Tải bản đầy đủ (.pdf) (218 trang)

CHỢ NỔI VÀ KHAI THÁC CHỢ NỔI PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH DU LỊCH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 218 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN TRỌNG NHÂN

CHỢ NỔI VÀ KHAI THÁC CHỢ NỔI PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH DU LỊCH
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ HỌC

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN TRỌNG NHÂN

CHỢ NỔI VÀ KHAI THÁC CHỢ NỔI PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH DU LỊCH
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 9.31.05.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. LÊ VĂN THÔNG

HÀ NỘI – 2019



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các dữ
liệu trong công trình nghiên cứu có xuất xứ rõ ràng. Những kết quả nghiên cứu
được phân tích khách quan từ dữ liệu thu thập được. Toàn bộ kết luận mới về khoa
học của công trình nghiên cứu chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án

Nguyễn Trọng Nhân


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, với tất cả tình cảm của mình, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc nhất tới GS.TS. Lê Văn Thông, người đã đưa ra định hướng nghiên
cứu, tận tình hướng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến quý báu và tạo mọi điều kiện thuận
lợi để tôi có thể nghiên cứu và hoàn thành luận án một cách tối ưu nhất.
Xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Địa lí, quý Thầy Cô giáo trong Bộ
môn Địa lí kinh tế và Khoa Địa lí Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã động viên,
ủng hộ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi vượt qua những khó khăn, mở
rộng sự hiểu biết để hoàn thành được luận án. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm
ơn tới Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã hỗ
trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để luận án này được hoàn thành.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Khoa học Xã hội
và Nhân văn, quý Thầy Cô giáo trong Bộ môn Lịch sử, Địa lí và Du lịch, Trường
Đại học Cần Thơ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi tập trung cho nghiên cứu và
hoàn thành luận án.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Phòng Văn

hóa và Thông tin trên địa bàn thành phố Cần Thơ, các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long,
An Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang và Cà Mau đã giúp đỡ về nguồn tài
liệu, cung cấp thông tin liên quan đến đề tài của luận án.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý du khách, cư dân thương hồ trên chợ
nổi đã sẵn lòng cung cấp những thông tin thật sự hữu ích cho luận án.
Cuối cùng, xin gửi lời tri ân chân thành đến gia đình, đồng nghiệp, bạn bè,
sinh viên đã luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ, tạo động lực quan trọng để tôi hoàn
thành luận án.
Tác giả luận án

Nguyễn Trọng Nhân


iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục bảng ...........................................................................................................v
Danh mục hình vẽ, bản đồ, biểu đồ, lược đồ ............................................................ vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................2
4. Giả thuyết khoa học ...........................................................................................3
5. Quan điểm, phương pháp và quy trình nghiên cứu ...........................................4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .........................................................16
7. Cấu trúc của luận án ........................................................................................16

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHỢ NỔI VÀ KHAI THÁC CHỢ NỔI
PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH DU LỊCH .........................................................................17
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ..................................................................17
1.1.1. Trên thế giới .........................................................................................17
1.1.2. Ở Việt Nam ..........................................................................................20
1.1.3. Định hướng nghiên cứu của luận án từ việc tổng quan .......................23
1.2. Cơ sở lí luận về chợ nổi và khai thác chợ nổi phục vụ mục đích du lịch .....24
1.2.1. Về chợ nổi ............................................................................................24
1.2.2. Về du lịch .............................................................................................31
1.2.3. Về khai thác chợ nổi phục vụ mục đích du lịch ...................................34
1.3. Thực tiễn về chợ nổi và khai thác chợ nổi phục vụ du lịch ở Thái Lan .......43
1.3.1. Chợ nổi và phát triển du lịch chợ nổi ở Thái Lan ................................43
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long ................47
Tiểu kết chương 1 ..............................................................................................49


iv

Chương 2. SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CHỢ NỔI VÀ KHAI THÁC
CHỢ NỔI PHỤC VỤ DU LỊCH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ...........50
2.1. Sự hình thành và phát triển chợ nổi ở Đồng bằng sông Cửu Long ..............50
2.1.1. Khái quát chung về Đồng bằng sông Cửu Long ..................................50
2.1.2. Sự hình thành chợ nổi ở Đồng bằng sông Cửu Long ..........................55
2.1.3. Sự phát triển của hệ thống chợ nổi ở Đồng bằng sông Cửu Long .......63
2.2. Khả năng và hiện trạng khai thác chợ nổi phục vụ mục đích du lịch ở Đồng
bằng sông Cửu Long ............................................................................................72
2.2.1. Khả năng khai thác chợ nổi phục vụ mục đích du lịch ở Đồng bằng
sông Cửu Long ...............................................................................................72
2.2.2. Hiện trạng hoạt động du lịch tại các chợ nổi .......................................84
2.2.3. Nghiên cứu điển hình về hiện trạng khai thác du lịch chợ nổi Cái Bè và

Cái Răng .........................................................................................................93
2.2.4. Đánh giá chung về khả năng và hiện trạng khai thác chợ nổi phục vụ
mục đích du lịch vùng Đồng bằng sông Cửu Long .....................................108
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................111
Chương 3. GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ KHAI THÁC CHỢ NỔI PHỤC VỤ
MỤC ĐÍCH DU LỊCH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ................113
3.1. Định hướng bảo tồn và khai thác chợ nổi phục vụ du lịch của trung ương và
địa phương .........................................................................................................113
3.2. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với chợ nổi và khai thác chợ
nổi phục vụ du lịch ............................................................................................115
3.3. Giải pháp bảo tồn và khai thác chợ nổi phục vụ mục đích du lịch .............119
3.3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ....................................................................119
3.3.2. Giải pháp bảo tồn chợ nổi ..................................................................121
3.3.3. Giải pháp khai thác chợ nổi phục vụ mục đích du lịch ......................128
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................147
KẾT LUẬN ............................................................................................................149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ..................................151
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................152
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1:

Phân loại du lịch .................................................................................... 33

Bảng 2.1:


Lịch sử hình thành chợ nổi ở Đồng bằng sông Cửu Long .................... 57

Bảng 2.2:

Chiều rộng và độ sâu trung bình của một số sông ngòi, kênh rạch chính
ở Đồng bằng sông Cửu Long ................................................................ 59

Bảng 2.3:

Quy mô của những chợ nổi ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long ........... 67

Bảng 2.4:

Sự thay đổi trong hoạt động mua bán của chợ nổi ................................ 69

Bảng 2.5:

Khoảng cách từ các chợ nổi đến trung tâm tạo khách ........................... 73

Bảng 2.6:

Các tuyến đường du khách có thể tiếp cận chợ nổi ............................... 79

Bảng 2.7:

Lượt khách đến chợ nổi Cái Bè, Cái Răng và mối quan hệ với số lượt
khách của tỉnh Tiền Giang và thành phố Cần Thơ (2014-2018) .......... 84

Bảng 2.8:


