Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Kết quả nghiên cứu hạch tái phát (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.5 KB, 22 trang )

Chương 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
3.1.1 Tuổi
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi
Tuổi
< 15
15 - < 45
45 - < 60
> 60
Tổng số (N)

n
2
21
9
3
35

%
5,7
60,0
25,7
8,6
100

Nhận xét
- Bệnh nhân có độ tuổi từ 15 – 45 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 60%
- Bệnh nhân có độ tuổi từ 45 – 60 tuổi chiếm tỉ lệ thấp hơn 25,7%.
- Các độ tuổi nhỏ hơn 15 tuổi và lớn hơn 60 chiếm tỉ lệ thấp lần lượt là 5,7%
và 8,6%
3.1.2. Giới


Biểu đồ 1. Phân bố về giới
5.7

Nam
Nữ
94.3

Nhận xét:
- Bệnh nhân là nữ có 33 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 94,3%.


- Bệnh nhân là nam có 2 bệnh nhân chiếm tỉ lệ là 5,7%.
- Tỷ lệ nữ : nam ≈ 16,5 :1
3.1.3. Thời gian xuất hiện hạch sau điều trị
Bảng 3.2. Thời gian xuất hiện hạch sau điều trị
Thời gian xuất hiện hạch sau

N

%

điều trị
≤ 1 năm
1-5 năm
> 5 năm
Trung bình ± độ lệch chuẩn

18
15
2


51,4
42,9
5,7

(tháng)
Min (tháng)
Max (tháng)
Nhận xét:

21,17 ± 17,823
4
70

- Có 18 bệnh nhân xuất hiện hạch sau điều trị ban đầu ≤ 1 năm chiếm tỷ lệ 51,4%
- Có 15 bệnh nhân xuất hiện hạch trong khoảng thời gian từ 1-5 năm chiếm
tỷ lệ 42,9%.
- Chỉ có 2 bệnh nhân xuất hiện hạch trên 5 năm chiếm tỷ lệ 5,7%
- Thời gian xuất hiện hạch trung bình là 21,17 ± 17,823 tháng. Trong đó thời
gian xuất hiện hạch sớm nhất là sau 4 tháng và muộn nhất là sau 70 tháng


3.2.1 Đặc điểm hạch cổ ban đầu
Bảng 3.3. Vị trí hạch cổ ban đầu
Vị trí hạch ban đầu

n

%


Cùng bên khối u

4

40

Đối bên khối u

2

20

Hai bên

4

40

Tổng

10

100

Nhận xét:
-Trong số 10 bệnh nhâu có hạch cổ trong lần điều trị bệnh đầu tiên, có 4
bệnh nhân có hạch cùng bên với khối u nguyên phát, và 4 bệnh nhân có hạch ở hai
bên khối u đều chiếm tỷ lệ 40%.
- Có 2 bệnh nhân có hạch ban đầu ở vị trí đối bên so với khối u nguyên phát,
chiếm tỷ lệ 20%.

3.2.2. Phương pháp phẫu thuật ban đầu
Biểu đồ 2. Phương pháp phẫu thuật ban đầu

11.4

Cắt một thùy
Cắt toàn bộ
Bóc nhân
88.6

Nhận xét:


- Có 31/35 bệnh nhân được cắt toàn bộ tuyến giáp trong lần phẫu thuật ban
đầu chiếm 88,6%
- Có 4/35 bệnh nhân được cắt 1 thùy tuyến giáp, chiếm 11,4%.
3.2.3. Phương pháp nạo vét hạch cổ ban đầu
Bảng 3.4. Phương pháp nạo vét hạch cổ ban đầu
Phương pháp nạo vét hạch cổ
Không
Nạo vét một bên
Nạo vét hai bên
Nạo vét dự phòng
Tổng
Nhận xét:

