Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại dương thanh tùng phường tích lương, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

MA LÊ TÀI
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
NUÔI TẠI TRẠI DƯƠNG THANH TÙNG, PHƯỜNG TÍCH LƯƠNG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Nguyên, 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


-------------------

MA LÊ TÀI
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY
TUỔI NUÔI TẠI TRẠI DƯƠNG THANH TÙNG, PHƯỜNG TÍCH
LƯƠNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Lớp:

K46 – TY – N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn: TS. Cù Thị Thúy Nga


Thái Nguyên, 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm
ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những
năm học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Cù Thị Thúy Nga đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn anh Dương Thanh Tùng cùng toàn thể anh
em kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong
suốt quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp đỡ
và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập
tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi
sai sót. Em kính mong được ý kiến nhận xét của thầy cô để giúp cho kiến thức
của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công việc
sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2018
Sinh viên

Ma Lê Tài



ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại Dương Thanh Tùng phường Tích
Lương - thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên từ năm 2016
đến 2018 ........................................................................................ 6
Bảng 2.2. Lịch tiêm vắc-xin phòng bệnh của trại cho lợn nái ........................ 21
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại từ năm 2016 đến 5/2018 .................... 30
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn con.......................... 32
Bảng 4.3.Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi....................... 32
Bảng 4.4. Kết quả vệ sinh, sát trùng ............................................................... 35
Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc-xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi...................................................................................... 36
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi . 40
Bảng 4.7.Kết quả điều trị lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ....................... 41


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
cs

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản


Pr

: Protein

SS

: Sơ sinh

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................................iii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ..................................................................... 2
1.2.1 Mục đích ................................................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................................. 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của nơi thực tập ................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại ............................................................................... 4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .............................................................................. 5
2.2. Đối tượng vật nuôi và các kết quả sản xuất của cở sở......................................... 5
2.2.1. Đối tượng vật nuôi của trại ................................................................................. 5
2.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở.................................................................................. 5
2.3. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................................... 6
2.3.1. Một số hiểu biết về lợn con................................................................................. 6
2.3.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ ................................................................... 7
2.3.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ .............................................................11
2.3.4. Cai sữa cho lợn con ...........................................................................................16
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con .......................................18
2.3.6. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ.......................................20
2.4. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước...............................................21
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.....................................................................21
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ....................................................................24


v

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN .....26
3.1. Đối tượng thực hiện ..............................................................................................26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...........................................................................26
3.3. Nội dung thực hiện ...............................................................................................26
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ................................ 26
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 26
3.4.2. Phương pháp thực hiện .....................................................................................27
3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu ..................................................................29

3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................29
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ.............................................30
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại ........................................... 30
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại cơ sở..................................................................................................................31
4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .........................................32
4.4. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
tại trại. ............................................................................................................................33
4.4.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh. ........................................................................33
4.4.2.Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con sơ sinh đến 21 ngày tuổi ......35
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi ......................................................................................................................36
4.5.1. Hội chứng tiêu chảy...........................................................................................36
4.5.2.Hội chứng hô hấp ở lợn con ..............................................................................37
4.5.3. Viêm khớp ..........................................................................................................38
4.5.4.Viêm rốn ..............................................................................................................39
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................43
5.1. Kết luận ..................................................................................................................43
5.2. Đề nghị...................................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở nước ta trồng trọt và chăn nuôi có vai trò rất quan trọng trong cơ cấu
nông nghiệp chúng có quan hệ gắn bó hỗ trợ nhau cùng phát triển, ngành
chăn nuôi đã đem lại lợi nhuận kinh tế đáng kể cho đất nước đặc biệt là

