Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Xác định vai trò của vi khuẩn escherichia coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn hướng nạc giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại một số trang trại chăn nuôi tập trung trên địa bàn huyện ba vì hà nội và đề xuất biện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.71 MB, 81 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
*************************



TẠ THỊ KIM NGÂN




XÁC ĐỊNH VAI TRÒ CỦA VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI TRONG HỘI
CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN HƯỚNG NẠC GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN
21 NGÀY TUỔI TẠI MỘT SỐ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI TẬP TRUNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ – HÀ NỘI VÀ ĐỀ XUẤT
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ


CHUYÊN NGÀNH : THÚ Y
MÃ NGÀNH : 60.64.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. BÙI TRẦN ANH ĐÀO




HÀ NỘI- 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i



LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và
các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả


Tạ Thị Kim Ngân















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này ngoài sự cố gắng của bản thân tôi luôn nhận
được sự quan tâm giúp đỡ của nhà trường, bạn bè, đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Trần Anh Đào – người đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo bộ môn
Bệnh lý, các thầy cô giáo khoa Thú y, Viện đào tạo sau đại học (nay thuộc Ban
quản lý đào tạo) – Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, bộ môn Vi trùng –Viện Thú y
Quốc gia đã giành nhiều thời gian và công sức giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các chủ trại tại xã Ba Trại, Quảng Oai, Thụy An,
Cẩm Lĩnh – huyện Ba Vì – Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Tôi xin được cảm ơn bạn bè, gia đình đã giúp đỡ, động viên để tôi hoàn
thành chương trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn


Tạ Thị Kim Ngân










Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC



Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục hình ix

1 MỞ ĐẦU i
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Một số hiểu biết chung về hội chứng tiêu chảy 3
2.1.1 Khái niệm chung về hội chứng tiêu chảy 3
2.1.2 Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn 3
2.1.3 Cơ chế sinh bệnh 9
2.1.4 Bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy 99
2.1.5 Hậu quả trong hội chứng tiêu chảy 10
2.1.6 Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy 11
2.1.7 Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn 12
2.2 Một số nghiên cứu về vi khuẩn E. coli gây bệnh đường tiêu hoá 15
2.2.1 Đặc điểm hình thái, cấu trúc kháng nguyên của vi khuẩn 16

2.2.2 Đặc tính nuôi cấy và sinh vật hoá học 19
2.2.3 Đặc tính gây bệnh của vi khuẩn E. coli 21
2.2.4 Khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli 26
2.2.5 Vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn 28
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

3 ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 30
3.1 Nội dung nghiên cứu 30
3.1.1 Xác định tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con hướng nạc từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi tại các trang trại chăn nuôi tập trung trên địa
bàn huyện Ba Vì – Hà Nội. 30
3.1.2 Phân lập và xác định các đặc tính sinh học, serotyp kháng nguyên, yếu
tố gây bệnh và độc lực của vi khuẩn E. coli. 30

3.1.3 Xác định tính kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn E. coli phân
lập được và đề xuất phác đồ điều trị. 30

3.2 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 31
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu 31

3.2.2 Địa điểm nghiên cứu 31

3.2.3 Thời gian nghiên cứu 31

3.3.

Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu 31


3.3.1 Mẫu bệnh phẩm 31

3.3.2 Các loại môi trường, hoá chất 31

3.3.3 Động vật thí nghiệm 32

3.4. Phương pháp nghiên cứu 32
3.4.1 Phương pháp lấy mẫu 32

3.4.2 Phương pháp xác định tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy 32

3.4.3 Phương pháp nghiên cứu các biểu hiện triệu chứng và tổn thương đại thể 32

3.4.4 Phương pháp xác định tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy do E. coli 32

3.4.5 Phương pháp phân lập vi khuẩn E. coli 33

3.4.6 Phương pháp giám định một số đặc tính sinh học chủ yếu của các
chủng vi khuẩn E. coli phân lập được 34

3.4.7 Xác định serotype kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn E. coli
phân lập được bằng phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính 36

3.4.8 Phương pháp xác định các yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn E.
coli phân lập được bằng phương pháp PCR 36

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.4.9 Kiểm tra độc lực của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập trên chuột 39


3.4.10 Xác định tính kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn phân lập được 39

3.4.11 Thử nghiệm một số phác đồ điều trị tiêu chảy cho lợn 40

3.4.12 Phương pháp xử lý số liệu 41

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
4.1 Xác định tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con hướng nạc từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi tại các trang trại chăn nuôi lợn tập trung trên địa
bàn huyện Ba Vì – Hà Nội 42
4.1.1 Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con hướng nạc từ sơ sinh đến
21 ngày tuổi tại một số trại chăn nuôi lợn tập trung ở một số xã trên
địa bàn huyện Ba Vì – Hà Nội. 42

4.1.2 Tỷ lệ mắc tiêu chảy do vi khuẩn E. coli phân lập từ lợn con hướng nạc
theo mẹ mắc hội chứng tiêu chảy trên địa bàn huyện Ba Vì. 43

4.1.3 Triệu chứng lâm sàng và tổn thương đại thể của lợn con theo mẹ bị
tiêu chảy do E. coli 43

4.2 Phân lập và xác định các đặc tính sinh hóa, serotyp kháng nguyên, yếu
tố gây bệnh và độc lực của vi khuẩn E. coli 46

4.2.1 Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ các mẫu bệnh phẩm của lợn con
hướng nạc theo mẹ mắc tiêu chảy 46

4.2.2 Kết quả giám định một số đặc tính sinh học của các chủng vi khuẩn E.
coli phân lập được 48


4.2.3 Kết quả xác định serotype kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn E.
coli phân lập được 50

4.2.4 Kết quả xác định các yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn E. coli
phân lập được 53

4.2.5 Kết quả kiểm tra độc lực của một số chủng vi khuẩn E. coli phân lập
được trên chuột nhắt trắng 57

4.3 Xác định tính kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn E. coli phân
lập được và đề xuất phác đồ điều trị 60
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

4.3.1 Xác định tính kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn E. coli phân
lập được 60

4.3.2.