n
8
8
11

4
31

Tỷ lệ %
25,8
25,8
35,5
12,9
100

- Trong số 31 bệnh nhân được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp có 11 bệnh
nhân được nạo vét hạch cổ 2 bên chiếm 35,5%
- Có 8 bệnh nhân chỉ nạo vét hạch cổ một bên chiếm tỷ lệ 25,8%
- Có 4 bệnh nhân được nạo vét hạch cổ dự phòng chiếm tỷ lệ 12,9%
- Có 8 bệnh nhân không được nạo vét hạch chiếm 25,8%
3.2.4. Phương thức điều trị ban đầu
Bảng 3.5.Phương thức điều trị ban đầu

Số lần phẫu

1 lần

n

%

24

68,6


thuật trước
đây
Điều trị I131

Tổng
35

>1 lần

11

31,4



28

80

Không

7

20

35

Nhận xét:
- Có 24 bệnh nhân được phẫu thuật 1 lần trước khi tham gia vào nghiên cứu
chiếm tỷ lệ 68,6%



- Có 11 bệnh nhân được phẫu thuật >1 lần trước khi tham gia vào nghiên
cứu chiếm tỷ lệ 31,4%
- Trong số 35 bệnh nhân được điều trị trước đó, chỉ có 28 bệnh nhân được
điều trị kết hợp với I131chiếm tỷ lệ 80%
- Có 7 bệnh nhân không được điều trị kết hợp với I131 chiếm 20%
3.2.5.Đánh giá biến chứng của các phẫu thuật trước
Bảng 3.6.Đánh giá biến chứng của các phẫu thuật trước
Biến chứng
1 bên
Liệt dây hồi quy
2 bên
Suy tuyến cận giáp
Tổng
Nhận xét:

n
4
0
8
35

%
11,4
0
22,9
100

- Trong số các bệnh nhân được điều trị trước nghiên cứu, có 4 bệnh nhân có

biến chứng sau phẫu thuật là liệt dây hồi quy 1 bên chiếm tỷ lệ 11,4%.
- Có 8 bệnh nhân có suy tuyến cận giáp chiếm tỷ lệ 22,9%.
3.3. ĐẶC ĐIỂM HẠCH CỔ DI CĂN
3.3.1. Đặc điểm hạch cổ trên lâm sàng
3.3.1.1. Tỷ lệ thấy hạch cổ di căn qua thăm khám lâm sàng
Biểu đồ 3.Tỷ lệ thấy hạch cổqua thăm khám lâm sàng
20

Sờ thấy
Không sờ thấy
80


Nhận xét:
- Qua lâm sàng, chỉ có 7/35 bệnh nhân phát hiện thấy hạch cổ chiếm 20%
3.3.1.2. Vị trí hạch cổ di căn qua thăm khám lâm sàng
Bảng 3.7.Vị trí hạch cổ qua thăm khám lâm sàng(n=7)
Vị trí hạch

n

%

Cùng bên khối u

7

100

Đối bên khối u


0

0

Hai bên

0

0

N

7

100

Nhận xét:
- Qua đối chiếu trong số 20% hạch sờ thấy thăm khám và khối u ban đầu cho
kết quả: các hạch phát hiện thấy trên lâm sàng đều có vị trí cùng bên với khối u,
chiếm tỷ lệ 100%.
- Không phát hiện thấy hạch có vị trí đối bên và hai bên với khối u.
3.3.1.3.Phân bố vị trí nhóm hạch cổ trên lâm sàng
Bảng 3.8.Phân bố nhóm hạch cổ trên lâm sàng(n=7)
Nhóm
hạch
Nhóm I
Nhóm II
Nhóm III
Nhóm IV

Nhóm V
Nhóm VI
N

n

%

0
2
1
1
1
2
7

0
28,6
14,3
14,3
14,3
28,6
100


Nhận xét:
- Vị trí nhóm II và VI có 2/7 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 28,6%
- Các nhóm III, IV, V có 1/7 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 14,3%
- Nhóm I không có bệnh nhân nào
3.3.1.4. Đặc điểm hạch cổ trên lâm sàng