chăn nuôi lợn.
Thịt lợn không chỉ cần thiết cho nhu cầu dinh dưỡng của con người mà
còn phù hợp với khẩu vị của đại đa số người sử dụng nó. Thịt lợn chiếm 7580% so với các loại thịt trong chăn nuôi. Để đáp ứng được nhu cầu bức thiết
này, Đảng và Nhà nước đang hết sức chú ý đến việc phát triển chăn nuôi lợn.
Đồng thời các nhà khoa học nước ta cũng đã lai tạo đàn lợn nội và các giống
lợn ngoại có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỷ lệ nạc cao. Cùng với đó là việc
áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp, mô hình chăn nuôi
lợn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng tiên tiến, chế biến
thức ăn chất lượng cao với các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung, phối hợp
khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng và không ngừng quan tâm đầu tư
phát triển ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Để phát triển
chăn nuôi lợn cần thực hiện tốt các khâu chăm sóc nuôi dưỡng và phòng bệnh,
góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn, đảm bảo lợn con sinh trưởng nhanh,
khỏe mạnh và cung cấp con giống có chất lượng tốt cho xã hội. Xuất phát từ
thực tế trên, được sự đồng ý của Khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên và giáo viên hướng dẫn, em tiến hành thực hiện chuyên đề
“Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con
giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại Dương Thanh Tùng
phường Tích Lương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.


2
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1 Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại.
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn con nuôi tại trại.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn con và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại tại Dương Thanh Tùng phường

Tích Lương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Áp dụng được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng trị bệnh cho lợn
con nuôi tại trại.
- Chăm chỉ, chịu khó học hỏi để nâng cao kiến thức tay nghề của bản thân.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của nơi thực tập
- Trại chăn nuôi ông Dương Thanh Tùng nằm trên địa bàn phường Tích
Lương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Cách thành phố Thái
Nguyên 10km về phía Nam.
- Phường Tích Lương có địa giới hành chính như sau: phường Tích
Lương nằm về phía tây của quốc lộ 3 và đối diện qua quốc lộ với các phường
khác cũng thuộc thành phố Thái Nguyên lần lượt từ phía Bắc sang phía Đông
là phường Tân Lập, Phú Xá,Trung Thành và một đoạn nhỏ với phường Tân
Thành. Phía tây là xã Thịnh Đức thuộc thành phố Thái Nguyên.
- Phường Tích Lương có địa hình tương đối bằng phẳng, tổng diện tích
đất tự nhiên toàn xã là 9,3 km2. Đất đai đa dạng, màu mỡ, thích hợp với nhiều
loại cây công nghiệp, cây lương thực, thực phẩm.
- Nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ, phường Tích Lương có khí
hậu mang tính chất chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam – khí hậu nhiệt đới
gió mùa:
+ Lượng mưa hằng năm cao nhất đạt 2.157mm. Thấp nhất đạt
1.060mm. Trung bình đạt 1.567mm.
+ Độ ẩm trung bình hằng năm đạt 82%, cao nhất 88% và thấp nhất là
67%, nhiệt độ trung bình trong năm là 21 độ C.

- Phường Tích Lương có diện tích chủ yếu là đất nông nghiệp, đô thị
hóa hiện mới chỉ tập trung ở khu vực ven quốc lộ và xung quanh các trường
đại học, cao đẳng. Tích Lương cũng có ít các đường phố lớn, chỉ có hai con
đường nằm trên địa bàn là đường 3 tháng 2 (Quốc lộ 3) và đường Tích
Lương. Trên địa bàn phường có khá nhiều các cơ sở sản xuất công nghiệp lớn


4
nhỏ của các doanh nghiệp địa phương. Phường Tích Lương còn có hồ chứa
nước sạch Tích Lương và nhà máy xử lý nước sạch lànhà máy nước thứ 2 đáp
ứng cho thành phố Thái Nguyên.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn của ông Dương Thanh Tùng được xây dựng trên diện tích 5.5
ha gồm trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công
trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 250 nái bao gồm: 1 chuồng đẻ mỗi chuồng có 44 ô kích thước
2,4m × 1,6m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 110 ô kích thước 2,4m ×
0,65m/ô, 1 chuồng đực giống + nái hậu bị có 20 ô kích thước 5m × 6m, 6
chuồng thương phẩm mỗi chuồng có 20 ô kích thước 5m × 6m, và 1 chuồng
úm có 20 ô kích thước 5m × 6m. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho
chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ; 4
quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị +
đực giống và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ
có diện tích 1,2m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 50cm. Trên trần
được lắp hệ thống chống nóng bằng thép.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như:kính
hiển vi, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết

bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng.