Đề xuất phác đồ điều trị tiêu chảy cho lợn 62

5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 65

5.1 Kết luận 65

5.2 Đề nghị 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67











Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


E.coli Escherichia coli
ColV Colicin V
ST Heat Stable Toxin
LT Heat Labile Toxin
ETEC Enterotoxigenic
RPF Rapid Permeability Factor
DFP Delayed Permeability Factor
KHKTNN Khoa học kỹ thuật nông nghiệp
cs Cộng sự

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

2.1 Tiêu chuẩn đánh giá mức độ mẫn cảm và kháng kháng sinh theo
NCCLS (1999) 40
4.1.1 Tỷ lệ mắc hôi chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi 42
4.1.2 Tỷ lệ lợn con hướng nạc theo mẹ mắc tiêu chảy phân lập được vi
khuẩn E. coli 43
4.1.3.a Biểu hiện triệu chứng của bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli ở lợn con
theo mẹ 44
4.1.3.b Tổn thương đại thể của lợn con theo mẹ mắc hội chứng tiêu chảy tiêu
chảy do vi khuẩn E. coli 44
4.2.1 Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ các mẫu phân và phủ tạng của
lợn bị tiêu chảy 46
4.2.2 Kết quả giám định một số đặc tính sinh học của các chủng vi khuẩn
phân lập được 49
4.2.3 Kết quả xác định serotype kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn E.
coli phân lập 51
4.2.4a. Kết quả xác định tỷ lệ các chủng mang gen quy định khả năng sản sinh
độc tố đường ruột 54
4.2.4b Tỷ lệ các chủng vi khuẩn E. coli mang gen quy định sản sinh kháng
nguyên bám dính 56
4.2.5 Kết quả kiểm tra độc lực của một số chủng vi khuẩn E. coli phân lập
được trên chuột nhắt trắng 58
4.3.1 Kết quả xác định khả năng mẫn cảm của kháng sinh với một số chủng
vi khuẩn E. coli phân lập được từ lợn bệnh 60
4.3.2 Kết quả thực nghiệm của một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy do vi
khuẩn E. coli ở lợn con trước cai sữa 63


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ix

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang

3.1 Quy trình phân lập và giám định vi khuẩn E. coli 33
4.1.3a Lợn tiêu chảy phân lỏng 45
4.1.3b Thể trạng gầy yếu 45
4.1.3c Ruột non sinh hơi, xuất huyết màng treo ruột, hạch ruột sưng 45
4.2.1a Khuẩn lạc vi khuẩn E. coli trên thạch EMB 48
4.2.1b Khuẩn lạc vi khuẩn E. coli trên thạch MacConkey 48
4.2.2a Hình thái khuẩn lạc vi khuẩn E. coli 50
4.2.2b Khả năng di động và sinh indol của vi khuẩn Ecoli 50
4.2.3
Tỷ lệ serotype kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập 52

4.2.4a So sánh tỷ lệ các chủng E.coli mang gen quy định sản sinh độc tố
đường ruột theo lứa tuổi 54
4.2.4b So sánh tỷ lệ các chủng E.coli mang gen quy định sản sinh kháng
nguyên bám dính theo lứa tuổi 56



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

1. MỞ ĐẦU


1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế phát triển hiện nay, ngành chăn nuôi vẫn luôn là hướng phát
triển chủ đạo của kinh tế Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Giữ được vị trí quan
trọng như vậy bởi nó có vai trò to lớn trong viêc đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng của con người như cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, sức kéo cho
sản xuất nông nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp nhẹ: da,
lông, sừng, móng…, ngoài ra còn có ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học, tuy nhiên
ý nghĩa thiết thực nhất của ngành chăn nuôi vẫn là nguồn thực phẩm không thể
thiếu trong đời sống hàng ngày. Chính vì nhu cầu đó khiến nền chăn nuôi công
nghiệp phát triển rầm rộ, thu được những lợi ích to lớn như con giống cao sản, tăng
nhanh về khối lượng và chất lượng sản phẩm…Nhưng bên cạnh những lợi ích đó đã
tạo ra cho ngành chăn nuôi những thách thức lớn về tình hình dịch bệnh.
Phương thức chăn nuôi năng suất cao đã làm giảm sức đề kháng của vật
nuôi, đồng thời gây ra sự biến đổi đặc tính sinh học của các yếu tố gây bệnh. Những
chỉ tiêu được quan tâm để đánh giá mức độ biến đổi của vi khuẩn bao gồm tỷ lệ lưu
hành các serotype, đặc tính sinh hóa, yếu tố độc lực, khả năng đề kháng với các tác
nhân hóa học đặc biệt là thuốc sát trùng và kháng sinh.
Từ trước đến nay, hội chứng tiêu chảy vẫn là một trong những vấn đề gây
thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi, trong đó có chăn nuôi lợn. Bệnh xảy ra ở lợn mọi
lứa tuổi, gây chết nhiều và điều trị ít hiệu quả, đặc biệt ở lợn con trước cai sữa. Có
rất nhiều nguyên nhân có thể gây ra hội chứng tiêu chảy (E. coli, Salmonella,
Clostridium perfringens, Rotavirus, virus gây viêm dạ dày ruột truyền nhiễm và các
ký sinh trùng như cầu trùng,…). Trong đó, vi khuẩn E. coli được đánh giá là nguyên
nhân gây bệnh phổ biến nhất.
Ở nước ta, bệnh do E. coli xảy ra quanh năm nhưng rầm rộ nhất vào cuối
đông và đầu xuân do khí hậu thay đổi đột ngột, lạnh, mưa nhiều, ẩm ướt, đây là điều
kiện lý tưởng để vi khuẩn E. coli phát tán và gây bệnh. Tại huyện Ba Vì – Hà Nội,
nơi có nhiều trang trại chăn nuôi lợn hướng nạc qui mô lớn với phương thức chăn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2


nuôi hiện đại, khoa học, nhưng vẫn chịu ảnh hưởng lớn của dịch bệnh tiêu chảy do
vi khuẩn E. coli gây ra.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xác định
vai trò của vi khuẩn Escherichia coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn hướng nạc
giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại một số trang trại chăn nuôi tập trung
trên địa bàn huyện Ba Vì – Hà Nội và đề xuất biện pháp phòng trị”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Chứng minh vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con
hướng nạc giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi, xác định tính mẫn cảm của vi
khuẩn E. coli với kháng sinh. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đề xuất biện pháp
chẩn đoán và điều trị bệnh có hiệu quả.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Nghiên cứu này đã chứng minh vai trò của vi khuẩn E. coli trong bệnh tiêu
chảy ở lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại các trại chăn nuôi lợn hướng nạc trên địa
bàn huyên Ba Vì - Hà Nội.
- Đã đưa ra phác đồ điều trị có hiệu quả, giúp cho thú y cơ sở và các hộ chăn
nuôi tham khảo trong phòng trị hội chứng tiêu chảy cho lợn con theo mẹ bị tiêu
chảy, góp phần giảm thiệt hại và tăng thu nhập trong chăn nuôi lợn.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học phục vụ cho các nghiên cứu
tiếp theo, đồng thời đóng góp tư liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu thú y và
người chăn nuôi.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Một số hiểu biết chung về hội chứng tiêu chảy
2.1.1. Khái niệm chung về hội chứng tiêu chảy

Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý đặc thù của đường tiêu
hoá. Hiện tượng lâm sàng này tuỳ theo đặc điểm, tính chất diễn biến, tuỳ theo độ tuổi
mắc bệnh, loài gia súc, tuỳ theo yếu tố nào được coi là nguyên nhân chính mà nó được
gọi theo nhiều tên bệnh khác nhau như: bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ được
gọi là bệnh lợn con phân trắng hay bê nghé phân trắng, ở gia súc sau cai sữa là chứng
khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá…
Tiêu chảy luôn là triệu chứng phổ biến trong các dạng bệnh của đường tiêu
hóa, xảy ra ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là gia súc non, với biểu hiện triệu chứng là ỉa
nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hoá
(ruột tăng cường co bóp và tiết dịch) (Phạm Ngọc Thạch, 1996).
Về nguyên nhân chính gây bệnh, bệnh Colibacilosis do vi khuẩn E. coli gây
ra, bệnh phó thương hàn lợn do vi khuẩn Salmonella spp gây ra, bệnh viêm dạ dày
ruột truyền nhiễm (TGE) do Coronavirus gây ra… . Tuy nhiên, cho dù nguyên nhân
nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng là gây viêm nhiễm, tổn thương thực
thể đường tiêu hoá và cuối cùng là quá trình nhiễm khuẩn (Hồ Văn Nam và cs,
1997).
2.1.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý liên quan đến nhiều yếu tố, có yếu tố là
nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Vì vậy việc phân biệt
giữa các nguyên nhân gây tiêu chảy rất khó khăn (Phạm Ngọc Thạch, 1996). Bằng
rất nhiều công trình nghiên cứu các nhà khoa học đã đưa ra các nguyên nhân chính
gây hội chứng tiêu chảy ở lợn như sau:
2.1.2.1. Ảnh hưởng của môi trường ngoại cảnh
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của gia súc. Khi
có sự thay đổi các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, điều
kiện chuồng nuôi đều ảnh hưởng đến sức khỏe của lợn, đặc biệt là lợn con theo mẹ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Lạnh và ẩm là hai yếu tố gây rối loạn hệ thống điều hòa trao đổi nhiệt của cơ

thể, từ đó dẫn đến quá trình trao đổi chất, bắt đầu từ rối loạn tiêu hóa, hấp thu đến
rối loạn trao đổi chất của các cơ quan, trao đổi chất ở mô và tế bào của cơ thế, làm
giảm sức đề kháng là điều kiện để các yếu tố gây bệnh trong ruột tăng cường số
lượng và độc lực. Khi gia súc bị nhiễm lạnh kéo dài làm giảm phản ứng miễn dịch,
giảm tác dụng thực bào, do đó gia súc dễ bị nhiễm khuẩn gây bệnh (Hồ Văn Nam
và cs, 1997), đồng thời mạch máu ngoại vi co lại, máu dồn vào các cơ quan nội
tạng, khi đó thành ruột bị sung huyết gây trở ngại tiêu hóa, thức ăn bị ứ trệ, tạo điều
kiện cho vi khuẩn có hại phát triển, quá trình lên men thức ăn tạo ra nhiều sản phẩm
độc, chất độc gây hưng phấn làm tăng nhu động ruột, tính thấm thành mạch tăng,
tăng tiết nước vào lòng ruột gây tiêu chảy.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) các yếu tố stress lạnh, ẩm ảnh hưởng rất
lớn đến lợn sơ sinh. Trong tiểu khí hậu chuồng nuôi thì quan trọng nhất là nhiệt độ
và độ ẩm, độ ẩm thích hợp nhất cho lợn con là 75 – 85%.
Ở gia súc non, dịch vị chưa có đủ axit HCl tự do nên không hoạt hoá được
men pepsin, do đó không tiêu hoá hết sữa mẹ trong khi sữa là môi trường phát triển
tốt của nhiều loại vi khuẩn (Sử An Ninh, 1995).
Trường hợp điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, thay đổi đột ngột về thức
ăn, vitamin, protein, thời tiết, vận chuyển làm giảm sức đề kháng của con vật, vi
khuẩn thường trực sẽ tăng độc lực và gây bệnh (Bùi Quý Huy, 2003).
Khẩu phần ăn cho vật nuôi không thích hợp, trạng thái thức ăn không tốt,
thức ăn kém chất lượng như mốc, thối, nhiễm các tạp chất, các vi sinh vật có hại dễ
dẫn đến rối loạn tiêu hoá kèm theo viêm ruột, ỉa chảy ở gia súc (Trịnh Văn Thịnh,
1985), (Hồ Văn Nam, 1997).
2.1.2.2. Nguyên nhân do vi khuẩn
Vi khuẩn là một trong những nguyên nhân quan trọng gây tiêu chảy. Hầu hết
các tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đều cho rằng trong bất cứ trường hợp
nào của bệnh cũng có vai trò của vi khuẩn.
Trong đường tiêu hoá của gia súc có hệ vi khuẩn gọi là hệ vi khuẩn đường
ruột, được chia thành 2 loại, vi khuẩn có lợi có tác dụng lên men phân giải các chất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5