Doanh thu du lịch chợ nổi Cái Bè, Cái Răng và mối quan hệ với doanh
thu du lịch của tỉnh Tiền Giang và thành phố Cần Thơ (2014-2018) ... 85

Bảng 2.9:

Số lượng tàu, ghe phục vụ du khách ở chợ nổi ..................................... 86

Bảng 2.10: Sự tham gia của người dân địa phương trong du lịch chợ nổi .............. 88
Bảng 2.11: Mẫu nghiên cứu phân theo địa bàn và thành phần khách...................... 93
Bảng 2.12: Hệ số ...................................................................................................... 98
Bảng 2.13: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với hoạt động khai thác du lịch
chợ nổi Cái Bè và Cái Răng ................................................................ 100
Bảng 2.14: Mối quan hệ giữa sức hấp dẫn của điểm đến với sự hài lòng, dự định
viếng thăm lặp lại và giới thiệu của du khách ..................................... 106
Bảng 2.15: Sự khác biệt về mức độ hấp dẫn của chợ nổi Cái Bè, Cái Răng và sự hài
lòng, dự định quay lại, dự định giới thiệu của du khách ..................... 107
Bảng 2.16: Đánh giá khả năng khai thác chợ nổi phục vụ du lịch ......................... 108
Bảng 3.1:

Ma trận SWOT .................................................................................... 116

Bảng 3.2:

Sự tham gia của người dân địa phương vào du lịch chợ nổi ............... 129

Bảng 3.3:

Cải thiện cảnh quan chợ nổi ................................................................ 133


Bảng 3.4:

Một số hoạt động cải thiện cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du
lịch chợ nổi .......................................................................................... 136

Bảng 3.5:

Sản phẩm du lịch chợ nổi .................................................................... 139


vi

DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ, LƯỢC ĐỒ
Vị trí trang
Hình 1:

Sơ đồ quy trình nghiên cứu .................................................................... 15

Hình 1.1:

Mô hình hóa các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành chợ nổi ........... 30

Hình 2.1:

Bản đồ hành chính vùng Đồng bằng sông Cửu Long ............. sau trang 50

Hình 2.2:

Bản đồ phân bố chợ nổi vùng Đồng bằng sông Cửu Long .....sau trang 67


Hình 2.3:

Bản đồ hiện trạng khai thác du lịch chợ nổi ở Đồng bằng sông
Cửu Long ............................................................................... sau trang 84

Hình 2.4:

Biểu đồ đánh giá của du khách đối với chất lượng sông nước ở chợ nổi
Cái Bè và Cái Răng ....................................................................... trang 91

Hình 2.5:

Lược đồ hiện trạng khai thác du lịch chợ nổi Cái Bè ............. sau trang 99

Hình 2.6:

Lược đồ hiện trạng khai thác du lịch chợ nổi Cái Răng .......sau trang 100


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những thập niên gần đây, du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của
Việt Nam. Sự phát triển của ngành du lịch đã và đang tạo ra những chuyển biến tích
cực đối với kinh tế, xã hội, văn hóa và quá trình hội nhập quốc tế của quốc gia, dân
tộc. Nhận thức được tầm quan trọng của du lịch đối với công cuộc phát triển đất
nước, Nghị quyết 08 của Bộ Chính trị [5] đã đề ra mục tiêu đến năm 2020 du lịch
cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và đến năm 2030 du lịch thực sự là ngành
kinh tế mũi nhọn của Việt Nam.

Để đạt được những mục tiêu trên, đòi hỏi phải có sự nỗ lực rất lớn của các cấp,
các ngành, của doanh nghiệp và cộng đồng dân cư trong việc tập trung mọi nguồn
lực để khai thác sản phẩm du lịch, nhất là sản phẩm du lịch của các vùng. Chợ nổi
là loại hình kinh doanh thương mại truyền thống, hàm chứa những giá trị văn hóa đi
lại, mua bán và sinh hoạt trên sông độc đáo của người dân, có khả năng khai thác
phục vụ du lịch nên được xác định là một trong các sản phẩm du lịch đặc thù (cấp
quốc gia) của vùng Đồng bằng sông Cửu Long [70]. Du lịch tham quan, tìm hiểu,
trải nghiệm chợ nổi ở vùng đã và đang thu hút khách du lịch trong và ngoài nước,
góp phần tạo nguồn thu cho địa phương và người dân.
Tuy nhiên, thời gian qua, bên cạnh những hoạt động, sự đầu tư có tác động
tích cực (tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thương hồ mua bán ở chợ nổi, xây
dựng bến tàu du lịch và bãi đỗ xe, trang bị phương tiện chuyên chở khách tham
quan, hình thành một số dịch vụ ăn uống và mua sắm,…) vẫn còn nhiều rào cản gây
trở ngại lớn cho sự tồn tại của chợ nổi và hoạt động khai thác chợ nổi phục vụ du
lịch ở vùng (thu phí bến nước, di dời chợ nổi, an ninh trật tự và an toàn không đảm
bảo, vệ sinh môi trường chưa tốt, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật chưa
tương xứng, sự phối hợp giữa các bên liên quan còn nhiều hạn chế,…). Trong khi
đó, nhiều địa phương đang có nhu cầu bảo tồn và khai thác chợ nổi phục vụ du lịch.
Vì vậy, nghiên cứu “Chợ nổi và khai thác chợ nổi phục vụ mục đích du lịch ở Đồng
bằng sông Cửu Long” không chỉ góp phần khắc phục những điểm nghẽn trong công


2

tác bảo tồn và khai thác chợ nổi phục vụ du lịch mà còn phù hợp với mong đợi của
nhiều địa phương.
Việc triển khai luận án nhằm trả lời được các câu hỏi sau đây:
(1) Sự hình thành và phát triển của chợ nổi vùng Đồng bằng sông Cửu Long
như thế nào?
(2) Khả năng và hiện trạng khai thác chợ nổi phục vụ du lịch vùng Đồng bằng

sông Cửu Long ra sao?
(3) Có những giải pháp gì để bảo tồn và khai thác chợ nổi phục vụ du lịch
vùng Đồng bằng sông Cửu Long?
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn về chợ nổi và khai thác
chợ nổi phục vụ du lịch, luận án phân tích sự hình thành và phát triển của chợ nổi,
đánh giá khả năng và hiện trạng khai thác chợ nổi phục vụ du lịch ở vùng Đồng
bằng sông Cửu Long. Từ đó, đề xuất các giải pháp hiệu quả cho việc bảo tồn và
khai thác chợ nổi phục vụ du lịch ở địa bàn nghiên cứu.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được các mục tiêu trên, nhiệm vụ của luận án như sau:
- Đúc kết cơ sở khoa học về chợ nổi, khai thác chợ nổi phục vụ du lịch và vận
dụng vào nghiên cứu ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long;
- Phân tích sự hình thành và phát triển của chợ nổi ở Đồng bằng sông Cửu
Long;
- Đánh giá khả năng và hiện trạng khai thác chợ nổi phục vụ du lịch vùng
Đồng bằng sông Cửu Long;
- Đề xuất một số giải pháp cho việc bảo tồn và khai thác chợ nổi phục vụ du
lịch vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Về nội dung
Đề tài chủ yếu tập trung giải quyết các nội dung nghiên cứu dưới góc nhìn địa
lí kinh tế - xã hội như sau:


3

- Phân tích sự hình thành, phát triển của chợ nổi ở Đồng bằng sông Cửu Long;
- Phân tích khả năng và hiện trạng khai thác chợ nổi vùng Đồng bằng sông

Cửu Long phục vụ du lịch;
- Đề xuất một số giải pháp cho việc bảo tồn và khai thác chợ nổi phục vụ du
lịch ở địa bàn nghiên cứu.
3.2. Về không gian
Không gian nghiên cứu của luận án là vùng Đồng bằng sông Cửu Long nhưng
trọng tâm là 11 chợ nổi (Cái Bè, Trà Ôn, Cái Răng, Phong Điền, Long Xuyên, Châu
Đốc, Ba Ngàn, Ngã Năm, Vĩnh Thuận, Cà Mau, Cái Nước) thuộc 8 đơn vị hành
chính (thành phố Cần Thơ, tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long, An Giang, Hậu Giang, Sóc
Trăng, Kiên Giang và Cà Mau). Hai chợ nổi được chọn cho nghiên cứu trường hợp
là Cái Bè và Cái Răng. Tất cả 11 chợ nổi ở vùng đều được nghiên cứu để hoạch
định các giải pháp cho việc bảo tồn. 4 chợ nổi được chọn cho việc đề xuất các giải
pháp khai thác du lịch là Cái Răng, Cái Bè, Long Xuyên và Ngã Năm.
3.3. Về thời gian
Dữ liệu thứ cấp được sử dụng cho luận án có thời gian từ năm 2014 đến năm
2018. Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ năm 2015 đến năm 2018 bằng các phương
pháp quan sát thực địa, phỏng vấn bán cấu trúc và điều tra bằng bảng hỏi.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Từ câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu, giả thuyết khoa học của đề tài như sau:
(i) Quá trình hình thành và phát triển chợ nổi ở Đồng bằng sông Cửu Long do
sự tác động tổng hợp của các nhân tố tự nhiên (sông nước) và kinh tế - xã hội (con
người, hàng hóa, phương tiện vận chuyển, hệ thống giao thông, chợ truyền thống và
hiện đại,…).
(ii) Chợ nổi ở Đồng bằng sông Cửu Long có khả năng hấp dẫn du khách trên
phương diện tự nhiên (sông nước) và văn hóa (hàng hóa, hoạt động mua bán, cách
thức bẹo hàng, đời sống của người dân thương hồ). Với mức độ thuận lợi khác nhau
về vị trí và khả năng tiếp cận, tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, sự kết hợp với các
loại hình du lịch khác, chính sách phát triển du lịch làm cho khả năng khai thác chợ
nổi phục vụ du lịch có sự khác nhau giữa các chợ nổi.



4

(iii) Mức độ phát triển du lịch có sự khác nhau giữa các chợ nổi và điều này do
sự tác động của nhu cầu khách du lịch, sự đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ
nhân viên phục vụ, sự tham gia của người dân địa phương, công tác quản lý và đầu
tư của nhà nước,…
(iv) Cơ quan quản lý ở trung ương và địa phương thiếu giải pháp cho việc bảo
tồn và khai thác chợ nổi phục vụ mục đích du lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long.
5. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Quan điểm hệ thống là một luận điểm quan trọng của phương pháp luận nhận
thức [84]. Quan điểm này được những nhà sáng lập chủ nghĩa Marx - Lenin sử dụng
trong nghiên cứu vào nửa cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX, nhưng sau đó, các nhà
khoa học phương Tây đã “phát hiện” nó như là phương pháp luận “mới” [55]. Theo
Leiper [104], lý thuyết hệ thống xuất hiện vào thập niên 30 của thế kỉ XX để chính
thức hóa và phát triển sự nhận thức có tính hệ thống. Mục đích của khung lý thuyết
nhằm làm rõ những hiện tượng phức tạp, khó mô tả hoặc phân tích. Hệ thống được
hiểu là một tập hợp những yếu tố có quan hệ phụ thuộc và tương tác lẫn nhau tạo
nên một cấu trúc có chức năng riêng [128]. Hàm ý trong định nghĩa hệ thống là ý
tưởng về sự phụ thuộc lẫn nhau, tức sự thay đổi của một yếu tố sẽ ảnh hưởng đến
những yếu tố khác của hệ thống. Áp dụng quan điểm này vào nghiên cứu, người
nghiên cứu phải thấy được mối quan hệ giữa chợ nổi với hoạt động khai thác chợ
nổi phục vụ du lịch, thấy được mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng và hiện trạng khai thác chợ nổi phục vụ du lịch để đề xuất các giải pháp phát
triển hệ thống chợ nổi và du lịch chợ nổi một cách hài hòa, toàn diện.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, thế giới được tạo thành từ
những sự vật, hiện tượng và quá trình khác nhau [45]. Các sự vật, hiện tượng và quá
trình này là những dạng vật chất, chúng vừa tồn tại độc lập, vừa quy định, tác động

và chuyển hóa lẫn nhau nhờ tính thống nhất vật chất của thế giới [45], [83]. Về mặt
nhận thức, để tránh sai lầm, chúng ta cần xem xét sự vật trong mối liên hệ giữa các


5

bộ phận và thuộc tính của chính sự vật đó và trong mối liên hệ của nó với sự vật
khác [45], [58], [83]. Trong hoạt động thực tế, khi tác động vào sự vật, chúng ta
phải chú ý đến mối liên hệ nội tại của nó và mối liên hệ của nó với các sự vật khác,
đồng thời, sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp để tác động vào sự vật nhằm đạt được
hiệu quả tốt nhất [83]. Vận dụng quan điểm tổng hợp vào nghiên cứu của luận án,
đòi hỏi người nghiên cứu phải phân tích chợ nổi, khả năng và hiện trạng khai thác
chợ nổi phục vụ du lịch trên nhiều phương diện; đồng thời, xem xét mối quan hệ
của chợ nổi với một số loại hình chợ khác, du lịch chợ nổi với nhiều loại hình du
lịch khác để tìm ra giải pháp cải tạo hiện thực một cách thích hợp.
5.1.3. Quan điểm lãnh thổ
Trên phương diện địa lý, lãnh thổ là phần đất đai được phân định bởi đường
ranh giới và chịu sự quản lý của cơ quan chính quyền ở mỗi quốc gia. Khi nói đến
lãnh thổ, người ta thường quan tâm đến khía cạnh không gian của nó. Vì vậy, quan
điểm lãnh thổ là cách nhìn và đánh giá sự vật, hiện tượng trên bề mặt trái đất theo
không gian. Quan điểm này đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu địa lý bởi nó
giúp người nghiên cứu định hướng cách xem xét sự phân bố và mối quan hệ của sự
vật, hiện tượng trên bề mặt trái đất một cách đúng đắn. Vận dụng quan điểm này
trong nghiên cứu, đòi hỏi người nghiên cứu phải phân tích, đánh giá được sự phân
bố của chợ nổi và mối quan hệ giữa chợ nổi với các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của vùng; sự phân bố của điểm du lịch chợ nổi và mối quan hệ giữa du lịch chợ
nổi với trung tâm gửi khách và các loại hình du lịch khác.
5.1.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Quan điểm lịch sử - viễn cảnh là một trong những phương pháp luận quan
trọng trong hoạt động nhận thức và thực tiễn [58]. Đặc trưng cơ bản của quan điểm