5
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan.
Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong
trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
01: Chủ trại.
01: Kỹ thuật trại của công ty.
08: Công nhân và 2 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện
công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.2. Đối tượng vật nuôi và các kết quả sản xuất của cở sở
2.2.1. Đối tượng vật nuôi của trại
Trại lợn của trại nuôi các giống lợn khác nhau như: Yorkshire,
Landrace, Duroc.
2.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở
- Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,25 – 2,3 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 13 con/đàn, số con cai sữa: 11,5 con/đàn.
- Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và lợn con được chuyển sang chuồng úm.
- Lợn thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sơ sinh đến lúc xuất bán
khoảng 5 đến 6 tháng với trọng lượng trung bình từ 100 đến 115kg.
- Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 3 năm gần đây.
- Cơ cấu đàn lợn nái của trại từ năm 2016 đến nay như sau:



6
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại Dương Thanh Tùng phường Tích
Lương - thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên
từ năm 2016 đến 2018
Số lượng lợn nái của các năm (con)
Loại lợn nái

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Lợn nái sinh sản

233

226

236

Lợn nái hậu bị

34

30

35


Tổng số

267

256

271

Bảng 2.1 cho thấy,số lượng lợn nái sinh sản của trại không có biến
động lớn qua các năm. Số lượng lợn nái có xu hướng tăng lên, đi dần vào sự ổn
định. Đặc biệt lợn nái hậu bị tăng lên số lượng lớn nhằm thay thế cho các lợn nái
sinh sản không đủ tiêu chuẩn và loại thải.Từng lợn nái được theo dõi tỉ mỉ các
số liệu liên quan của từng nái như: số tai, ngày phối giống, ngày đẻ dự kiến.
2.3. Cơ sở khoa học của đề tài
2.3.1. Một số hiểu biết về lợn con
* Các thời kỳ quan trọng của lợn con
+ Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên
của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường sống, bởi vì lợn con
chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện
tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy, nếu nuôi dưỡng chăm
sóc không tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Mặt khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ
vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi
phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở
giai đoạn này.


7
+ Thời kỳ 3 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy

luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ
và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm
nhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn
con sinh trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để
giải quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
+ Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi
trường sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn
thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do
con người cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng, chăm sóc không chu
đáo, lợn con rất dễ bị còi cọc, mắc bệnh đường hô hấp, tiêu hóa.
Trong chăn nuôi lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc
23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã
làm giảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con
2.3.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở thời
kỳ bú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại
cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỉ lệ hao hụt lớn ở
lợn con.
+ Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ.
Nền chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè,
đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có
đèn sưởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngoài ra chuồng nuôi phải có
máng tập ăn và máng uống cho lợn con riêng.
Nền cứng hoặc sàn thưa không có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần
giữ ấm ở 32 - 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc cai sữa


8
3 - 6 tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân
stress đối với gia súc.

Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [13], nhiệt độ môi trường ảnh
hưởng đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy
vào từng giai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ
30 – 31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa đông ở
các tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới 10oC
ảnh hưởng không tốt đến tỷ lệ sống và khả năng tăng trưởng của lợn con.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [17], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ
làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi
khuẩn cường độc gây bệnh.
+ Cắt đuôi, bấm răng nanh, thiến:
Thường thì trong chăn nuôi công nghiệp cần phải tiến hành cắt đuôi
cho lợn nuôi thịt. Vì lợn nuôi thịt thường được nuôi thành các đàn lớn và có
mật độ cao cho nên lợn thường tấn công nhau gây mất ổn định, giảm năng
suất chăn nuôi. Vị trí tấn công thường là đuôi.
Việc cắt đuôi thường tiến hành ngay sau đẻ hoặc trong tuần đầu sau đẻ.
Dùng kìm điện cắt sát khấu đuôi sao cho để lại 2,5 – 3cm. Cắt xong dùng cồn
iot 70o để sát trùng.
Ngoài ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc bấm răng nanh cũng
tiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây đau cho lợn mẹ khi bú, giảm tỷ
lệ gây viêm vú cho lợn mẹ. Khi cắt răng nanh, người cắt tránh không phạm
vào nướu hoặc lưỡi lợn con, ngoài ra người cắt cũng nên cẩn thận không để
nanh gẫy bắn vào mắt mình.
Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực không
dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 8 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùng
bằng cồn iod trước và sau thiến.