Bảng 3.9.Đặc điểm hạch cổ trên lâm sàng
Đặc điểm

n

(%)

Kích thước hạch

≤ 1cm

0

0

trên lâm sàng

> 1cm
Chắc

7
7

20,0
20,0

Mật độ hạch

Mềm


0

0

Đau

0

0

Không đau


7
5

20,0
14,3

Không rõ
Di động

2
0

5,7
0

Cố định
Hạn chế


1
6

2,9
17,1

Tính chất đau
Ranh giới hạch

Di động
Nhận xét

- Hầu hết hạch phát hiện trên lâm sàng có kích thước >1 cm, mât độ chắc và
không đau chiếm tỷ lệ 100%.
- Có 5 hạch có ranh giới rõ ràng và 2 hạch có ranh giới không rõ chiếm tỷ lệ
lần lượt là 14,3% và 5,7%.
- Về sự di động của hạch có 6 hạch có sự di động hạn chế chiếm tỷ lệ 17,1 %
và 1 hạch cố định chiếm tỷ lệ 2,9%.
3.3.2. Đặc điểm hạch cổ qua siêu âm


3.3.2.1. Tỷ lệ phát hiện hạch qua siêu âm
Biểu đồ 4. Tỷ lệ phát hiện hạch qua siêu âm

2.9
Có hạch
Không có hạch
97.1


Nhận xét: Siêu âm cho tỷ lệ phát hiện hạch cổ di căn khá cao như sau
- Có 97,1% hạch có di căn
- Chỉ có 2,9% không có hạch di căn
3.3.2.2. Đối chiếu vị trí hạch di căn sau điều trị và khối u nguyên phát
Bảng 3.10. Đối chiếu vị trí hạch di căn sau điều trị và khối u nguyên phát
Vị trí hạch
n
Cùng bên khối u
16
Đối bên khối u
3
Hai bên
15
Tổng
35
Nhận xét: Kết quả siêu âm cho thấy

%
45,7
8,6
42,9
100

- Có 16 bệnh nhân có hạch di căn sau điều trị cùng bên với khối u nguyên phát,
chiếm tỷ lệ 45,7%
- Có 15 bệnh nhân có hạch di căn sau điều trị ở cả hai bên chiếm tỷ lệ 42,9%
- Chỉ có 3 bệnh nhân có hạch di căn sau điều trị đối bên với khối u chiếm tỷ lệ 8,6%


3.3.2.3. Phân bố nhóm hạch cổ qua siêu âm

Bảng 3.11.Phân bố nhóm hạch cổ qua siêu âm
Nhóm hạch

n

%

Nhóm I

0

0

Nhóm II

7

7

Nhóm III

22

22

Nhóm IV

32

32


Nhóm V

3

3

Nhóm VI

36

36

Tổng

100

100

Nhận xét:
- Hạch sau điều trị xuất hiện cao nhất ở nhóm VI với 36 hạch chiếm tỷ lệ
36%
- Nhóm IV và nhóm III có tỷ lệ hạch xuất hiện sau điều trị thấp hơn với tỷ lệ
lần lượt là 32% và 22%
- Các nhóm I, V, II cho thấy tỷ lệ hạch xuất hiện sau điều trị thấp hơn lần lượt là
0%, 3% và 7%


3.3.2. . Đặc điểm hạch cổ qua siêu âm
Bảng 3.12. Đặc điểm hạch cổ qua siêu âm

Đặc điểm hạch qua siêu âm
Kích thước
< 1cm
>= 1cm
hạch
Tăng âm
Âm vang
Giảm âm
Hỗn hợp
Tròn
Hình dạng
Bầu dục

