Tải bản đầy đủ (.ppt) (51 trang)

Lịch sử phát triển của TNVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 51 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA ĐỊA LÝ
CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 2
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA
TỰ NHIÊN VIỆT NAM
TỰ NHIÊN VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2009

MỤC ĐÍCH
- Giải thích đặc điểm của địa hình Việt Nam
hiện tại (địa hình cổ trẻ lại, đặc điểm phân
bậc của địa hình với bề mặt san bằng cổ).
- Giải thích sự tập trung của các mỏ khoáng
sản.
- Giải thích sự phong phú của giới hữu sinh
hiện tại

CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN
I. Giai đoạn Tiền Cambri (AR, PR)
II. Giai đoạn Cổ kiến tạo (PZ, MZ): cách đây
570 triệu năm và kéo dài 500 triệu năm.
III. Giai đoạn Tân kiến tạo: từ Paleogen.


I. GIAI ĐOẠN TIỀN CAMBRI
Thời gian: kéo dài gần 3 tỷ năm (2,8 tỉ năm).
Trong đó:
+ Giai đoạn AR kéo dài 1 tỷ năm (cách đây 3500-


2500 triệu năm)
+ Giai đoạn PR kéo dài 1,8 tỷ năm (cách đây
2500-570 triệu năm).

I. GIAI ĐOẠN TIỀN CAMBRI
- Là giai đoạn biến chuyển từ vỏ đại dương sang vỏ
lục địa. Căn cứ vào vết lộ PЄ ở thượng nguồn
S.Chảy, Kon Tum, thượng nguồn S.Ba có đá tuổi
AR; Phanxipăng, Pu Hoạt lộ đá tuổi PR => Đây là
khu vực được nâng lên do vận động từ Nguyên
sinh và chưa lần nào bị biển tiến.
- Cột địa tầng Nguyên sinh PR dày 10.000m, hệ tầng
trầm tích bị biến chất mạnh, tương đối đồng nhất
=> Trải qua giai đoạn đại dương, diễn ra chế độ
trầm tích biển của miền địa máng với kiến trúc
khá bằng phẳng và hoạt động phân dị yếu.

I. GIAI ĐOẠN TIỀN CAMBRI
- Vào cuối PR, chế độ địa máng kết thúc, vỏ lục
địa mở rộng gồm đông nam Trung Hoa, toàn
bộ khối đại dương, Miến Điện, Thái Lan, đảo
Boocneo => hình thành lục địa ĐNÁ.
- Sau đó, nền bằng này bị phá vỡ bởi 2 hệ thống
đứt gãy sâu theo 2 hướng chéo nhau là đông
bắc – tây nam, tây bắc – đông nam tạo thành
đơn vị nền móng cơ sở. Bước vào Cổ sinh,
lục địa Việt Nam phát triển trên cơ sở nền
móng đó.

I. GIAI ĐOẠN TIỀN CAMBRI

- Cách đây ≈ 570 triệu năm, Việt Nam là những mảnh
nền nhỏ của lục địa cổ bị phá vỡ. Bắt đầu bước
vào chế độ cổ kiến tạo từ Cổ sinh đại. Trên cơ
sở các nền móng cổ đó, vỏ lục địa mở rộng dần.
- Đơn vị nền móng cổ là:
+ Khối vòm sông Chảy
+ Khối Phanxipăng
+ Pu Hoạt (sông Mã)
+ Pu Lai Leng – Rào Cỏ
+ Miền Nam: khối nền Inđônêxinia

II. GIAI ĐOẠN CỔ KIẾN TẠO
Thời gian: kéo dài 500 triệu năm (cách đây 65
triệu năm). Gồm 2 nguyên đại:
+ Cổ sinh PZ: với 2 chu kỳ kiến tạo Calêđôni
và Hecxini
+ Trung sinh MZ: với 2 chu kỳ kiến tạo
Inđôxini và Kimêri

1. Chu kỳ Calêđôni
- Thời gian: từ Cambri đến hết Silua, cách đây 395
triệu năm, kéo dài 175 triệu năm.
- Pha trầm tích vào Cambri - Ocđôvic trung. Phần
- Pha trầm tích vào Cambri - Ocđôvic trung. Phần
lớn là trầm tích thành hệ đá vôi và lục nguyên
lớn là trầm tích thành hệ đá vôi và lục nguyên
chứa vôi, riêng vùng Cam Đường có trầm tích
chứa vôi, riêng vùng Cam Đường có trầm tích
biển nông chứa apatit.
biển nông chứa apatit.

- Pha uốn nếp vào O3 – S3, xảy ra không mạnh, rõ
- Pha uốn nếp vào O3 – S3, xảy ra không mạnh, rõ
rệt nhất ở khu vực rìa nền Hoa Nam, mở rộng
rệt nhất ở khu vực rìa nền Hoa Nam, mở rộng
vòm sông Chảy thành khối nâng Việt Bắc và hình
vòm sông Chảy thành khối nâng Việt Bắc và hình
thành cánh cung duyên hải.
thành cánh cung duyên hải.