9
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2013) [15],bệnh phó thương hàn là bệnh
truyền nhiễm chủ yếu xảy ra ở lợn con 2-4 tháng tuổi. Đặc trưng của bệnh là do

vi khuẩn tác động vào bộ máy tiêu hóa gây nên triệu chứng nôn mửa, ỉa chảy,
phân khắm, vết loét lan tràn ở ruột già.
+ Tiêm phòng:
Khi lợn con được 20 ngày tuổi nên tiêm phòng những loại vắc xin:
- Salmonella (2ml/con) phòng bệnh phó thương hàn.
- Giai đoạn lợn được 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin dịch tả.
- Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng và
đóng dấu.
Quản lý lợn con: Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì
cần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở
các giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ
sở giúp cho việc lựa chọn để làm giống sau này.
* Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi
Bình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền kề
15 – 20 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải được
lau khô bằng vải màn xô mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu - mình - rốn bốn chân, cho vào ổ úm sau khi nhiệt độ môi trường nhỏ hơn 35oC. Lợn nái đẻ
xong con cuối cùng tiến hành bấm nanh, cắt rốn, cố định đầu vú cho lợn con
mục đích là tạo điều kiện để đàn lợn con phát triển đồng đều.
* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi
Trong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã
bước vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý rất
quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến lợn và
cắt đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con trong
mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành hemoglobin trong máu nó


10
vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu nhưng có
thể phòng ngừa bằng cách tiêm sắt.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [9], một trong các yếu tố làm cho lợn

con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã chứng
minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 – 50mg sắt nhưng lợn con chỉ nhận được
lượng sắt qua sữa mẹ là 1mg. Vì vậy phải bổ sung một lượng sắt tối thiểu 200 250mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể suy yếu, sức đề
kháng giảm nên dễ mắc hội chứng tiêu chảy.
Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 - 16mg hoặc 21mg/kg tăng khối
lượng duy trì hemoglobin (hồng cầu) trong máu, sắt dự trữ cho cơ thể tồn tại và
phát triển. Lượng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của nhu cầu lợn
con, triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu, hàm lượng
hemoglobin giảm, da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy, phân trắng,
chậm lớn, có khi chết.
* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa
Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó trở thành dẻo dai và có khả
năng đương đầu tốt hơn với môi trường ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này,
phần lớn lợn con theo mẹ đã được 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và
lớn nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khối lượng có hiệu quả, do đó ta cần
cố gắng giảm thấp yếu tố stress cho lợn con.
Một cách để đạt năng suất tối đa là lợn con bắt đầu ăn càng sớm càng tốt.
Nói chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần tuổi và bắt đầu
giảm, lợn con bắt đầu sinh trưởng nhanh ở tuổi này và cần nhận được thức ăn bổ
sung nếu nó sinh trưởng với tiềm năng di truyền của nó, trong giai đoạn này nội
ký sinh trùng là vấn đề ở phần lớn các trại lợn và sự phá hoại do ký sinh trùng gây
ra có thể bắt đầu từ rất bé. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ yếu cuối cùng của việc
nuôi lợn con theo mẹ là cai sữa, tuổi cai sữa lợn con có thể thay đổi tùy theo đàn,