Rốn hạch
Không rõ

n
17
18
2
23
10
22
13
4
31

%
48,6
51,4

5,8
65,6
28,6
62,6
37,4
11,4
88,6

Canxi hóa vi



34

97,1

Không

1

2,9



15

42,8

Không


20

57,2



0

0

Không

35

100

thể

Ranh giới hạch

Sự phá vỡ vỏ
hạch

Tổng
35
35
35
35
35


35

35

Nhận xét:
- Siêu âm cho thấy tỷ lệ gần bằng nhau ở hai nhóm có kích thước hạch <1
cm và >= 1cm lần lượt là 48,6 : 51,4
- Phần lớn hạch cổ tái phát có đặc điểm giảm âm có 23/35 BN chiếm tỷ lệ
65,6%
- Hình dạng tròn có 22/35 BN chiếm tỷ lệ 62,6%, hình dạng bầu dục có
13/35 BN chiếm tỷ lệ 37,4%
- Phần lớn rốn hạch không rõ có 31/35 BN chiếm tỷ lệ 88,6%
- Có 34/35 BN tìm thấy sự canxi hóa vi thể chiếm tỷ lệ 97,1%


- Ranh giới hạch rõ thấy ở 15/35 BN chiếm tỷ lệ 42,8%
- Tất cả các hạch qua siêu âm đều không tìm thấy sự phá vỡ vỏ hạch
3.3.3. Kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ
3.3.1. Tỷ lệ hạch di căn qua chọc hút tế bào bằng kim nhỏ
Biểu đồ 5. Tỷ lệ hạch di căn qua chọc hút tế bào bằng kim nhỏ

8.6

Hạch di căn
Không di căn
91.4

Nhận xét:
- Có 53/58 hạch nghi ngờ được chọc hút tế bào cho kết quả di căn chiếm 91,4%
3.3.2. Phân bố nhóm hạch cổ qua chọc hút tế bào bằng kim nhỏ



Bảng 3.13.Phân bố nhóm hạch cổ qua chọc hút tế bào bằng kim nhỏ
Di căn

Không di căn

Tổng

Nhóm hạch

n

%

n

%

Nhóm I

0

0

0

0

0


Nhóm II

3

5,2

0

0

3

Nhóm III

2

3,4

11

20

13

Nhóm IV

11

19


1

1,7

12

Nhóm V

0

0

2

3,4

2

Nhóm VI

28

48,3

0

0

28


44

75,7

14

24,3

58

Tổng
Nhận xét:

- Kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ 58 hạch nghi ngờ cho thấy nhóm VI
có tỷ lệ hạch di căn sau điều trị cao nhất chiếm 48,3%.
- Nhóm II và nhóm IV cho tỷ lệ hạch di căn thấp hơn lần lượt chiếm tỷ lệ
5,2% và 19%.
- Chỉ có 2hạch di căn sau điều trị xuất hiện ở nhóm III 3,4% .
3.3.4. Kết quả mô bệnh học sau mổ:
3.3.4.1. Tỷ lệ hạch di căn qua kết quả mô bệnh học


Biểu đồ 6. Tỷ lệ hạch di căn qua kết quả mô bệnh học

31.4

Di căn
Không di căn
68.6


Nhận xét:
- Kết quả mô bệnh học cho kết quả hạch di căn thấp hơn, có 68,6% hạch di
căn và 31,4% hạch không di căn
- Tỷ lệ hạch di căn : hạch không di căn ≈ 2:1
3.3.4.2. Phân bố hạch cổ qua mô bệnh học
Bảng 3.14. Phân bố hạch cổ di căn qua mô bệnh học


N

Tỷ lệ (%)