1. Chu kỳ Calêđôni
- Hoạt động tạo lục làm nâng các địa khối cổ thành
- Hoạt động tạo lục làm nâng các địa khối cổ thành
những vùng bị bào mòn, những nguồn cung cấp
những vùng bị bào mòn, những nguồn cung cấp
vật liệu lục nguyên cho các vùng trũng.
vật liệu lục nguyên cho các vùng trũng.
- Tại địa máng Trường Sơn, chế độ sụt võng và lắng
- Tại địa máng Trường Sơn, chế độ sụt võng và lắng
đọng trầm tích kéo dài cho đến D.
đọng trầm tích kéo dài cho đến D.
- Tại địa khối Inđôxinia, xảy ra hiện tượng đứt gẫy, là
- Tại địa khối Inđôxinia, xảy ra hiện tượng đứt gẫy, là
các đứt gẫy “thung lũng Xê Công” và “Rãnh
các đứt gẫy “thung lũng Xê Công” và “Rãnh
Nam Bộ”, tách khiên Kon Tum ra khỏi các vùng
Nam Bộ”, tách khiên Kon Tum ra khỏi các vùng
còn lại bị sụt lún của địa khối Inđôxinia.
còn lại bị sụt lún của địa khối Inđôxinia.

- Quanh khối vòm sông Chảy biểu hiện bằng

- Quanh khối vòm sông Chảy biểu hiện bằng
những nếp uốn dọc kinh tuyến hơi lệch về
những nếp uốn dọc kinh tuyến hơi lệch về
tây, vạch ra những đường nét sơ khai của
tây, vạch ra những đường nét sơ khai của
cánh cung Đông Bắc hiện tại.
cánh cung Đông Bắc hiện tại.
- Các bối tà cổ thuộc khu vực Tây Bắc được
- Các bối tà cổ thuộc khu vực Tây Bắc được
nâng lên kèm theo hiện tượng chờm
nâng lên kèm theo hiện tượng chờm
nghịch (sự đảo lộn các lớp đá) tạo thành 2
nghịch (sự đảo lộn các lớp đá) tạo thành 2
nếp vảy cá trên dãy Hoang Liên Sơn =>
nếp vảy cá trên dãy Hoang Liên Sơn =>
chứng tỏ khu vực Tây Bắc là khu vực địa
chứng tỏ khu vực Tây Bắc là khu vực địa
máng hoạt động mạnh.
máng hoạt động mạnh.
KÕt
KÕt
qu¶
qu¶
1. Chu kỳ Calêđôni



Vạch ra những đường nét kiến tạo cơ
Vạch ra những đường nét kiến tạo cơ
bản của cấu trúc địa hình ngày nay mà

bản của cấu trúc địa hình ngày nay mà
những vận động sau kế thừa và bảo tồn,
những vận động sau kế thừa và bảo tồn,
đặt dấu cho sự phát triển kiến tạo khác
đặt dấu cho sự phát triển kiến tạo khác
nhau giữa các khu vực.
nhau giữa các khu vực.
KÕt
KÕt
qu¶
qu¶
1. Chu kỳ Calêđôni

2. Chu kỳ Hecxini
- Thời gian: Từ Đêvôn hạ đến hết Pecmi
- Thời gian: Từ Đêvôn hạ đến hết Pecmi
thượng, kéo dài 170 triệu năm, gồm 2 giai
thượng, kéo dài 170 triệu năm, gồm 2 giai
đoạn:
đoạn:
+ Giai đoạn phụ D bắt đầu từ D1, kết thúc
+ Giai đoạn phụ D bắt đầu từ D1, kết thúc
vào C1.
vào C1.
+ Giai đoạn phụ C - P
+ Giai đoạn phụ C - P

2. Chu kỳ Hecxini
- Giai đoạn phụ D bắt đầu D
- Giai đoạn phụ D bắt đầu D

1
1
, kết thúc vào C
, kết thúc vào C
1
1
:
:
+ Sụt lún ở rìa nền Hoa Nam và phía bắc đèo
Ngang, trầm tích chủ yếu là đá sét, đá vôi.
+ Các khối nâng vòm sông Chảy, dãy Hoàng
Liên Sơn, cánh cung sông Mã bị bào mòn.
+ Sụt lún và trầm tích diễn ra tại địa máng
Trường Sơn.

2. Chu kỳ Hecxini
-
Giai đoạn phụ D (tiếp):
Giai đoạn phụ D (tiếp):
+ Vào D
3
-C
1
, biển lùi ngắn hạn ở Bắc Bộ và
Bắc Trung Bộ.
+ Uốn nếp mạnh ở địa khối Kon Tum, cả ở
phía bắc từ Quảng Bình đến Huế, phía nam
tại khu vực cực Nam Trung Bộ. Xuất hiện
cả đá xâm nhập granit và phun trào riôlit.