11
tùy theo chuồng trại có sẵn. Nói chung lợn con có thể cai sữa bất cứ khi nào
những lợn con càng bé càng đòi hỏi sự quản lý nhiều hơn. Để thực hiện cai sữa
được đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú ý những điểm sau để giảm stress khi
cai sữa lợn con:

+ Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5kg.
+ Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ
đông con.
+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.
+ Hạn chế số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được.
+ Hạn chế mức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy
sau cai sữa.
+ Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2 vòi
nước uống.
+ Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy.
2.3.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
* Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con:
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với
lợn con là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả
đàn con bú cùng lúc. Nếu lợn mẹ chưa đẻ xong thì nên cho những con đẻ
trước bú trước.
Theo Vũ Đình Tôn và cs (2006) [23], lợn con khi mới sinh ra trong
máu hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu lợn con
được tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18], lợn con mới đẻ lượng kháng
thể tăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn
dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp
thu được nhiều hay ít từ lợn mẹ.


12

Theo Trần Thị Dân (2008)[6], lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ

sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 – 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 –
6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là hội chứng tiêu chảy.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với bình thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin
C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm
lượng α-globulin mà sữa thường không có, α-globulin có tác dụng giúp cho
lợn con có sức đề kháng đối với bệnh tật,. Ngoài ra, M++ trong sữa đầu có tác
dụng tẩy các chất cặn bã (phân su) trong quá trình tiêu hóa phát triển thai để
hấp thu chất dinh dưỡng mới. Nếu không nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị rối
loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, tỷ lệ chết cao.
Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú
sữa đầu, theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì lượng sữa tiết ra ở các vú phần
ngực nhiều hơn vú ở phần bụng, mà lợn con trong ổ thường con to, con nhỏ
không đều nhau. Nếu để lợn con tự bú thì những con to khỏe thường tranh bú
ở những vú trước con ngực có nhiều sữa hơn và dẫn tới tỷ lệ đồng đều của
đàn lợn con rất thấp, có trường hợp có những con lợn yếu không tranh được
bú sẽ bị đói làm tỷ lệ chết của lợn con cao. Khi cố định đầu vú, nên ưu tiên
những con lợn nhỏ yếu được bú phía trước ngực. Công việc này đòi hỏi phải
kiên trì, tỷ mỉ bắt từng con cho bú nhiều lần trong một ngày (7 - 8) lần, làm
liên tục trong 3 - 4 ngày để chúng quen hẳn với vị trí mới thôi. Cũng có
trường hợp số lợn con đẻ ra ít hơn số vú thì những lợn vú phía sau có thể cho
mỗi con làm quen 2 vú, để vừa tăng cường lượng sữa cho lợn con, vừa tránh
bị teo vú cho lợn mẹ.


13


Nếu cố định đầu vú tốt thì sau 3 - 4 ngày lợn con sẽ quen tự bú ở các vú
quy định cho nó, lợn con quen nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào thế nằm
của lợn mẹ, nếu lợn mẹ thường xuyên nằm quay về một phía khi cho con bú
thì lợn con nhận biết vú quy định của nó sớm hơn. Ngược lại, nếu lợn mẹ nằm
thay đổi vị trí luôn thì lợn con sẽ chậm nhận biết hơn.
Theo Duy Hùng (2011) [14],vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng
ngày bằng dung dịch sát trùng. Bấm nanh cho lợn con mới sinh, nên cho lợn
con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng controng đàn. Tăng cường ăn uống
đủ chất cho lợn mẹ trước và sau khi đẻ nên giảm bớt chấtđạm để hạn chế nguy
cơ thừa sữa. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con búở những vùng bị
viêm. Dùng các phương pháp chườm nóng, xoa bóp nhẹ nên vùng bị sưng.
Nếu ghép lợn con với lợn mẹ khác mẹ thì phun eryzel cho cả đàn con cũ
và mới mới không bị mẹ cắn, những con mới ghép cũng phải cố định vú bú.
* Bổ sung sắt cho lợn con
Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con
tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con cần
được bổ sung thêm sắt.
Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con 30 ngày đầu sau đẻ là 30 x 7mg/
ngày = 210mg. Trong đó, lượng sắt cung cấp từ sữa chỉ đạt 1 – 2mg/ ngày (36
- 60mg/30 ngày), lượng sắt thiếu hụt cho một lợn con khoảng 150 - 180mg, vì
vậy mỗi lợn con cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế thường
cung cấp thêm 200 mg.
Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày sau khi sinh. Việc tiêm sắt
thường làm với các thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa lúc
3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100mg là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần tuổi, nên tiêm
200mg sắt tiêm 2 lần. Lần 1: 3 ngày tuổi, lần 2: 10 - 12 ngày tuổi.