dinh dưỡng, giúp cho quá trình tiêu hoá được thuận lợi, vi khuẩn có hại sẽ gây bệnh
khi gặp điều kiện thuận lợi. Cả hai loại này đều phân bố không giống nhau ở từng
đoạn ruột, tăng dần từ tá tràng đến trực tràng và biến động theo lứa tuổi.
Theo Nguyễn Bá Hiên (2001), có 6 loài vi khuẩn hiếu khí là Salmonella, E.
coli, Klebsiella, Staphylococcus sp, Streptococcus sp, Bacillus subtilis và các loài vi
khuẩn yếm khí: Clostridium perfringens, Peptococus sp, Petosstreptococus sp, dạng
trực khuẩn Gram dương và Bacteroides fragilis thường xuyên có mặt trong đường
tiêu hoá của gia súc khoẻ, cũng như gia súc tiêu chảy.
Lê Văn Tạo và cs (1993) cho biết, trong dịch chứa ở đường tiêu hoá của lợn
khoẻ cũng như lợn mắc bệnh tiêu chảy đều tìm thấy 100% vi khuẩn E. coli, tuy
nhiên không phải tất cả các chủng vi khuẩn E. coli này đều có độc lực và có khả
năng gây bệnh. Đây cũng là tác nhân chủ yếu gây tiêu chảy ở lợn con.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) khi nghiên cứu bệnh lợn con phân trắng đã cho
biết: khi sức đề kháng của vật chủ giảm sút, E. coli thường xuyên cư trú trong ruột
lợn thừa cơ sinh sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột,
từ đó gây tiêu chảy.
Các họ vi khuẩn đường ruột thường sống cộng sinh trong đường ruột. Họ vi
khuẩn này, muốn từ vi khuẩn cộng sinh trở thành vi khuẩn gây bệnh phải có 3 điều
kiện ( Lê Văn Tạo, 1997).
+ Trên cơ thể vật chủ có cấu trúc giúp cho vi khuẩn thực hiện được chức
năng bám dính.
+ Vi khuẩn có khả năng sản sinh các yếu tố gây bệnh, đặc biệt là sản sinh
độc tố đường ruột Enterotoxin.
+ Có khả năng xâm nhập vào lớp tế bào biểu mô của niêm mạc ruột, từ đó
phát triển nhân lên.
Tạ Thị Vịnh và Đặng Khánh Vân (1995) khi tiến hành nghiên cứu ở các tỉnh
phía bắc Việt Nam đã kết luận: Số lượng vi khuẩn E. coli thấy ở lợn bệnh cao hơn
lợn thường. Tiêu chảy ở lợn con từ 1-28 ngày tuổi có vi khuẩn E. coli mang kháng

nguyên F4 (K88) cao hơn nhiều so với lợn mắc tiêu chảy ở các lứa tuổi khác.
Lê Văn Tạo (1996) phân lập E. coli từ bệnh phẩm của lợn dưới 30 ngày tuổi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

thấy các chủng E. coli thuộc serotype kháng nguyên O thường gây bệnh phân trắng
lợn con ở các cơ sở chăn nuôi phía Bắc là O
111
, O
86
, O
26
, O
141
và O
1
.
Vũ Bình Minh, Cù Hữu Phú (1999) khi nghiên cứu về E. coli và
Salmonella ở lợn tiêu chảy cho biết tỷ lệ phát hiện E. coli độc trong phân là 80-
90% số mẫu xét nghiệm.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) cho biết: Trong số các vi khuẩn đường ruột gây
bệnh, E. coli chiếm tỷ lệ cao nhất (45.6%), vi khuẩn yếm khí C.perfringens gây
bệnh khi có điều kiện thuận lợi và khi nó trở thành vai trò chính, vi khuẩn này là
nguyên nhân gây viêm ruột hoại tử, xuất huyết trầm trọng ở lợn sơ sinh, tổn thất do
bệnh gây ra là từ 50-100%.
Theo Radostits (1994), Salmonella là vi khuẩn có vai trò quan trọng trong
quá trình gây hội chứng tiêu chảy. Hiện nay các nhà khoa học đã ghi nhận có
khoảng 2.200 serotype Salmonella và được chia ra 67 nhóm huyết thanh dựa vào
cấu trúc kháng nguyên.
Theo Nguyễn Như Pho (2003), khả năng gây bệnh của các loại vi khuẩn đối

với lứa tuổi lợn khác nhau. Đối với lợn con theo mẹ, lợn sau cai sữa hoặc giai đoạn
đầu nuôi thịt tỷ lệ mắc tiêu chảy do Salmonella cao hơn; giai đoạn từ lúc sơ sinh
đến sau khi cai sữa thường do E. coli; lứa tuổi 6-12 tuần thì thường do xoắn khuẩn
Treponema hyodysenteriae, còn vi khuẩn yếm khí C. perfringens thường gây bệnh
nặng cho lợn con theo mẹ trong khoảng 1 tuẩn tuổi đến cai sữa.
2.1.2.3. Nguyên nhân do virus
Virus cũng là một nguyên nhân chính gây tiêu chảy. Đã có nhiều công trình
nghiên cứu khẳng định vai trò của một số virus như: Rotavirus, Enterovirus,
Transmissible Gastroenteritis Virus (TGE) là những nguyên nhân chủ yếu gây viêm
dạ dày, ruột và gây triệu chứng tiêu chảy đặc trưng ở lợn. Các virus này tác động
gây viêm ruột và gây rối loạn quá trình tiêu hoá, hấp thu của lợn và cuối cùng dẫn
đến triệu chứng tiêu chảy.
Khooteng Huat (1995) đã thống kê có hơn 10 loại virus tác động làm tổn
thương đường tiêu hoá, gây viêm ruột ỉa chảy như: Enterovirus, Rotavirus,
Coronavirus, Adenovirus typ IV, virus dịch tả lợn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

Theo Bertchinger (1992), những mầm bệnh thường gặp ở lợn trước và sau
cai sữa bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus, trong phân lợn bệnh bị tiêu chảy phân
lập được 29% Rotavirus, 11.2% TGE, 2% Enterovirus, 0.7% Parvovirus.
Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc ruột, làm suy giảm sức
đề kháng của cơ thể và thường gây ỉa chảy ở dạng cấp tính với tỷ lệ chết cao (Phạm
Ngọc Thạch, 1996).
Rotavirus và Coronavirus là những virus gây tiêu chảy quan trọng ở gia súc
non mới sinh như nghé, dê cừu con, lợn con, ngựa con và đặc biệt những virus này
có khả năng phá huỷ màng ruột và gây tiêu chảy nặng (Archie, 2001). Các nghiên
cứu khác của Lê Minh Chí (1995) và Nguyễn Như Pho (2003) cũng đã cho thấy:
Rotavirus và Coronavirus gây tiêu chảy chủ yếu ở lợn con trong giai đoạn theo mẹ,
với các triệu chứng tiêu chảy cấp tính, nôn mửa, mất nước với tỷ lệ mắc và tỷ lệ

