: Ngày dùng 3-6g dùng riêng hay phối hợp, sắc hoặc làm thành thuốc viên.
Kiêng kỵ: Sốt rét không do sơn lam, chướng khí, khí không thực, tà không thịnh , âm hư, không có hàn thì không dùng.
d) Ngô thù du
• Còn gọi là Thù Du, Ngô Vu.
• Tên thuốc: Fructus Evodiae.
• Bộ phận dùng: Quả chưa chín hoặc dùng cả cây (rễ, thân, hoa,
•
•
•
•
quả) cũng tốt (để trị bệnh thương hàn nhập lý).
Tính vị, quy kinh: vị cay, đắng, tính ôn, vào phần huyết của kinh
Can, Tỳ, vị và Thận.
Tác dụng: Chữa đau bụng, nôn mữa, tiêu chảy, ăn không tiêu; cơn
đau do lạnh, đau bụng do đau dạ dày, viêm đại tràng, viêm tinh
hoàn; đau đầu, đau răng, đau mình mẩy, lưng gối yếu mềm.
Liều dùng: Ngày dùng 1,5 – 4,5 g, phối ngũ trong các bài thuốc.
Để chữa cơn đau có thể dùng 4-12g/ngày
Kiêng ky: Không dùng kéo dài và cho người âm hư nội nhiệt.
e) Đinh hương
•
•
•
•
Còn gọi là Đinh Tử, Đinh Tử Hương.
Tên thuốc: Flos Caryophylatac.
Bộ phận dùng: nụ hoa.
Thành phần hóa học : Đinh hương chứa tinh dầu với hàm lượng 15-20% ở nụ hoa. Nụ hoa chứa từ 10-12% nước, 5-6% chất
vô cơ, rất nhiều gluxit, 6-10% lipit, 13% tanin.
•
•
•
Tính vị, quy kinh: vị cay, tính ôn, vào kinh Phế, Tỳ, Vị và Thận
Tác dụng :
Làm thuốc: Ấm tỳ vị, giáng nghịch khí, bổ thận trợ dương, giảm đau.
Làm nguyên liệu cất lấy tinh dầu có tính sát khuẩn và diệt sâu bọ mạnh.
Chiết lấy eugenola để bán tông hợp chất thơm vanilin.
Liều dùng: ngày dùng 2-5g, độc vị hoặc phối hợp trong các bài thuốc sắc, bột, hoàn hoặc ngâm rượu. Có thể ngâm rượu để
xoa bóp.
•
Kiêng ky: kỵ lửa, chứng bệnh không thuộc hư hàn thì không nên dùng.
3
1
• LÝ TRUNG HOÀN
2
• NGÔ THÙ DU THANG
• ĐẠI KIẾN TRUNG THANG
2. Các bài thuốc
ĐẠI KIẾN TRUNG THANG
Vị thuốc
Liều lượng
Tính năng
Xuyên tiêu
8g
Ôn tỳ vị, giúp mệnh môn hỏa, tán hàn trừ thấp, hạ khí tán kết (quân)
Can khương
12g
Ôn trung tán hàn, dựng trung dương, tán nghịch khí (thần)
Nhân sâm
6g
Bổ ích tỳ vị, phù trợ chính khí (tá)
Di đường
40g
Kiện trung hoãn cấp (sứ)
Cách dùng: Sắc bỏ bã, hòa tan với Di đường, chia 2 lần, uống ấm, trước khi ăn.
Ứng dụng lâm sàng: Chữa đau bụng viêm đại tràng co thắt, cơn đau dạ dày, nôn mữa do lạnh, cơn
đau bụng do giun.
LÝ TRUNG HOÀN
Vị thuốc
Liều lượng
Tính năng
Can khương
120g
Ôn trung tiêu, khử lý hàn (quân)
Nhân sâm
120g
Đại bổ nguyên khí (thần)
Bạch truật
120g
Kiên tỳ táo thấp (tá, sứ)
Chính thảo
120g
Ích khí hòa trung (tá, sứ)
Cách dùng: Tán thành bột mịn, luyện mật làm hoàn, uống 12-16g/ngày. Có thể uống thuốc thang theo liều thích hợp.