14
Triệu chứng điển hình của sự thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng

hemoglobin giảm. Khi thiếu sắt, da của lợn con có màu trắng xanh, đôi khi
lợn con bị ỉa chảy, ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn, có khi bị chết.
Để loại trừ hiện tượng thiếu sắt cần bổ sung kịp thời cho lợn con bằng
cách tiêm, cho uống hoặc cho ăn.
Đưa sắt vào cơ thể lợn con bằng cách tiêm là đạt hiệu quả nhất. Nên
dùng sắt dưới dạng dextran, hợp chất này có tên là Ferri - Dextran. Ferri Dextran là hợp chất có phân tử lớn nên ngấm từ từ, hiệu quả kéo dài. Cách
thức sử dụng:
- Cách 1: Chỉ tiêm 1 lần vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, với liều lượng
200mg sắt (Fe - Dextran) cho 1 lợn con.
- Cách 2: Tiêm lần 2: lần thứ nhất 100mg vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, lần
thứ 2 (tiêm lặp lại) là 7 ngày sau khi tiêm lần thứ nhất. Cũng với liều lượng
100mg cho 1 lợn con.
Để ngăn ngừa hiện tượng ngộ độc sắt cho lợn con, cần bổ sung thêm
vitamin E vào khẩu phần ăn của lợn mẹ 1 ngày trước khi tiêm (khoảng
500mg). Nếu thiếu vitmin E thì cần cung cấp 20 - 30mg Fe vào ngày thứ 3
sau khi sinh cũng đã gây ngộ độc cho cơ thể lợn con.
- Cách tiêm sắt cho lợn con
Dùng 1 bơm tiêm sạch lấy dung dịch sắt khỏi lọ chứa, sử dụng kim
tiêm 14 hoặc 16 (đường kính lớn) để lấy thuốc. Sau khi lấy thuốc đầy bơm
dùng kim 8, dài 1 cm để tiêm. Sắt tiêm quá liều có thể gây hại, thậm chí có
thể gây độc. Kiểm tra liều dùng ghi ở trên nhãn sản phẩm, không cần thay hay
sát trùng kim tiêm cho từng con lợn, song điểm tiêm nếu bẩn nên lau bằng
nước sát trùng. Rửa và sát trùng dụng cụ sau khi tiêm cho nhóm lợn con. Việc
sử dụng kim tiêm và tiêm 1 lần tạo điều kiện vệ sinh hơn.


15
Nên tiêm vào cổ, không nên tiêm ở mông vì có thể làm hại đến dây
thần kinh và cũng có thể vết sắt dư thừa lưu ở thân lợn thịt mổ bán. Tiêm sắt
vào cơ bắp hay tiêm vào dưới da. Cẩn thận không tiêm vào phần xương sống.