chết cao.
* Tiêu chảy do nấm mốc
Nấm mốc dễ xâm nhập vào thức ăn từ khi còn là nguyên liệu đến khi ra sản
phẩm nếu như các khâu bảo quản hay chế biến không đảm bảo đúng yêu cầu kỹ
thuật. Một số loài như: Aspergillus, Penicillinum, Fusarium có khả năng sản sinh
nhiều độc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố Aflatoxin (Aflatoxin B1, B2,
G1, G2, M1).
Độc tố Aflatoxin gây độc cho người và gia súc, gây bệnh nguy hiểm nhất cho
người là ung thư gan, huỷ hoại gan, độc cho thận, sinh dục và thần kinh. Aflatoxin
gây độc cho nhiều loài gia súc, gia cầm, mẫm cảm nhất là vịt, gà, lợn. Lợn thường
bỏ ăn, thiếu máu, vàng da, ỉa chảy ra máu. Nếu trong khẩu phần có 500-700 µg
Aflatoxin/kg thức ăn sẽ làm cho lợn con chậm lớn, còi cọc, giảm sức đề kháng với
các bệnh truyền nhiễm khác (Lê Thị Tài, 1997).
Độc tố nấm mốc với hàm lượng cao có thể gây chết hàng loạt gia súc, với
biểu hiện là nhiễm độc đường tiêu hoá, gây tiêu chảy dữ dội, mà thường chúng ta
không nghĩ đến nguyên nhân này, nên mọi phác đồ điều trị kháng sinh đều không
hiệu quả. Ngoài việc gây tiêu chảy cho gia súc, độc tố nấm mốc còn gây độc trực
tiếp cho người từ thực phẩm bị nhiễm nấm mốc hoặc gián tiếp từ những độc tố tồn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

dư trong thức phẩm (Biro, 1985).
* Tiêu chảy do ký sinh trùng
Ký sinh trùng nói chung và ký sinh trùng đường tiêu hóa nói riêng là một trong
số những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn cũng như ở các loài gia súc khác. Cơ chế
của chúng là cướp đi chất dinh dưỡng của cơ thể vật chủ, tiết độc tố gây độc cơ thể vật
chủ, làm giảm sức đề kháng. Ngoài ra, ký sinh trùng còn gây tổn thương niêm mạc
đường tiêu hoá, gây viêm ruột, ỉa chảy (Phạm Văn Khuê, Phan Lục, 1998).
Có nhiều loại ký sinh trùng gây tiêu chảy ở lợn như: cầu trùng Eimeria,
Isospora suis, Crytosporidium, Ascaris suum, Trichuris suis hoặc một số loài giun

tròn lớp Nematoda
Tiêu chảy ở lợn con cũng hay gặp ở những đàn lợn có chế độ dinh dưỡng,
chăm sóc và vệ sinh kém. Theo tác giả Nguyễn Kim Thành (1999), trong đường
ruột của lợn tiêu chảy đã tìm thấy giun đũa ký sinh với một số lượng không nhỏ,
gây tổn thương thành ruột, gây viêm ruột và tiêu chảy.
Cầu trùng và một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một
trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa nuôi trong các hộ gia đình
tại Thái Nguyên (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006a). Đặc điểm chủ yếu của tiêu
chảy do ký sinh trùng là con vật mắc tiêu chảy nhưng không liên tục, có sự xen kẽ
giữa tiêu chảy và bình thường, cơ thể thiếu máu, da nhợt nhạt, gia súc kém ăn, thể
trạng sa sút.
Giun đũa ký sinh trong ruột non của lợn là loài Ascaris suum. Giun đũa lợn
không cần vật chủ trung gian, lợn trực tiếp nuốt phải trứng (ấu trùng gây nhiễm) rồi
phát triển thành giun trưởng thành (Phan Địch Lân, 1995).
Bệnh do Isopora suis, Crytosporidium thường tập trung vào giai đoạn lợn
con từ 5 – 25 ngày tuổi, ở lợn trên 2 tháng tuổi do cơ thể đã tạo được miễn dịch đối
với bệnh cầu trùng, nên lợn chỉ mang mầm bệnh mà ít khi biểu hiện triệu chứng tiêu
chảy (Nguyễn Như Pho, 2003).
Như vậy có thể thấy, có rất nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy, nhưng theo
một số tác giả như Nguyễn Thị Nội (1985), Lê Văn Tạo (1993), Hồ văn Nam
(1997) dù nguyên nhân nào gây tiêu chảy cho lợn đi nữa, cuối cùng cũng là quá
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

trình nhiễm khuẩn, vi khuẩn kế phát viêm ruột, tiêu chảy nặng thêm, có thể dẫn đến
chết hoặc viêm ruột tiêu chảy mãn tính.
2.1.3. Cơ chế sinh bệnh
Cơ chế sinh bệnh của hội chứng tiêu chảy là quá trình rối loạn chức năng bộ
máy tiêu hoá và nhiễm trùng. Hai quá trình này có thể diễn ra đồng thời, hoặc cũng
có thể quá trình này trước, quá trình kia sau và ngược lại, song không thể phân biệt

rõ được từng quá trình.
Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh đã tạo nên một áp lực lớn ở ống tiêu
hóa, kết quả là làm tăng nhu động ruột dẫn đến tiêu chảy. Đầu tiên tiêu chảy là một
phản ứng có lợi nhằm bảo vệ cơ thể, đẩy các tác nhân bệnh ra ngoài, nhưng nguyên
nhân bệnh không ngừng phát triển và kích thích gây tổn thương niêm mạc gây tiêu
chảy kéo dài.
Theo Phạm Ngọc Thạch (1996), khi thiếu mật thì tới 60% mỡ không tiêu hoá
được gây ra chứng đầy bụng khó tiêu và ỉa chảy, hoặc việc giảm hấp thu cũng dẫn
đến ỉa chảy.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997), quá trình rối loạn càng trầm trọng hơn khi
hệ vi sinh vật trong ống tiêu hóa ở trạng thái cân bằng, vi khuẩn có hại phát triển
mạnh, lên men, gây thối. Bên cạch đó độc lực do vi khuẩn có hại tiết ra nhiều hơn,
độc tố vào máu quá trình sẽ làm rối loạn chức năng giải độc gan và quá trình thải
lọc của thận.
Vũ Văn Ngũ và cs (1982), Trịnh Văn Thịnh (1985) cho rằng: do một tác
nhân bất lợi nào đó, trạng thái cân bằng của khu hệ vi khuẩn đường ruột bị phá vỡ
tất cả hoặc chỉ một loài nào đó sinh sản quá nhiều sẽ gây hiện tượng loạn khuẩn,
gây ra sự biến động ở nhóm vi khuẩn đường ruột, cũng như ở nhóm vi khuẩn vãng
lai, các vi khuẩn gây bệnh có cơ hội tăng mạnh cả về số lượng và độc lực, các vi
khuẩn có lợi cho quá trình tiêu hoá do không cạnh tranh nổi nên giảm đi, cuối cùng
loạn khuẩn xảy ra, hấp thu bị rối loạn gây tiêu chảy.
2.1.4. Bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy
Bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy ở gia súc là sự biến đổi về tổ chức,
tình trạng mất nước và điện giải, trạng thái trúng độc của cơ thể bệnh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