2. Chu kỳ Hecxini
-
Giai đoạn phụ C-P:
Giai đoạn phụ C-P:
+ Phổ biến là thành hệ đá vôi chứa trùng lỗ
trong tất cả các vùng biển.
+ Hiện tượng sụt lún diễn ra chủ yếu ở phía
bắc, nên ở phía nam vắng mặt đá vôi C-P.
+ Vận động kết thúc chu kỳ Hecxini yếu và bị
chu kỳ Inđôxini lấn át.

=>> Miền Bắc: hình thành các vùng karst đá vôi
rộng ở Cao Bằng, Hà Giang, Hạ Lang, Lạng
Sơn, Hạ Long, Phong Thổ, Lai Châu, Sìn Hồ.
=>> Quanh khối nền cổ Kon Tum, vận động uốn
nếp diễn ra mạnh mẽ.
+ Ở Trường Sơn Bắc: nếp uốn song song so le
hướng TB-ĐN trong khu vực tứ giác Quảng
Trị - Sê Pôn, Cửa Rào - Vinh.
+ Phía nam khối Kon Tum: hình thành khối núi
cực NTB là các nếp uốn hướng ĐB-TN.
KÕt
KÕt
qu¶
qu¶
2. Chu kỳ Hecxini

=>> Địa máng Trường Sơn diễn ra mạnh mẽ,
có hiện tượng macma xâm nhập và phún
xuất. Macma granit làm khối kiến tạo

Hecxini vững chắc và không chịu ảnh
hưởng của những vận động sau.
 Kết luận: vận động Hecxini làm thay đổi sơ
đồ kiến tạo của Việt Nam, dải Trường Sơn
được hình thành với cấu trúc TB-ĐN của
TSB, cấu trúc vòng cung ĐB-TN của khối
núi cực Nam Trung Bộ.
KÕt
KÕt
qu¶
qu¶
2. Chu kỳ Hecxini

3. Chu kỳ Inđôxini
- Thời gian: từ T hạ đến T thượng (40 tr.năm).
- Tại rìa nền Hoa Nam, sụt võng chứa trầm
tích T
2-3
tại Lạng Sơn và An Châu với diện
tích nhỏ hẹp. Pha uốn nếp kèm theo phun
trào đá riôlit xảy ra vào cuối T
3
.
- Đứt gẫy Xê Công hoạt động và nâng khiên
Kon Tum tách khỏi phần bị sụt võng của
địa khối Inđôxinia.

3. Chu kỳ Inđôxini
- Sụt lún ở phía bắc đèo Ngang, trong địa
máng sông Cả, địa máng Sầm Nưa và địa

máng sông Đà vào T
2-3
.
- Hiện tượng uốn nếp mạnh ở Tây Bắc và Bắc
Trung Bộ vào T
3
kèm theo các hoạt động
macma với các đá mafic và felsic.

=>> Đông Bắc: nếp uốn nhẹ. Quanh eo biển
Lạng Sơn biểu hiện bằng nếp uốn dạng
nan quạt chụm đầu ở Tam Đảo, mở về
phía bắc và đông, hoàn thiện các vòng
cung đã mở ra sau vận động Calêđôni.
=>> Tây Bắc: uốn nếp tương đối mạnh và có
hiện tượng chờm nghịch. Dọc theo các
đứt gãy có các diệp thạch bị vò nhàu, đá
vôi có hiện tượng dăm kết hóa.
KÕt
KÕt
qu¶
qu¶
3. Chu kỳ Inđôxini

=>> Khu vực nam sông Cả: vận động Inđôxini
biểu hiện rất yếu ở khu vực Hà Tĩnh,
Quảng Bình.
=>> Quanh khối Kon Tum và cực NTB biểu
hiện bằng các đứt gãy: đứt gãy phía tây
dọc sông Xê Kông, đứt gãy phía đông dọc

ven biển, phía bắc là vùng trũng An Điềm
(Quảng Nam), phía nam là rãnh Nam Bộ.
KÕt
KÕt
qu¶
qu¶
3. Chu kỳ Inđôxini

4. Chu kỳ Kimêri
- Thời gian: kéo dài từ J đến hết K (dài 115
triệu năm)
- Hoạt động uốn nếp nhẹ các trầm tích vũng
cạn hoặc lục địa (cát kết màu đỏ, cuội kết).
- Hoạt động macma là chủ yếu:
+ Phun trào riôlit ở máng trũng Cao Bằng -
Lạng Sơn, thung lũng S.Thương, núi Bình
Liêu, Tam Đảo thuộc Việt Bắc, Đông Bắc.

4. Chu kỳ Kimêri
+ Xâm nhập granit như Phia Biooc, Phia Uăc.
+ Xâm nhập và phun trào mafic ở sông Đà.
+ Phun trào riôlit từ Quy Nhơn đến Vũng Tàu.
+ Các đá anđêzit tạo nên một số núi ở cực
Nam Trung Bộ như Bi-đúp, Lang Biang, Tà
Đùng.

×