là xem xét sự hình thành, tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng theo thời gian
[58], [74]. Hai tác nhân ảnh hưởng đến sự phát sinh, phát triển và diệt vong của sự
vật, hiện tượng là quy luật phủ định và vận động. Đứng trên quan điểm lịch sử viễn cảnh, khi xem xét và giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra đòi hỏi chúng ta
phải chú ý đúng mức tới điều kiện, hoàn cảnh lịch sử làm phát sinh, phát triển sự
vật, hiện tượng và phải đặt sự vật, hiện tượng đó trong trạng thái vận động, biến đổi,


6

chuyển hóa để thấy được khuynh hướng phát triển của chúng trong tương lai [45],
[58], [83]. Vận dụng quan điểm lịch sử - viễn cảnh vào nghiên cứu của luận án, đòi
hỏi người nghiên cứu phải phân tích được sự hình thành, phát triển của chợ nổi và
du lịch chợ nổi; đồng thời, dự đoán sự phát triển của chợ nổi cũng như khả năng
khai thác chợ nổi phục vụ du lịch ở tương lai.
5.1.5. Quan điểm phát triển bền vững
Đầu thế kỉ XX, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ làm cho năng
suất lao động không ngừng nâng cao, của cải vật chất làm ra ngày càng nhiều, đáp
ứng phần nào nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân loại. Song, từ sự phát triển ấy,
con người đã khai thác nhiều tài nguyên thiên nhiên và tạo ra nhiều chất thải hơn.
Điều này gây ảnh hưởng xấu đến đa dạng sinh học, môi trường, cảnh quan, chất
lượng cuộc sống con người. Trước tình thế đó, loài người nhận thức được: tăng
trưởng kinh tế chưa phải là độ do duy nhất của sự phát triển. Do đó, cần phải xem
xét và đánh giá đúng các mối quan hệ con người với Trái đất, phát triển kinh tế - xã
hội với bền vững môi trường, đó là sự phát triển bền vững [23]. Quan điểm phát
triển bền vững chính thức ra đời năm 1987 khi Ủy ban Thế giới về Môi trường và
Phát triển cho xuất bản báo cáo có tựa đề “Tương lai chung của chúng ta”. Trong
báo cáo, phát triển bền vững được định nghĩa là “sự phát triển đáp ứng được những
nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu ấy
cho thế hệ tương lai” [96, tr. 158]. Phát triển bền vững phải đảm bảo 3 trụ cột: phát
triển kinh tế, bảo vệ môi trường và phát triển văn hóa - xã hội. Vận dụng quan điểm

phát triển bền vững vào nghiên cứu, yêu cầu người nghiên cứu phải đề ra được các
giải pháp bảo tồn và khai thác chợ nổi phục vụ du lịch theo hướng giữ gìn tài
nguyên du lịch, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến bộ xã hội và cải thiện
vệ sinh môi trường.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu
Tài liệu là thông tin liên quan đến tri thức và kinh nghiệm của nhân loại được
lưu trữ bằng nhiều loại phương tiện khác nhau. Trong nghiên cứu khoa học, tài liệu
đóng vai trò rất quan trọng bởi nó cung cấp những thông tin hữu ích giúp nhà


7

nghiên cứu trả lời một phần hoặc toàn bộ các câu hỏi nghiên cứu. Do đó, một số nhà
nghiên cứu cho rằng, nên tiến hành thu thập và xử lý tài liệu ngay khi bắt đầu đề tài
[12], [17] và khi đã khai thác hết tài liệu thì mới thực hiện thu thập dữ liệu bằng các
phương pháp khác [17]. Chính sự đa dụng của tài liệu nên ít đề tài nghiên cứu nào
được thực hiện mà không dựa vào những nguồn tài liệu khác nhau [12].
Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu còn được gọi là phương pháp nghiên
cứu tài liệu [2], [25], là việc xem xét các thông tin sẵn có trong các tài liệu để rút ra
những thông tin cần thiết đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của một đề tài nhất định
[25]. Đối với địa lí, đây là một trong những phương pháp nghiên cứu có vai trò
quan trọng [41] bởi nó giúp người nghiên cứu nắm bắt tình hình vấn đề nghiên cứu,
kế thừa cơ sở khoa học liên quan đến đề tài nghiên cứu, so sánh kết quả nghiên cứu
của mình với kết quả nghiên cứu của những tác giả khác, xây dựng phương pháp
luận nghiên cứu.
Quá trình thu thập và xử lý tài liệu của tác giả được tiến hành theo trình tự các
bước: (1) xác định những thông tin cần thiết đối với đề tài, (2) định vị nguồn chứa
tài liệu, (3) tiến hành thu thập, (4) đánh giá và xử lý tài liệu. Tài liệu được thu thập
gồm cả định lượng và định tính, dạng thô và đã qua biên tập. Các nguồn chứa tài

liệu chủ yếu là sách, tạp chí khoa học, kỷ yếu hội thảo khoa học, đề án, niên giám
thống kê, báo cáo tổng kết đề tài, số liệu thống kê,… tồn tại dưới dạng văn bản. Tác
giả sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp để xử lý những tài liệu liên quan và
tin cậy nhằm phát triển cách tiếp cận vấn đề (từ lý thuyết và thực tiễn → ứng dụng
vào phân tích, đánh giá thực tế → đề xuất giải pháp), thiết kế nghiên cứu (theo
trường phái hỗn hợp), trả lời một số nội dung của câu hỏi nghiên cứu 1, 2 và 3.
5.2.2. Phương pháp quan sát thực địa
Quan sát thực địa là quá trình tri giác và ghi chép một cách có hệ thống các
thông tin cần thiết về đối tượng nghiên cứu ở một địa bàn thực tế. Phương pháp này
đã được sử dụng rộng rãi từ rất lâu [46] trong trường hợp người nghiên cứu muốn
có được thông tin sơ cấp về đối tượng nghiên cứu [64]. Tính hữu dụng của phương
pháp này là làm tăng thêm sự phong phú của dữ liệu và giúp nâng cao sự hiểu biết