Khi nghiên cứu về tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn E. coli, Nguyễn Như Pho
(2003) cho rằng, ruột chỉ sung huyết, không thấy xuất huyết, không có vết loét hoặc
hoại tử như trong bệnh phó thương hàn.

Sự mất nước kéo theo mất các chất điện giải trong đó đặc biệt là các ion:
HCO
3
-
, K
+
, Na
+
, Cl
-
… đồng thời, khi gia súc bị rối loạn tiêu hoá thì cũng làm cản
trở khả năng tái hấp thu nước. Ở gia súc ỉa chảy, nếu lượng dịch mất di trong đường
ruột vượt quá lượng dịch đưa vào khi ăn uống, thận sẽ cố gắng bù lại bằng cách cô
đặc nước tiểu để giảm lượng nước thải ra. Nếu thận không bù được mức dịch thể
trong tổ chức bị giảm và máu bị đặc lại. Hiện tượng này gọi là mất nước và triệu
chứng lâm sàng chủ yếu là: bỏ ăn, thân nhiệt hạ thấp và có thể trụy tim, mắt bị hõm
sâu, nhìn lờ đờ, da khô khi véo da lên nếp da chậm trở lại vị trí cũ (Archie, 2000).
Lợn bị tiêu chảy gầy sút nhanh, da nhăn, tính đàn hồi kém; nếu tiêu chảy lâu ngày
lợn gầy nhô xương sống, da thô, lông dựng ngược. Mặt khác khi cơ thể mất nước và
chất điện giải kéo theo sự biến đổi hàng loạt các bệnh lý khác nhau.
Hiện tượng trúng độc xảy ra do thức ăn lên men phân giải sinh độc tố, hệ vi
khuẩn đường ruột sinh sôi, sản sinh ra nhiều độc tố. Các độc tố đó cùng với các sản
phẩm của viêm, tổ chức phân huỷ ngấm vào máu tác động vào gan làm chức năng
gan rối loạn gia súc bị trúng độc, đồng thời tác động cản trở quá trình tiêu hoá tiếp
tục quá trình gây tiêu chảy nặng hơn, tăng nguy cơ nhiễm độc máu và gây tử vong.
2.1.5. Hậu quả trong hội chứng tiêu chảy
Hậu quả trực tiếp và nặng nề của hiện tượng tiêu chảy là sự mất nước và mất
các chất điện giải của cơ thể, kéo theo hàng loạt các biến đổi bệnh lý (Lê Minh Chí,
1995). Hiện tượng mất nước rất nghiêm trọng và có thể gây chết nếu không được
điều chỉnh. Gia súc non dự trữ dịch thể tương đối thấp nên đặc biệt mẫn cảm với sự

mất nước. Vì vậy, trong điều trị tiêu chảy luôn luôn phải đặt vấn đề điều trị mất
nước lên hàng đầu (Archie, 2000).
Lợn bị tiêu chảy giảm khả năng tiêu hoá, chuyển hoá và hấp thụ các chất
dinh dưỡng nên lợn gầy còm, chậm tăng trọng, dễ dàng mắc các bệnh khác (Phạm
Sỹ Lăng và cs, 1997).
Ở lợn, hiện tượng tiêu chảy thường có quá trình nhiễm khuẩn. Khi tiêu chảy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

do nhiễm khuẩn, các triệu chứng trầm trọng hơn và hậu quả để lại nặng nề hơn.
Bệnh có thể lây lan và kế phát nhiều bệnh khác, gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi.
Như vậy, với mỗi một nguyên nhân gây bệnh khác nhau sẽ để lại những hậu quả
khác nhau.
2.1.6. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc do nhiều nguyên nhân gây ra. Chính vì vậy, sự
xuất hiện của bệnh phụ thuộc vào sự xuất hiện các nguyên nhân và sự tương tác
giữa nguyên nhân với cơ thể gia súc. Các yếu tố như tuổi gia súc, mùa vụ, thức ăn,
chuồng trại, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng đều có ảnh hưởng đến hội chứng tiêu
chảy ở gia súc.
Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sau cai
sữa của các hộ chăn nuôi gia đình tại Thái Nguyên, Nguyễn Thị Kim Lan và cs
(2006b) cho rằng bệnh chịu ảnh hưởng rõ rệt của lứa tuổi mắc bệnh, mùa vụ trong
năm, các loại thức ăn, nền chuồng và tình trạng vệ sinh thú y.
Về mùa vụ, hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ xảy ra quanh năm, nhưng
cao nhất là tháng 5 - 8 (Hoàng Văn Tuấn và cs, 1998). Trong năm, lợn nuôi ở mùa
xuân và mùa hè mắc tiêu chảy cao hơn (13,67 - 14,75%) so với hai mùa còn lại
(9,18 - 9,68%) (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006b).
Về độ tuổi mắc bệnh, tỷ lệ lợn tiêu chảy giảm theo tuổi, cao nhất ở giai đoạn
sau cai sữa đến 2 tháng (13,9%), sau đó giảm dần và chỉ còn 5,55% ở lợn trên 6
tháng tuổi (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006b). Fairbrother (1992) cho rằng khi hội

chứng tiêu chảy xảy ra, thường gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi. Hội chứng
thường xuất hiện ở 3 giai đoạn phát triển của lợn con: Giai đoạn sơ sinh (1- 4 ngày
tuổi); lợn con theo mẹ (5 - 21 ngày tuổi); lợn sau cai sữa (trên 21 ngày tuổi).
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006b) cho biết hội chứng tiêu chảy chịu ảnh
hưởng rõ rệt của lứa tuổi mắc bệnh, các loại thức ăn, nền chuồng và tình trạng vệ
sinh thú y.
Khi lợn được nuôi bằng thức ăn tổng hợp dạng viên, không qua chế biến, tỷ
lệ mắc tiêu chảy là 8,96%. Tỷ lệ này tăng lên khi cho thức ăn truyền thống mang
tính tận dụng và ăn rau sống (16,1%) (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006b).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