Nhóm I

0

0

Nhóm II

12

7,6

Nhóm III

39

24,6


Nhóm IV

32

20,3

Nhóm V

11

7,0

Nhóm VI

64

40,5

Tổng
158
100
Nhận xét: - Nhóm VI có số lượng hạch nhiều nhất 64/158 chiếm 40,5%
- Nhóm III và nhóm IV có số lượng hạch di căn thấp hơn là 39 và 32 chiếm
tỷ lệ lần lượt là 24,6% và 20,3%
3.3.5. Đối chiếu mô bệnh học và lâm sàng và siêu âm
Bảng 3.15.MBH (+) với hạch phát hiện qua lâm sàng
MBH (+)
Nhóm


Nhóm

Nhóm

Nhóm

Nhóm

II

III

IV

V

VI

0

2

1

1

1

2


0

10

38

31

10

62

0

12

39

32

11

64

Độ nhạy (%)
100
16,7
2,6
3,1
Nhận xét: Qua khám lâm sàng phát hiện ra hạch di căn


9,1

3,1

Nhóm I
Thấy

Lâm
sàng

Không
thấy
N

- Độ nhạy cao nhất là nhóm I = 100%
- Sau đó là nhóm II với 16,7(2/12) và nhóm V với độ nhạy là 9,1 (1/10)
- Các nhóm hạch khác có độ nhạy thấp hơn lần lượt là 2,6; 3,1và 3,1
Bảng 3.16. MBH (+) với hạch phát hiện qua siêu âm


MBH (+)
Nhóm

Nhóm

Nhóm

Nhóm


Nhóm

0

II
7

III
22

IV
32

V
3

VI
36

0

5

17

0

8

28


N

0

12

39

32

11

64

Độ nhạy (%)

100

58,3

56,4

100

27,3

56,3

Nhóm I

Thấy

Siêu
âm

Không
thấy

Nhận xét:Siêu âm cho kết quả chính xác hơn cụ thể như sau
- Nhóm I và nhóm IV có độ nhạy là 100 với tỷ lệ chuẩn đoán (MBH +) cao
nhất.
- Sau đó là nhóm II với 7/12 hạch được phát hiện với độ nhạy bằng 58,3 và
nhóm III có 22/39 hạch được chuẩn đoán đúng (MBH+) có độ nhạy là 56,4.
- Nhóm VI có độ nhạy gần tương đương với nhóm III với 36/64 hạch chuẩn
đoán đúng có (MBH +)
- Nhóm V có độ nhạy thấp nhất là 27,3.
3.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ HẠCH CỔ TÁI PHÁT
3.4.1. Phương pháp phẫu thuật
Bảng 3.17. Phương pháp phẫu thuật
Phương pháp phẫu thuật
Cắt toàn bộ tuyến giáp + nạo vét hạch
cổ 1 bên
Cắt toàn bộ tuyến giáp + nạo vét hạch

n

Tỷ lệ (%)

1


2,9

cổ 2 bên
Chỉ nạo vét hạch cổ 1 bên

5

14,3

17

48,6

Chỉ nạo vét hạch cổ 2 bên

8

22,9


Nạo vét hạch trung tâm

4

11,4

Tổng

35


100

Nhận xét:
- Phần lớn bệnh nhân chỉ nạo vét hạch một bên, chiếm 48,6%
- Số bệnh nhân nạo vét hạch 2 bên chiếm tỷ lệ thấp hơn 22,9%
- Có 14,3% bệnh nhân được cắt tuyến giáp và nạo vét hạch 2 bên
- Chỉ có 4 bệnh nhân được nạo vét hạch trung tâm và 1 bệnh nhân vừa cắt
tuyến giáp vừa nạo vét hạch 1 bên chiếm tỷ lệ lần lượt là 11,4% và 2,9%
3.4.2. Phương pháp điều trị sau phẫu thuật
Bảng 3.18. Phương pháp điều trị sau phẫu thuật
n
0
35