8

về đối tượng nghiên cứu [47]. Vì vậy, những nhà kinh điển của chủ nghĩa Marx đã
xem đây là phương pháp quan trọng trong việc thu thập thông tin xã hội [46].
Việc thu thập dữ liệu bằng phương pháp quan sát của tác giả được tiến hành
như sau: (1) xác định vấn đề cần quan sát, (2) lựa chọn địa điểm và thời gian quan
sát, (3) chuẩn bị dụng cụ ghi chép và thiết bị kỹ thuật, (4) ghi chép và chụp ảnh, (5)
phân tích dữ liệu. Các vấn đề tác giả quan sát gồm: vị trí và khả năng tiếp cận chợ
nổi, số lượng ghe xuồng tham gia mua bán, các loại hàng hóa và dịch vụ, cách thức
mua bán và hình thức tiếp thị, môi trường sông nước, tình hình trật tự và an ninh ở
chợ nổi, cảnh quan xung quanh chợ nổi, hoạt động du lịch chợ nổi,…
Tác giả đã thực hiện quan sát các chợ nổi ở Đồng bằng sông Cửu Long với số
lần quan sát là 5 (lần 1 vào tháng 4, 5, 7 và 9/2015, lần 2 vào tháng 12/2016, lần 3
vào tháng 4/2017, lần 4 vào tháng 8/2017, lần 5 vào tháng 9, 10 và 11/2018). Bên
cạnh đó, tác giả còn tham gia ngày hội Du lịch văn hóa chợ nổi Cái Răng và lễ Đón
bằng chứng nhận Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia văn hóa chợ nổi Cái Răng vào

ngày 8 tháng 7 năm 2016; tham dự lễ hội Văn hóa chợ nổi Cái Răng vào ngày 8
tháng 7 năm 2017 và ngày 8 tháng 7 năm 2018. Ngoài ra, tác giả còn thực hiện
chuyến tham quan ở chợ nổi Amphawa, Damnoen Saduak và Taling Chan của Thái
Lan từ ngày 20 đến ngày 25 tháng 7 năm 2017.
Phương pháp quan sát thực địa giúp người nghiên cứu trong việc xây dựng nội
dung bảng câu hỏi, đánh giá tính xác thực của tài liệu thứ cấp, kiểm tra kết quả của
các phương pháp thu thập dữ liệu khác và trả lời một số nội dung của câu hỏi
nghiên cứu 1, 2 và 3.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc
Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin liên quan đến mục tiêu nghiên
cứu thông qua việc tương tác giữa người nghiên cứu với người được nghiên cứu.
Theo một số nhà nghiên cứu, đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong
thu thập dữ liệu sơ cấp [24], [64] vì nó hỗ trợ đắc lực cho người nghiên cứu trong
việc khám phá các sự kiện, vấn đề theo chiều sâu [118], cung cấp thông tin hiệu quả
nhất cho mục đích nghiên cứu [64]. Có ba loại phỏng vấn được sử dụng rộng rãi
trong nghiên cứu là phỏng vấn cấu trúc, phỏng vấn bán cấu trúc và phỏng vấn phi


9

cấu trúc (phỏng vấn sâu). Mỗi loại đều có chức năng và ưu nhược điểm khác nhau
trong nghiên cứu. Trần Thị Kim Thu và cộng sự [64] cho rằng, sử dụng phương
pháp phỏng vấn bán cấu trúc sẽ tận dụng được những ưu điểm và khắc phục nhiều
hạn chế của phương pháp phỏng vấn cấu trúc và phi câu trúc. Nghiên cứu sử dụng
phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc để thu thập dữ liệu từ đại diện cơ quan quản lý
nhà nước về văn hóa và du lịch (Phụ lục 1), người dân thương hồ (Phụ lục 2) nhằm
trả lời một số nội dung của câu hỏi nghiên cứu 1, 2 và 3. Theo đó, 8 đại diện cơ
quan quản lý nhà nước về văn hóa và du lịch tỉnh Tiền Giang, thành phố Cần Thơ,
tỉnh An Giang và Sóc Trăng (Phụ lục 3) được phỏng vấn từ ngày 27 tháng 10 đến
ngày 29 tháng 11 năm 2017; 80 người dân mua bán trên các chợ nổi (Phụ lục 4)

được phỏng vấn từ ngày 4 tháng 3 đến ngày 29 tháng 4 năm 2017.
5.2.4. Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi và phân tích dữ liệu
Điều tra bằng bảng câu hỏi là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách yêu cầu
các đối tượng được điều tra trả lời một tập các câu hỏi theo trình tự định trước [17].
Sử dụng bảng câu hỏi có thể giúp nhà nghiên cứu thu thập câu trả lời từ một mẫu
lớn hiệu quả cho phân tích định lượng [47]. Vì vậy, bảng câu hỏi là một trong
những công cụ được sử dụng phổ biến nhất trong thu thập dữ liệu sơ cấp [24], [47].
Tác giả sử dụng phương pháp này để trả lời một số nội dung trong câu hỏi nghiên
cứu thứ 2, cụ thể là phần nghiên cứu điển hình về khai thác du lịch ở chợ nổi Cái Bè
và Cái Răng (vùng Đồng bằng sông Cửu Long có 11 chợ nổi nhưng chúng tôi chỉ
tập trung nghiên cứu 2 trường hợp điển hình về khai thác du lịch ở chợ nổi Cái Bè
và Cái Răng bởi một số nguyên do: (1) có nhiều du khách đến tham quan, (2) cơ sở
hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch đã được đầu tư tương đối, (3) có
đội ngũ nhân viên phục vụ du lịch đáng kể, (4) hoạt động du lịch diễn ra khá sôi
động, (5) điển hình cho hoạt động khai thác du lịch chợ nổi ở vùng, (6) phản ánh
được nhiều phương diện về thực trạng khai thác du lịch chợ nổi).
Để xây dựng bảng câu hỏi (Phụ lục 5 và 6), tác giả thực hiện theo trình tự các
bước: (1) xác định thông tin cần tìm và cách thức sử dụng, (2) nghiên cứu tài liệu và
thu thập dữ liệu sơ cấp, (3) xây dựng cấu trúc và nội dung bảng câu hỏi, (4) lựa
chọn thang đo, (5) viết nháp, (6) kiểm tra thử nghiệm, (7) chỉnh sửa và hoàn thiện.