Điều kiện chuồng trại vệ sinh cũng có ảnh hưởng khá rõ rệt đến tỷ lệ mắc
tiêu chảy ở lợn. Lợn nuôi trong nền lát gạch có tỷ lệ tiêu chảy là 9,49%, tăng lên
ở chuồng có nền láng xi măng (12,64%) và cao nhất ở chuồng nền đất nện
(20,37%). Lợn được nuôi ở điều kiện vệ sinh thú y tốt tỷ lệ tiêu chảy là 8%, thấp
hơn rõ rệt so với nuôi trong điều kiện vệ sinh thú y kém (20,35%) (Nguyễn Thị
Kim Lan và cs, 2006b).
Về mùa vụ, tiêu chảy ở lợn con theo mẹ xảy ra quanh năm, nhưng cao nhất là
tháng 5-8 (Hoàng Văn Tuấn và cs, 1998). Trong năm, lợn nuôi ở mùa xuân và mùa
hè mắc tiêu chảy cao hơn (13,67-14,75%) so với 2 mùa còn lại (9,18-9,68%)
(Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006b).
Nhiều nghiên cứu chứng minh rằng yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng
trong khả năng đề kháng với bệnh do vi khuẩn, virus trong đó có tiêu chảy do E.
coli (Nguyễn Bá Tiếp, 2011).
2.1.7. Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn
2.1.7.1. Phòng bệnh
Để phòng bệnh tiêu chảy trước hết cần hạn chế và loại trừ các yếu tố gây
stress cho con vật sẽ mang lại hiệu quả tích cực, đồng thời khắc phục những yếu tố
khí hậu, thời tiết bất lợi để tránh rối loạn tiêu hoá, giữ ổn định trạng thái cân bằng

giữa cơ thể và môi trường.
Theo Phạm Khắc Hiếu và Trần Thị Lộc (1998), để phòng tiêu chảy trước hết
cần hạn chế loại trừ các yếu tố stress sẽ mang lại hiệu quả tích cực, đồng thời, khắc
phục những yếu tố khí hậu, thời tiết bất lợi để tránh rối loạn tiêu hoá, giữ ổn định
trạng thái cân bằng giữa cơ thể và môi trường. Lợn con mới sinh phải được sưởi ấm
ở nhiệt độ 37
o
C trong 7 ngày, sau đó giảm nhiệt độ dần, nhưng không được thấp
hơn 30
o
C.
Một số tác giả đã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vacxin phòng bệnh
nhằm kích thích cơ thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại mầm bệnh. Lê Văn
Tạo (1996) đã chọn chủng vi khuẩn E. coli mang kháng nguyên K88 kết hợp với ít
nhất 2 yếu tố gây bệnh khác nhau là Ent và Hly dùng để sản xuất vacxin cho uống
và tiêm phòng bệnh cho lợn con phân trắng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

Các tác giả Nguyễn Thị Nội, Nguyễn Ngọc Nhiên, Cù Hữu Phú (1989) tiến
hành nghiên cứu một loại vacxin tổng hợp gồm các chủng vi khuẩn Salmonella, E.
coli và Streptococcus để phòng bệnh tiêu chảy cho đến hiện nay vẫn đang được tiếp
tục nghiên cứu.
Ngoài vacxin, các chế phẩm khác đã và đang được phát triển để phòng bệnh
tiêu chảy. Trần Xuân Hạnh và cs (2002) đã chế tạo sinh phẩm E. coli sữa và
C.perfringentoxid dùng phòng bệnh tiêu chảy cho lợn con. Phan Thanh Phượng và
cs (2008a), đã nghiên cứu đưa kháng thể E. coli dạng bột từ lòng đỏ trứng gà đã
được miễn dịch các chủng K88, K99, 987p vào phòng bệnh cho lợn. Phan Thanh
Phượng và cs (2008b) đã nghiên cứu, khảo sát và đưa vào ứng dụng theo khu vực 2
loại kháng thể dạng bột và dạng đông khô phòng trị bệnh E. coli và tụ huyết trùng

lợn. Nguyễn Thị Thanh Hà và cs (2009) bào chế thử nghiệm cao mật bò và ứng
dụng trong phòng bệnh phân trắng lợn con. Bùi Thị Tho và cs (2011) đã khảo sát
tác dụng của lá cây xuân hoa trong điều trị bệnh tiêu chảy trên đàn lợn con bị phân
trắng ở độ tuổi từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Huỳnh Kim Diệu (2001) dùng cơm mẻ
cho lợn con ăn có kết quả tốt giảm tỷ lệ bị bệnh tiêu chảy, tăng tỷ lệ khỏi bệnh sau 3
ngày chữa, rút ngắn thời gian bị bệnh, giảm tỷ lệ tái phát, giảm tỷ lệ chết ở lợn con
theo mẹ và lợn con sau cai sữa.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề thực tiễn đòi hỏi phải giải quyết trong
phòng bệnh tiêu chảy cho lợn.
Biện pháp kỹ thuật chăn nuôi
Với chăn nuôi thâm canh công nghiệp cần tuân thủ những yêu cầu: (1) có
chuồng nái chờ đẻ; (2) có chuồng úm (nuôi lợn sơ sinh và thời gian bú mẹ) bảo đảm
thoáng, ấm, khô ráo; tuân thủ chế độ “cùng vào - cùng ra” (all in - all out), thời
gian trống chuồng để vệ sinh, tiêu độc diệt khuẩn, thực hành chế độ chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi hàng ngày, nghiêm túc theo nội quy chăn nuôi; (3) có chuồng
nuôi lợn cai sữa; lợn cai sữa được phân chia cùng ngày hoặc gần ngày cai sữa nhất,
chọn những con có trọng lượng tương đương nhốt chung chuồng để đảm bảo không
có con khỏe lấn át con yếu; (4) điều tiết chế độ ăn trước và sau cai sữa cho phù hợp,
chú ý tăng chất khô, giữ khẩu phần vừa phải và (5) Tập ăn sớm cho lợn con nhằm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