Giữ mũi tiêm một lúc để tránh hoặc giảm lượng thuốc chảy ngược ra. Điểm
khuyến cáo để tiêm dưới da là chỗ da kéo lên được ở phía trước chân trước.
* Tập cho lợn ăn sớm:
- Mục đích:
+ Bù đắp phần dinh dưỡng thiếu hụt cho nhu cầu sinh trưởng phát triển
của lợn con khi sản lượng sữa mẹ giảm sau 3 tuần tiết sữa.
+ Rèn luyện bộ máy tiêu hóa của lợn con sớm hoàn thiện về chức năng,
đồng thời kích thích bộ máy tiêu hóa phát triển nhanh hơn về kích thước và
khối lượng.
+ Giảm bớt sự nhấm nháp thức ăn rơi vãi của lợn con để hạn chế được
các bệnh đường ruột của lợn con.
+ Giảm bớt sự khai thác sữa mẹ kiệt quệ và giảm tỷ lệ hao mòn của lợn
mẹ, từ đó lợn mẹ sớm động dục trở lại sau khi cai sữa lợn con.
+ Tránh sự cắn xé bầu vú lợn mẹ, hạn chế bệnh viêm vú.
+ Có điều kiện để cai sữa sớm cho lợn con, tăng hệ số quay vòng lứa
đẻ/nái/năm.
- Phương pháp tập ăn sớm:
Khi lợn con đạt 7 - 10 ngày tuổi, ta nên tiến hành cho lợn con làm quen
với thức ăn. Thức ăn tập ăn phải đảm bảo có tính thèm ăn cao. Cần lựa chọn
loại thức ăn, các chất phụ gia, cũng như phương pháp chế biến sao cho kích
thích sự thu nhận thức ăn của lợn con. Lợn con thường rất thích ăn thức dạng
viên hay bột nhỏ khô, những thức ăn này thường là các loại tấm, bắp, đậu
nành được rang xay để tạo mùi thơm. Phải cho lợn con làm quen với nguồn


16
glucid, lipid, protid của các loại thực liệu thông thường để hệ tiêu hóa của lợn
con sớm bài tiết các enzyme tiêu hóa thích hợp.
2.3.4. Cai sữa cho lợn con
* Điều kiện cai sữa cho lợn con:

- Phải chủ động thức ăn, thức ăn cần phải có phẩm chất tốt, giá trị dinh
dưỡng cao, cân đối.
- Sức khỏe của lợn con và lợn mẹ phải tốt.
- Lợn con phải ăn tốt và tiêu hóa tốt các loại thức ăn.
- Cần phải có trang thiết bị đầy đủ, đúng kỹ thuật.
- Người chăn nuôi phải có tay nghề, tinh thần trách nhiệm cao.
* Các hình thức cai sữa:
- Cai sữa thông thường: Cai sữa từ 42 - 60 ngày tuổi.
+ Ưu điểm: Lợn con biết ăn tốt, thức ăn yêu cầu không cao lắm, lợn
con khỏe mạnh hơn, khả năng điều tiết thân nhiệt tốt hơn nên chăm sóc nhẹ
nhàng hơn.
+ Nhược điểm: Khả năng sinh sản thấp, chi phí cho 1kg khối lượng lợn
con cao, tỷ lệ hao mòn lợn mẹ lớn hơn.
- Cai sữa sớm: Cai sữa từ 21 đến 28 ngày tuổi.
+ Ưu điểm: Nâng cao sức sinh sản của lợn nái (nâng cao số lứa đẻ lên
2,33 lứa so với 2,19 lứa), tránh được một số bệnh truyền nhiễm từ mẹ sang
con, giảm chi phí thức ăn/1kg tăng khối lượng lợn con (20% so với cai sữa
thông thường), giảm tỷ lệ hao mòn lợn mẹ.
+ Nhược điểm: Đòi hỏi thức ăn phải có chất lượng tốt, người chăm sóc
nuôi dưỡng phải nhiệt tình với công việc và có nhiều kinh nghiệm.
* Kỹ thuật cai sữa:
Cần tiến hành từ từ:
+ Ngày đầu: Tách mẹ từ 7 giờ sáng, buổi trưa cho về với lợn con, 13
giờ tách lợn mẹ đến 17 giờ lại cho lợn mẹ về với lợn con.