10

Nội dung chính của bảng câu hỏi được phát triển trên cơ sở câu hỏi nghiên cứu, dữ
liệu sơ cấp và kinh nghiệm nghiên cứu của tác giả. Bên cạnh đó, tổng quan các
nghiên cứu và sử dụng các câu hỏi đo lường liên quan (Phụ lục 7) cũng có ý nghĩa
quan trọng vì đây là cách hiệu quả để phát triển phiếu điều tra [17].
Để đo lường các câu hỏi trong bảng câu hỏi phù hợp với loại hình nghiên cứu
mô tả và khám phá, tác giả sử dụng thang đo định danh, khoảng và tỷ lệ. Đối với

thang đo khoảng dạng Likert, tác giả sử dụng 7 mức đánh giá cho mỗi biến (theo
Saunders và cộng sự [47], thang 7 điểm sẽ ghi nhận được nhiều sắc thái ý kiến tinh
tế hơn). Chẳng hạn, 1: hoàn toàn không hấp dẫn/hoàn toàn không hài lòng/hoàn
toàn không đồng ý,… 2: không hấp dẫn/không hài lòng/không đồng ý,… 3: tương
đối không hấp dẫn/tương đối không hài lòng/tương đối không đồng ý,… 4: bình
thường/trung lập/chưa biết,… 5: tương đối hấp dẫn/tương đối hài lòng/tương đối
đồng ý,… 6: hấp dẫn/hài lòng/đồng ý,… 7: rất hấp dẫn/rất hài lòng/rất đồng ý,…
Có nhiều công thức có thể sử dụng để xác định kích cỡ mẫu cho nghiên cứu.
Tuy nhiên, tác giả sử dụng công thức của Slovin (1984, dẫn theo [29]):
n=

N
(1 + N 2 )

Trong đó, n: cỡ mẫu thực tế, N: số quan sát tổng thể, ℓ: sai số cho phép. Tiện
lợi trong tính toán và độ tin cậy cao là hai ưu điểm nổi bật của công thức trên. Độ
tin cậy của công thức được thể hiện ở số mẫu được chọn phù hợp với công thức xác
định cỡ mẫu của Phạm Văn Quyết và Nguyễn Quý Thanh [46] cũng như ước lượng
mẫu của Krejcie và Morgan (1970, dẫn theo [4]), Saunders và cộng sự [47]. Nghiên
cứu sử dụng mức chắc chắn 95%, biên sai số 5%. Theo một số học giả, biên sai số
5%, mức tin cậy 95% được sử dụng phổ biến nhất trong nghiên cứu [12], [30], [47].
Do công tác thống kê số lượt khách đến chợ nổi Cái Bè và Cái Răng không
phân ra khách du lịch nội địa và quốc tế nên việc chọn mẫu theo thành phần khách
gặp khó khăn. Hơn nữa, nếu dựa vào lượt khách đến tỉnh/thành phố có chợ nổi sẽ
cho ra số mẫu như nhau nhưng thuận lợi hơn cho việc chọn khách theo thành phần.
Năm 2016, tỉnh Tiền Giang đón 1.630.000 khách du lịch, trong đó, khách quốc tế là
580.000 (chiếm 35,6%), khách nội địa là 1.050.000 (chiếm 64,4%) (Phòng Nghiệp


11


vụ du lịch tỉnh Tiền Giang, 2017). Trong cùng năm, thành phố Cần Thơ đón
1.726.531 lượt khách, trong đó, khách quốc tế là 258.400 (chiếm 15%), khách nội
địa là 1.468.131 (chiếm 85%) (Phòng Nghiệp vụ du lịch thành phố Cần Thơ, 2017).
Theo công thức của Slovin, ta có:
n=

3.356.531
= 400
1 + 3.356.531x0.0025

Vậy số mẫu cần lấy cho nghiên cứu trường hợp ở chợ nổi Cái Bè và Cái Răng
là 400 du khách. Về nguyên tắc, địa phương nào đón nhiều khách, loại khách nào
chiếm tỷ lệ cao thì số mẫu được lấy nhiều hơn. Do số lượt khách đến tỉnh Tiền
Giang chiếm 48,6% và số lượt khách đến thành phố Cần Thơ chiếm 51,4% tổng
lượt khách đến hai đơn vị hành chính nên số mẫu cần lấy ở chợ nổi Cái Bè và Cái
Răng lần lượt là 194 (400 x 48,6%) và 206 (400 x 51,4%). Dựa vào tỷ lệ khách du
lịch đến Tiền Giang và Cần Thơ, số mẫu cần lấy đối với khách quốc tế ở Cái Bè và
Cái Răng lần lượt là 69 (194 x 35,6%) và 31 (206 x 15%), trong khi đó, khách nội
địa lần lượt là 125 (194 x 64,4%) và 175 (206 x 85%).
Số lượng và cơ cấu mẫu như trên được tác giả sử dụng trong việc chọn mẫu ở
hai địa bàn nghiên cứu. Địa điểm phỏng vấn du khách tham quan chợ nổi Cái Bè và
Cái Răng tương ứng là bến tàu du lịch Cái Bè, cù lao Tân Phong, khu du lịch Vinh
Sang; bến Ninh Kiều, thiền viện Trúc Lâm Phương Nam, khu du lịch Mỹ Khánh.
Thời gian phỏng vấn từ tháng 4 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017. Bảng câu hỏi
được gửi trực tiếp đến những du khách đang thực hiện chuyến du lịch ở địa bàn
nghiên cứu và đồng ý trả lời.
Đối tượng phỏng vấn là những du khách có độ tuổi từ 18 trở lên. Với mức tuổi
này, du khách có hiểu biết, kinh nghiệm về du lịch nên kết quả thu được từ bảng câu
hỏi sẽ có giá trị hơn. Theo Sirakaya-Turk và cộng sự [118], hầu hết các nghiên cứu

đều giới hạn phạm vi khách du lịch ở độ tuổi bằng hoặc lớn hơn 18.
Dữ liệu từ bảng câu hỏi được mã hóa và nhập trên phần mềm SPSS for
Windows 18.0. Các phương pháp phân tích dữ liệu từ phần mềm bao gồm thống kê
mô tả, phân tích bảng chéo, kiểm định giả thuyết về trị trung bình của hai tổng thể,


12

phân tích tương quan hai biến, đánh giá độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám
phá và phân tích hồi quy tuyến tính đa biến (Phụ lục 8).
5.2.5. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên
gia có trình độ cao của một chuyên ngành, lĩnh vực để xem xét, nhận định một vấn
đề, một sự kiện khoa học để tìm ra giải pháp tối ưu cho vấn đề, sự kiện đó. Phương
pháp này rất cần thiết cho người nghiên cứu trong việc lựa chọn phương pháp
nghiên cứu, đề xuất giả thuyết và mô hình nghiên cứu, thu thập thông tin, củng cố
các luận cứ, đánh giá kết quả nghiên cứu,… Phương pháp chuyên gia gồm nhiều
loại như phỏng vấn, phương pháp hội đồng, điều tra bằng bảng câu hỏi. Đối với
luận án này, người nghiên cứu tham gia thực hiện theo phương pháp hội đồng. Nội
dung của phương pháp hội đồng là đưa ra vấn đề để chuyên gia thảo luận, tranh
luận, phân tích hoặc mời chuyên gia báo cáo tham luận, nêu ý kiến. Trong quá trình
thực hiện đề tài, tác giả tham gia hội thảo khoa học “Bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa sông nước Đồng bằng sông Cửu Long trong quá trình hội nhập và phát
triển” được tổ chức vào ngày 28/11/2017 bởi Khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Trường Đại học Cần Thơ. Bên cạnh đó, tác giả còn tham gia hội thảo “Phục hồi chợ
nổi Ngã Bảy gắn với việc liên kết các điểm du lịch trên địa bàn thị xã Ngã Bảy và
huyện Phụng Hiệp” do Ủy ban Nhân dân thị xã Ngã Bảy tổ chức ngày 10 tháng 10
năm 2018 và buổi tọa đàm “Bảo tồn và phát huy chợ nổi Cái Bè” do Ủy ban Nhân
dân huyện Cái Bè tổ chức ngày 20 tháng 11 năm 2018. Trong buổi hội thảo và tọa
đàm, tác giả ghi nhận được nhiều ý kiến của chuyên gia và báo cáo tham luận về sự