Phẫu thuật đơn thuần
Phẫu thuật + điều trị bằng I131

Tỷ lệ (%)
0
100

Nhận xét: Tất cả các bệnh nhân đều được điều trị bằng phẫu thuật kết hợp với điều
trị bằng I131 chiếm 100%
3.4.3. Tai biến và biến chứng sau phẫu thuật
- Không có bệnh nhân nào có biến chứng chảy máu sau mổ và tổn thương
thực quản.
3.4.3.1. Biến chứng hạ canxi máu sau phẫu thuật
Bảng 3.19. Biến chứng hạ canxi máu sau phẫu thuật
Hạ canxi máu


n

%



17

48,6

Không

18

51,4

Tổng

35

100

Nhận xét:


- Trong số 35 bệnh nhân nghiên cứu, có 17 bệnh nhân có biến chứng hạ
canxi máu sau phẫu thuật chiếm 48,6%
- Có 18 bệnh nhân không có biến chứng hạ canxi máu, chiếm 51,4%
3.4.3. 2. Biến chứng rò ống ngực sau phẫu thuật
Bảng 3.20. Biến chứng rò ống ngực sau phẫu thuật

Dò ống ngực

n

%



2

5,7

Không

33

94,3

35

100

Tổng
Nhận xét:

- Sau phẫu thuật, có 2 bệnh nhân có biến chứng dò ống ngực chiếm tỉ lệ 5,7%.
- Có 33 bệnh nhân không có biến chứng dò ống ngực chiếm 94,3%
3.4.4. Đánh giá kết quả điều trị sau 3 tháng
3.4.4. 1. Tỷ lệ tái phát sau 3 tháng
Bảng 3.21. Tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật


Qua lâm sàng

N

%

0

0

Có hạch nghi ngờ
0
0
Không hạch nghi ngờ
0
0
Dương tính
0
0
Định lượng
Nghi ngờ
0
0
Tg
Âm tính
35
0
Nhận xét: Sau 3 tháng, qua lâm sàng và cận lâm sàng đều không phát hiện ra bệnh
Qua siêu âm


nhân có dấu hiệu tái phát hạch
3.4.4.2. Đánh giá biến chứng sau 3 tháng
Bảng 3.27. Đánh giá biến chứng suy cận giáp sau 3 tháng (n= 27)
Suy cận giáp


n
13

%
48,1


Không
Tổng
Nhận xét:

14
27

51,9
100

- Theo dõi trong số 27 bệnh nhân không có suy cận giáp trước đợt điều trị
này, có 13 bệnh nhân xuất hiện biến chứng suy cận giáp chiếm 48,1%
- Có 14 bệnh nhân không xuất hiện suy cận giáp chiếm 51,9%


Bảng 3.28. Biến chứng liệt dây thần kinh quặt ngược sau 3 tháng (n= 31)

Liệt dây thần kinh quặt

n

%

ngược
1 bên
2 bên
Không
Tổng
Nhận xét:

1
0
30
31

3,2
0
96,8
100

- Trong số 31 bệnh nhân không có biến chứng liệt dây thần kinh quặt ngược trước điều
trị, có 1 bệnh nhân xuất hiện biến chứng liệt dây thần kinh quặt ngược 1 bên chiếm tỷ lệ 3,2%
- Còn lại 30 bệnh nhân không có biến chứng này sau điều trị, chiếm 96,8%
3.4.5. Đánh giá kết quả điều trị sau 6 tháng
3.4.5.1.Tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật sau 6 tháng
Bảng 3.22. Tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật sau 6 tháng
Sau 6 tháng

Qua lâm sàng
Qua siêu âm Có hạch nghi ngờ
Xạ hình

Không hạch nghi ngờ
Có ổ di căn

Không thấy di căn
Định lượng
Dương tính
Tg
Chọc hút tế

Nghi ngờ
Âm tính
Di căn

n
0

%
0

9

25,7

26
0


74,3
0

35
1

100
2,9

9
25
1

25,7
71,4
10

Không di căn
9
bào
Nhận xét: Qua 6 tháng, thu được kết quả đánh giá như sau

90

- Trên lâm sàng không phát hiện được dấu hiệu nào của sự tái phát hạch
- Qua siêu âm phát hiện được 9 bệnh nhân có hạch nghi ngờ chiếm tỷ lệ
25,7%