17
+ Ngày thứ 2: Buổi sáng tách lợn mẹ đi, buổi chiều 17 giờ cho lợn mẹ
về với lợn con.
+ Ngày thứ 3: Buổi sáng tách hẳn lợn mẹ với lợn con, không gây ảnh

hưởng tới lợn con.
- Trước cai sữa 2 - 3 ngày cần giảm số lần bú của lợn con.
- Giảm thức ăn cho lợn mẹ trước khi cai sữa 1 - 2 ngày.
- Chế độ ăn đối với lợn con:
+ Tỷ lệ sơ trong khẩu phần thấp: Khả năng tiêu hóa chất xơ ở lợn con
còn kém, tỷ lệ xơ ở trong khẩu phần ăn cao thì lợn con sinh trưởng phát triển
chậm, tiêu tốn thức ăn cao, lợn con dễ táo bón, viêm ruột và có thể dẫn đến
còi cọc, tỷ lệ thích hợp là 5 - 6%. Xu hướng trong những năm gần đây ở các
nước chăn nuôi tiên tiến người ta khuyến khích nâng cao tỷ lệ xơ trong khẩu
phần ăn của lợn để nâng cao sức khỏe.
+ Có tỷ lệ ăn thích hợp: Lợn con ở giai đoạn này cần có dinh dưỡng tốt
cho phát triển bộ xương và cơ bắp là chủ yếu. Nếu chúng ta cung cấp khẩu
phần ăn có lượng thức ăn tinh bột cao, lợn con sẽ béo sớm và khả năng tăng
trọng sẽ giảm, tích lũy nhiều mỡ sớm. Tỷ lệ thức ăn tinh thích hợp cho lợn
con trong giai đoạn này là 80% trong khẩu phần.
+ Có tỷ lệ nước thích hợp: Nếu khẩu phần lợn con có tỷ lệ nước cao sẽ
dẫn đến tiêu hóa kém, giảm khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng nhất là
protein, thức ăn nhiều nước cũng gây nền chuồng bẩn, ẩm thấp và lợn con dễ
nhiễm bệnh.
Nếu tỷ lệ nước thấp sẽ gây nên thiếu nước cho nhu cầu sinh trưởng và
phát triển của lợn con. Tỷ lệ thức ăn tinh : thô phải thích hợp, cứ 1kg thức ăn
tinh trộn với 0,5l nước sạch, tối đa có thể là tỷ lệ 1: 1, ngoài ra người chăn
nuôi phải cho lợn con uống nước đầy đủ theo hình thức tự do.


18
Ngoài ra chúng ta còn bổ sung khoáng vi lượng như Mn, Co, Cu, Mg,
Fe,... và bổ sung cho lợn những chế phẩm vitamin - khoáng.
+ Phương pháp cho lợn con ăn:
Cho ăn nhiều bữa trong ngày, 5 - 6 bữa/ngày thì có tốc độ tăng trọng

cao hơn 3 bữa/ngày. Tuy nhiên, cho ăn nhiều bữa trong ngày sẽ tốn công lao
động trong chăn nuôi. Từ đó người chăn nuôi cần lựa chọn số bữa thích hợp
để cho lợn con ăn.
Cho lợn con ăn đúng giờ giấc quy định và tập cho lợn con những phản
xạ có điều kiện về tiêu hóa.
Cho lợn con ăn từ từ để tránh vung vãi ra ngoài và hạn chế được lợn
con mắc các bệnh về đường tiêu hóa.
Cho lợn con ăn đúng tiêu chuẩn và khẩu phần ăn. Theo dõi sức khỏe để
điều chỉnh khẩu phần và tiêu chuẩn cho chúng.
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục của lợn gồm hai nhóm:
các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài.
* Yếu tố bên trong:
Yếu tố di truyền là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh
hưởng đến sinh trưởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trưởng của lợn tuân theo
các quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau.
Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn là quá
trình trao đổi chất trong cơ thể. Quá trình trao đổi chất xảy ra dưới sự điều
khiển của các hormon. Hormon tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi chất
của tế bào và giữ cân bằng các chất trong máu.
* Yếu tố bên ngoài:
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát
triển cơ thể lợn bao gồm dinh dưỡng, nhiệt độ, môi trường, ánh sáng và
các yếu tố khác.


×