hình thành và phát triển chợ nổi, giải pháp bảo tồn và khai thác chợ nổi phục vụ du
lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long. Phương pháp này góp phần hỗ trợ cho tác giả
trong việc trả lời một số nội dung của câu hỏi nghiên cứu số 3.
5.2.6. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lí (GIS)
Bản đồ là một trong những công cụ cơ bản để nhận thức trong địa lí, khoa học
về hành tinh, nhiều ngành khoa học khác về Trái đất và xã hội [3]. Đối với địa lí,
bản đồ là một bộ phận không thể tách rời nên mọi sự nghiên cứu địa lí không thể
không có bản đồ [10]. Việc thành lập và sử dụng bản đồ để nhận thức các đối


13

tượng, hiện tượng trong thực tế khách quan được gọi là phương pháp bản đồ [3],
[10]. Phương pháp này ra đời từ khi khoa học bản đồ được hình thành (khoảng thế
kỉ thứ VI trước Công nguyên) [10] và có vai trò ghi nhận, thể hiện và phổ biến
thông tin không gian (Jolliffe, dẫn theo [10]). 4 quá trình cơ bản của phương pháp
bản đồ bao gồm: (1) nhận thức thông tin từ thực tế khách quan và chọn lọc thông
tin, (2) biến đổi thông tin thành dạng bản đồ, (3) truyền thông tin ở dạng bản đồ đến
người dùng, (4) tái tạo trong nhận thức người dùng thông tin về thực tế khách quan
(Rataixki, dẫn theo [10]).
Hệ thống thông tin địa lí (GIS) là một hệ thống thông tin có chức năng xử lý
các dữ liệu liên quan đến địa lí. Hệ thống thông tin địa lí ra đời vào thập niên 60 của
thế kỉ XX và phát triển mạnh mẽ vào những thập niên gần đây. Trong khoa học địa
lí, với sự hỗ trợ của các phần mềm ArcGIS, ArcMap, MapInfo, QGIS,… Hệ thống
thông tin địa lí được sử dụng để biên tập bản đồ, phân tích thống kê và không gian.
Để thể hiện khái quát, trực quan sự phân bố của đối tượng nghiên cứu theo
không gian, đồng thời minh họa và trả lời một số nội dung của câu hỏi nghiên cứu 1
và 2, bản đồ hành chính, bản đồ hiện trạng phân bố chợ nổi, bản đồ hiện trạng khai
thác du lịch chợ nổi vùng Đồng bằng sông Cửu Long, lược đồ hiện trạng khai thác
du lịch chợ nổi Cái Bè và Cái Răng được thành lập (bằng phần mềm MapInfo).

5.2.7. Phương pháp thang điểm tổng hợp
Là phương pháp có thể giúp các nhà quản lý, các bên liên quan khác ra quyết
định dựa trên kết quả đánh giá tổng hợp từ những tiêu chí [91]. Phương pháp này
được phát triển bởi Saaty (1980; dẫn theo [98]). Từ khi được giới thiệu đến nay,
phương pháp này đã được áp dụng trong nghiên cứu du lịch với nhiều ngữ cảnh
khác nhau [91]. Theo Mardani và cộng sự (2016; dẫn theo [91]), phương pháp thang
điểm tổng hợp là một trong những phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong
du lịch với mục đích đánh giá sự hơn kém của nhiều địa điểm, tuyến, dịch vụ,... trên
cùng bộ tiêu chí. Vì vậy, đây được xem là công cụ đầy tiềm năng để các nhà nghiên
cứu giải quyết vấn đề và giúp các nhà quản lý, các bên liên quan khác ra quyết định
trong lĩnh vực du lịch [91]. Phương pháp này được sử dụng để trả lời một phần câu
hỏi nghiên cứu số 2. Quy trình đánh giá khả năng khai thác chợ nổi phục vụ du lịch


14

ở Đồng bằng sông Cửu Long được tiến hành như sau: (1) xác định các chợ nổi để
đánh giá, (2) xác định các tiêu chí, cấp bậc và thang điểm đánh giá, (3) xác định hệ
số và điểm cho các tiêu chí đánh giá, (4) đánh giá tổng hợp (Phụ lục 9).
5.2.8. Phương pháp phân tích SWOT
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh:
Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats
(thách thức). Phương pháp này ra đời từ những năm 60 của thế kỉ XX trong lĩnh vực
kinh tế và quản trị kinh doanh, sau đó được áp dụng rộng rãi trong nghiên cứu giáo
dục, xã hội học, địa lí,… Phân tích SWOT là phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội
và thách thức đối với một vấn đề, hiện tượng, điểm đến, tổ chức, sản phẩm, ngành
hàng, công ty,… để có những chiến lược hành động cho sự phát triển [29], [101].
Phương pháp này được hình thành trên cơ sở phân tích 2 cặp nội yếu tố (điểm
mạnh, điểm yếu) và 2 cặp ngoại yếu tố (cơ hội, thách thức). Các giải pháp chiến
lược được tạo ra từ sự kết hợp của từng cặp đôi điểm mạnh - cơ hội (SO), điểm

mạnh - thách thức (ST), điểm yếu - cơ hội (WO), điểm yếu - thách thức (WT).
Phương pháp này được áp dụng trong phân tích hiện trạng bảo tồn và khai thác chợ
nổi phục vụ du lịch vùng Đồng bằng sông Cửu Long, từ đó, đề ra các chiến lược
bảo tồn và khai thác chợ nổi phục vụ du lịch ở địa bàn nghiên cứu (một phần nội
dung trong câu hỏi nghiên cứu số 3).
5.3. Quy trình nghiên cứu
Đề tài được thực hiện theo quy trình gồm 6 bước (Hình 1) như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Bước 2: Tổng quan tài liệu, xác định các vấn đề cần tập trung nghiên cứu
Bước 3: Tiến hành thu thập dữ liệu
Bước 4: Xử lý và phân tích dữ liệu
Bước 5: Đúc kết cơ sở lí luận về chợ nổi và khai thác chợ nổi phục vụ du lịch;
thực tiễn về chợ nổi và khai thác chợ nổi phục vụ du lịch ở Thái Lan. Lí luận về chợ
nổi được áp dụng vào phân tích sự hình thành và phát triển chợ nổi; lí luận về khai
thác chợ nổi phục vụ du lịch được áp dụng vào phân tích, đánh giá khả năng và hiện
trạng khai thác chợ nổi phục vụ du lịch ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.