Ứng dụng lâm sàng:
- Chữa chứng tỳ vị hư hàn gây đau bụng, ỉa chảy, phân lỏng, nôn mữa, không khát, đầy bụng, ăn kém, mạch trầm tế
hoặc trì hoãn.
- Chữa viêm đại tràng mãn tính, loét dạ dày tá tràng thể tỳ vị hư hàn.
- Chữa chứng chảy máu dạ dày, rong huyết (thêm A giao, Ngải cứu, Đại du)
NGÔ THÙ DU THANG
Vị thuốc
Liều lượng
Tính năng
Ngô thù du
8-12g
Ấm can vị tán hàn, giáng trọc là chủ dược
Can khương
16-24g
Ấm vị, chỉ ẩu
Đảng sâm
12-16g
Bổ tỳ khí, tính ngọt làm bớt cay táo của Can khương và Ngô thù du
Đại táo
4 quả
Cách dùng: sắc nước uống chia 3 lần trong ngày.
Ứng dụng lâm sàng
-Viêm dạ dày mạn tính thuộc chứng hư hàn kiêm thủy ẩm (có tiếng óc ách trong bụng), chứng đau đầu cơ năng, hội chứng rối loạn tiền
đình thuộc can vị hư hàn dùng bài này có kết quả.
- Đau bụng do hư hàn kèm nôn hoặc chứng nôn nặng ở người phụ nữ có thai thuốc tỳ vị hư hàn dùng bài này gia thêm Bán hạ chế, Sa
nhân, Trần bì có tác dụng giáng nghịch chỉ ẩu, trường hợp bụng đau, mồm đắng gia Bạch thược để hòa can.
THUỐC HỒI DƯƠNG CỨU NGHỊCH
Các vị thuốc
Các bài thuốc
1.Các vị thuốc
Phụ tử
Nhân Sâm
Nhục quế
a) Phụ tử
•
•
•
•
•
•
Tên thuốc: Radix Aconiti.
Bộ phận dùng: rễ phụ (gọi là củ con).
Thành phần hóa học: chứa 3 alkaloid chính là aconitin, aconin, benzoylaconin.
Tính vị, quy kinh: vị cay, ngọt, tính đại nhiệt (độc bảng B), thông hành 12 kinh.
Tác dụng: hồi dương, bổ hoả, tán hàn, trừ thấp.
Liều dùng: Ngày dùng 2 - 10g, thuốc sắc.
b) Nhân sâm
• Tên thuốc: Radix Ginseng.
• Bộ phận dùng: rễ (củ).
• Thành phần hóa học chủ yếu là saponin sterolic.
• Tính vị, quy kinh: vị ngọt, hơi đắng, tính hơi hàn, vào kinh Phế, thông 12 kinh lạc.
• Tác dụng: làm thuốc đại bổ ích nguyên khí.
• Liều dùng: 2-6g/ngày
• Kiêng kị
Phụ nữ mới đẻ huyết xông lên, bệnh sơ cảm mới phát, mới thổ huyết đều không nên
dùng.
Không dùng Nhân sâm với Lê lô, Ngũ linh chi và Tạo giáp
c) Nhục quế
•
•
•
•
•
•
Tên thuốc: Cortex cinnamomi.
Bộ phận dùng: Vỏ gốc hoặc vỏ khô của thân cây.
Tính vị, quy kinh: Vị cay, ngọt, tính nóng, vào kinh Thận, Tỳ, Tâm và Can.
Tác dụng: trừ lạnh và giảm đau, làm ấm kinh lạc và tăng lưu thông
Liều dùng: 3-6g/ngày
Kiêng kỵ: Có thai không dùng. Kỵ lửa.
4
1
• SÂM PHỤ THANG
2
• CHÂN VŨ THANG
3
• TỨ THẦN HOÀN
• TỨ NGHỊCH THANG
2. Các bài thuốc