- Qua xạ hình không phát hiện được bệnh nhân nào

- Qua định lượng Tg có phát hiện được 1 bệnh nhân dương tính chiếm 2,9%,
có 9 bệnh nhân nghi ngờ chiếm tỷ lệ 25,7%
- Kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ thấy có 1 trường hợp phát hiện di
căn và 9 trường hợp không có di căn
3.4.5.2. Phân nhóm hạch qua chọc hút tế bào bằng kim nhỏ
Bảng 3.23. Phân nhóm hạch qua chọc hút tế bào bằng kim nhỏ
Nhóm

Có di căn

Không di căn

hạch

n

%

Nhóm I

0

Nhóm II

Tổng

0

n
0


%
0

0

2

10

0

0

2

Nhóm III

7

35

0

0

Nhóm IV

5


25

0

0

5

Nhóm V

0

0

0

0

0

Nhóm VI

5

25

1

5


6

Tổng

19

95

1

5

20

7

Nhận xét:
- Qua chọc hút tế bào bằng kim nhỏ 20 hạch nghi ngờ, trong đó chỉ có 1
hạch di căn nhóm VI chiếm tỷ lệ 5%,
- Ngoài ra nhóm III có 7 hạch, nhóm IV có 5 hạch, nhóm VI có 5 hạch,
nhóm II có 2 hạch không di căn với tỷ lệ lần lượt là 35%; 25%, 25%;10%
3.4.5.3. Đánh giá biến chứng sau 6 tháng
Bảng 3.24.Đánh giá biến chứng sau 6 tháng
Biến chứng

N

%

Suy cân giáp (n=27)


13

48,1


Liệt dây thần kinh 1 bên

1

32,2

quặt ngược (n=31) 2 bên
Nhận xét:

0

0

- Sau 6 tháng có 13 bệnh nhân có biến chứng suy cận giáp chiếm tỷ lệ 48,1%
- Có 1 có bệnh nhân có biến chứng liệt dây thần kinh quặt ngược một bên,
chiếm tỷ lệ 32,2%.
3.4.5.4. Đối chiếu định lượng Tgvà chọc hút tế bào bằng kim nhỏ
Bảng 3.25. Đối chiếu định lượng Tg và chọc hút tế bào bằng kim nhỏ
Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ

Tg

Dương tính


Nghi ngờ

Âm tính

Hạch di căn

Không di căn

Tổng

0

1

1

0%

2,9%

2,9%

1

8

9

2,9%


22,9%

25,7%

0

25

25

0%

71,4%

71,4%

Nhận xét:
- Kết quả định lượng Tg cho 1 bệnh nhân dương tính , tuy nhiên kết quả
chọc hút tế bào cho biết bệnh nhân này không di căn.
- Trong số 9 bệnh nhân nghi ngờ thì chỉ có 1 bệnh nhân có kết quả chọc tế
bào bằng kim nhỏ cho kết quả di căn chiếm tỉ lệ 2,9%
3.4.5.5. Đối chiếu siêu âm và chọc hút tế bào bằng kim nhỏ


Bảng 3.26. Đối chiếu siêu âm và chọc hút tế bào bằng kim nhỏ
Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ

Siêu âm

Có hạch nghi ngờ


Không hạch nghi
ngờ

Hạch di căn

Tổng

Không di căn

1

8

9

2,9%

22,9%

25,7

0

26

26

0%


74,3%

74,3%

Nhận xét:
- Trong số 9 bệnh nhân có hạch nghi ngờ trên siêu âm, chỉ có 1 bệnh nhân
được khẳng định có hạch di căn qua chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, chiếm tỷ lệ
2,9%.



×