15

Bước 6: Đề xuất giải pháp bảo tồn chợ nổi trên cơ sở kết quả nghiên cứu về sự
hình thành, phát triển của chợ nổi, khả năng khai thác chợ nổi phục vụ du lịch vùng
Đồng bằng sông Cửu Long và thực tiễn về chợ nổi ở Thái Lan; giải pháp khai thác
chợ nổi phục vụ du lịch được đưa ra trên cơ sở phân tích, đánh giá khả năng, hiện
trạng khai thác chợ nổi phục vụ du lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long và thực tiễn
khai thác chợ nổi phục vụ du lịch ở Thái Lan.
Bước 1

1. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi và phương pháp
nghiên cứu


Bước 2

2. Tổng quan tài liệu, xác định vấn đề cần nghiên cứu

Bước 3

3. Thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp

Bước 4
Bước 5

4. Xử lý và phân tích dữ liệu
5. Cơ sở lí
luận về
chợ nổi

6. Cơ sở lí luận về
khai thác chợ nổi
phục vụ du lịch

8. Sự hình thành
và phát triển chợ
nổi vùng Đồng
bằng sông Cửu
Long

Bước 6


Dữ liệu sơ cấp

7. Thực tiễn về chợ nổi
và khai thác chợ nổi phục
vụ du lịch ở Thái Lan

9. Khả năng khai
thác chợ nổi
phục vụ du lịch ở
Đồng bằng sông
Cửu Long

11. Giải pháp bảo tồn chợ
nổi vùng Đồng bằng sông
Cửu Long

10. Hiện trạng
khai thác chợ nổi
phục vụ du lịch ở
Đồng bằng sông
Cửu Long

12. Giải pháp khai thác chợ nổi
phục vụ du lịch ở vùng Đồng
bằng sông Cửu Long

Hình 1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu
Nguồn: Thiết kế của tác giả, 2015



16

6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án làm sáng tỏ cơ sở lí luận về chợ nổi, du lịch và khai thác chợ nổi phục
vụ mục đích du lịch; cơ sở thực tiễn về chợ nổi và khai thác chợ nổi phục vụ du lịch
ở Thái Lan để vận dụng vào nghiên cứu ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Đặc
biệt, luận án đã xác định được 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành chợ
nổi, 5 phương diện ảnh hưởng đến khả năng khai thác chợ nổi phục vụ du lịch và 8
nhóm tiêu chí đánh giá hoạt động khai thác du lịch chợ nổi để ứng dụng vào phân
tích, đánh giá ở địa bàn nghiên cứu.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên phương diện thực tiễn, luận án có những ý nghĩa như sau:
- Phân tích được quá trình hình thành và phát triển của hệ thống chợ nổi ở
Đồng bằng sông Cửu Long.
- Đánh giá được khả năng và hiện trạng khai thác chợ nổi phục vụ mục đích du
lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long.
- Xác định được thế mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với chợ nổi và
khai thác chợ nổi ở Đồng bằng sông Cửu Long vào mục đích du lịch.
- Đề xuất được các giải pháp bảo tồn và khai thác chợ nổi ở Đồng bằng sông
Cửu Long vào mục đích du lịch.
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận án được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về chợ nổi và khai thác chợ nổi phục vụ mục đích
du lịch.
Chương 2: Sự hình thành, phát triển chợ nổi và khai thác chợ nổi vào mục đích
du lịch vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Chương 3: Giải pháp bảo tồn và khai thác chợ nổi phục vụ mục đích du lịch
vùng Đồng bằng sông Cửu Long.



17

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHỢ NỔI
VÀ KHAI THÁC CHỢ NỔI PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH DU LỊCH
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Trên thế giới
1.1.1.1. Nghiên cứu chợ nổi
Những dữ liệu tìm được, các nghiên cứu về chợ nổi chủ yếu được thực hiện ở
Thái Lan và một ít ở Indonesia. Trong quá khứ, Thái Lan có nhiều chợ nổi được
hình thành một cách tự nhiên, xuất phát từ nhu cầu giao thương trên sông của người
dân. Theo thời gian, do sự phát triển của mạng lưới giao thông đường bộ, sự cạnh
tranh của chợ truyền thống, siêu thị đã làm các chợ nổi lần lượt kết thúc sứ mạng
lịch sử của chúng. Nhận thức được tầm quan trọng của chợ nổi đối với sự phát triển
văn hóa, kinh tế, xã hội địa phương, những dự án khôi phục và bảo tồn chợ nổi ra
đời từ thập niên 70 của thế kỉ XX đến thập niên đầu của thế kỉ XXI. Bên cạnh
những thành tựu đạt được, công tác tái thiết, bảo tồn và phát huy giá trị chợ nổi
cũng bộc lộ những điểm yếu, hạn chế cần được khắc phục. Xuất phát từ đòi hỏi đó,
Charoensombat (2002), Seyanont (2009), Buasorn (2010), Utarasakul (2012),
Bhuapisit và cộng sự (2013), Choo-in và cộng sự (2013), Rodmanee và cộng sự
(2013), Rattanapongpinyo (2015) đã thực hiện nghiên cứu ở một số chợ nổi tiêu
biểu của Thái Lan như Amphawa, Thakha, Wat Takien, Damnoen Saduak, Taling
Chan. Nội dung nghiên cứu tập trung vào 3 khía cạnh: (i) Tái thiết, bảo tồn và phát
huy chợ nổi; (ii) Tác động của du lịch đối với tài nguyên và môi trường chợ nổi;
(iii) Quản lý chợ nổi. Ngoài Thái Lan, Indonesia cũng có công trình nghiên cứu về
vai trò của vốn xã hội đối với chợ nổi Lok Baintan (Rahmini và cộng sự, 2015).
Có ít nhất 2 công trình nghiên cứu đối với việc tái thiết, bảo tồn và phát huy
chợ nổi, đó là “Sự tái sinh chợ cổ ở Thái Lan” (Buasorn) [93] và “Động lực, tồn tại,
phát triển của các chợ nổi khu vực miền Trung Thái Lan” (Rattanapongpinyo)

[114]. Công tác tái thiết, bảo tồn và phát huy chợ nổi ở Thái Lan đạt được những
thành tựu đáng kể, cung cấp nhiều bài học kinh nghiệm quý giá. Tuy nhiên, để tái


×