kích thích hệ thống tiêu hóa của lợn phát triển sớm hoàn thiện về tổ chức và chức
năng hoạt động nhằm cho lợn sớm thích ứng với điều kiện sống.
Biện pháp kĩ thuật thú y
Nhằm tăng sức đề kháng, tăng miễn dịch phòng bệnh cho lợn con cần chú ý:
- Đỡ đẻ phải được thực hiện chu đáo, lau khô lợn sơ sinh để tránh bị nhiễm
bệnh, đặt chúng vào ngăn lợn con khô ráo, có sưởi ấm. Ngoại cảnh lạnh làm giảm
nhanh chóng năng lượng dự trữ, nhất là lượng glycogen ở lợn sơ sinh.
- Chú ý việc ra nhau thai của lợn mẹ, kịp thời xử lý việc sót nhau, tránh ảnh

hưởng tới khả năng tiết sữa của lợn mẹ, ảnh hưởng tới lợn con.
- Cho lợn được bú sữa đầu, sau khi đẻ xong cần cho lợn sơ sinh bú sữa đầu để
đảm bảo lợn sơ sinh được tiếp nhận kháng thể từ sữa đầu của lợn mẹ đã được tiêm
phòng miễn dịch với các chủng E. coli gây bệnh đặc hiệu.
- Tiêm bổ sung chế phẩm sắt cho lợn con trong ngày đầu sau đẻ.
- Tiêm vaccin E. coli cho lợn mẹ mũi thứ nhất 21 ngày trước khi đẻ, tiêm
nhắc lại lúc 7 ngày trước khi đẻ để tạo hàm lượng kháng thể cao truyền qua sữa đầu
cho lợn sơ sinh.
- Tiêm kháng thể E. coli (dạng lỏng) hoặc cho uống kháng thể kháng E. coli
(dạng bột) nhằm đưa kháng thể thụ động vào phòng trị bệnh. Liều lượng và cách
dùng tuân theo chỉ định của nhà sản xuất.
- Dùng thuốc kháng sinh hoặc chế phẩm vi sinh vật để phòng trị.
Ngoài ra còn có thể lựa chọn sử dụng các chế phẩm men tiêu hóa để hạn chế
sự sinh trưởng, phát triển của các vi khuẩn có hại ở đường ruột, tạo sự cân bằng vi
khuẩn để phòng bệnh.
Như vậy việc xác định nguyên nhận, sử dụng kháng sinh trong điều trị tiêu
chảy do nhiễm khuẩn được nhiều người nghiên cứu và đưa ra nhiều phác đồ khác nhau.
Một điều được thống nhất rằng để sử dụng kháng sinh có hiệu quả cần phải xem xét
khả năng mẫn cảm hay tính kháng thuốc của vi khuẩn.
2.1.7.2. Điều trị bệnh
Lê Minh Chí (1995) cho rằng điều trị mất nước là bắt buộc và là điều kiện để hạ
thấp mức độ thiệt hại do bệnh tiêu chảy gây ra. Theo Phạm Ngọc Thạch (2005), nên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

tập trung vào 3 vấn đề trong điều trị bao gồm: loại trừ những sai sót trong nuôi dưỡng
như thức ăn kém phẩm chất (ôi mốc), chăm sóc nuôi dưỡng tốt; khắc phục rối loạn tiêu
hoá và chống nhiễm khuẩn và điều trị hiện tượng mất nước và chất điện giải.
Khôi phục và ổn định trạng thái cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột sẽ có ảnh
hưởng tốt đến hiệu quả điều trị. Đỗ Trung Cứ và cs (2000) sử dụng chế phẩm

Biosubtyl để điều trị tiêu chảy cho lợn trước và sau cai sữa cho tỷ lệ lợn mắc tiêu
chảy giảm. Tạ Thị Vịnh và cs (2004) cho biết khi sử dụng chế phẩm VITOM 1 và
VITOM 3 để phòng và trị tiêu chảy cho lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi cho kết
quả tốt, ngoài tác dụng điều trị, chế phẩm còn góp phần kích thích tăng trọng lợn.
Hiện nay, để điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn, nhiều tác giả nghiên cứu cho
rằng, cần phải xác định được nguyên nhân gây bệnh, hiểu rõ cách sinh bệnh và triệu
chứng bệnh. Việc sử dụng kháng sinh trong điều trị tiêu chảy do nhiễm khuẩn được
nhiều người nghiên cứu và đưa ra nhiều phác đồ khác nhau, nhưng các tác giả đều
thống nhất rằng: sử dụng kháng sinh có hiệu quả cần phải xem xét khả năng mẫn
cảm và tính kháng thuốc của vi khuẩn. Vấn đề này chúng tôi sẽ trình bày rõ hơn ở
các phần tiếp sau.
2.2. Một số nghiên cứu về vi khuẩn E. coli gây bệnh đường tiêu hoá
Vi khuẩn E.coli thuộc họ Enterobacteriaceae, nhóm Escherichiae, giống
Escherichiae, loài Escherichia coli. Trước đây được gọi là Bacterium coli commune
hay Bacillus coli communis, lần đầu tiên phân lập được từ phân trẻ em bị tiêu chảy
năm 1885 và được đặt theo tên của người bác sỹ nhi khoa Đức Theodor Escherich
(1857 - 1911). Đây là vi khuẩn thuộc nhóm vi khuẩn thường trực ở trong ruột, chiếm
tới 80% các vi khuẩn hiếu khí. Hầu hết E. coli không gây bệnh, chỉ một số ít các
chủng E. coli có khả năng gây bệnh cho gia súc trong đó có tiêu chảy. Trong điều
kiện bình thường, E. coli khu trú thường xuyên ở phần sau của ruột, ít khi có ở dạ
dày hay đoạn đầu ruột non của động vật. Khi gặp điều kiện thuận lợi, chúng phát triển
nhanh về số lượng, độc lực, gây loạn khuẩn, bội nhiễm đường tiêu hoá và trở thành
nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy.

×