Tải bản đầy đủ (.ppt) (11 trang)

Lịch sử phát triển của người nguyên thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.28 KB, 11 trang )

Lịch sử phát triển của người
nguyên thủy ở Việt Nam


Đặt vấn đề
Thường có nhiều khẳng định về nguồn gốc người Việt, khá nhiều trong
số đó mâu thuẫn lẫn nhau: "Người Việt là dân tộc cổ xưa nhất châu Á",
"người Việt là tổ tiên của người Tàu", "người phương Bắc tới đã thay thế
hết người Việt bản xứ" ... Trả lời những câu hỏi này không hề dễ.
Phương pháp cổ điển là nghiên cứu ngôn ngữ và văn hóa, tuy nhiên
ngôn ngữ và văn hóa không đáng tin cậy trong việc xác định tổ tiên.
Văn hóa có thể được lan truyền thông qua một tầng lớp quý tộc chiếm
một phần nhỏ trong dân số, mà không cần tới một cuộc di dân đại quy
mô. Từ cuối thế kỉ 20, những tiến bộ trong di truyền học giúp người ta
phân tích bộ gene tốt hơn, giúp trả lời phần nào những câu hỏi "tổ tiên
của tôi là ai?"


1. Quá trình hình thành loài người

6 triệu năm trước, nòi giống loài người
bắt đầu tách ra từ tinh tinh, loài có quan
hệ gần gũi nhất với chúng ta. 


Australopithecus afarensis, một trong
những họ người hominid đầu tiên, sinh
sống cách đây khoảng 3,8 triệu năm.
Người Australopithecus afarensis đã
tiến hóa đặc điểm đi bằng hai chân và
sống ở phía đông châu Phi. Họ có đặc


điểm sinh học, kích thước não và chế
độ ăn uống tương tự với khỉ không đuôi
hình người (Ape).


                                                          
                                                          
                    
1.1Người Homo habilis sống ở châu Phi
cách đây khoảng 2,2 triệu năm và
có phần thân mình ngắn, cánh tay
và não lớn giống khỉ không đuôi
hình người.

1.2Homo erectus là chủng người cổ nhất có hình
dáng cơ thể giống người hiện đại ngày
nay. Homo erectus xuất hiện cách đây
hơn 1,8 triệu năm. Người Homo erectus có
dáng đi thẳng, hộp sọ bằng 60-70% kích
thước hộp sọ người hiện đại. 




Hiện nay, các loài khỉ nhân
hình có quan hệ họ hàng
gần gũi với người nhất,
đặc biệt là tinh tinh. 
Vượn cũng như các loài
sinh vật khác đều đang

tiến hóa. Còn loài người,
từ khi hình thành, nhờ có
tiếng nói và chữ viết, con
người không ngừng phát
triển mà không cần đến
những biến đổi về mặt sinh
học. 
Con người ngày nay ngày
càng ít phụ thuộc vào thiên
nhiên, kích thước cơ thể
lớn hơn và tuổi thọ ngày
càng cao hơn. Đó là kết
quả của một quá trình tiến
hóa văn hóa mà không cần
nhờ đến tiến hóa sinh học. 


2. Công cụ sản xuất

Trong quá trình sinh sống, người nguyên thủy thời Sơn Vi_Hòa Bình_BẮc Sơn_Hạ Long thường xuyên
tìm cách cải tiến công cụ lao động. Nguyên liệu chủ yếu là đá. Ban đầu, người Sơn Vi chỉ biết ghè đẽo
các hoàn cuội ven suối làm rìu, nhưng đến thời Hòa Bình-BẮc Sơn –Hạ Long, họ đã biết mài đá dùng
nhiều loại đá khác nhau để làm coogn cụ các loại như rìu, bon, chày. Họ còn biết dùng tre, gỗ, xương,
sừng làm công cụ và đò dùng cần thiết, sau đó biết làm đồ gốm.




Công cụ rìu tay ở di chỉ đá cũ
La Vuông.


Các rìu đá Bắc Sơn (Ảnh: N. K. Quỳnh)

Sơn La: Phát hiện rìu đá, rìu đồng tại
cửa suối Đá Đỏ


Một số công cụ lao động của người Việt thời xưa.


Khung cửi cổ của làng, có từ đầu thế kỷ 19, là công cụ lao
động đem lại sự phồn thịnh của làng nghề Vạn Phúc ngày nay.


3. NHỮNG DẤU TÍCH CỦA NGƯỜI CỔ ĐỂ
LẠI


Trên thế giới, người tối cổ (người vượn) xuất hiện cách đây từ 4 triệu
năm đến 40-50 vạn năm. Sự xuất hiện của người tối cổ - từ vượn thành
người – đánh dấu sự phát triển nhảy vọt từ vượn thành người. Ở Việt
Nam các nhà khảo cổ học đã tìm thấy nhiều dấu tích của người tối cổ
tương ứng với thời kì đồ đá cũ.

Hóa thạch xương, răng của người
vượn ở hang Thẩm Khuyên Thẩm
Hai (LẠng Sơn)




×