Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập môn QUAN hệ KINH tế QUỐC tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.48 KB, 27 trang )

Học viện ngoại giao

TẾ

QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN QUAN HỆ KINH TẾ
QUỐC TẾ
1. Tổng quan về QHKTQT
- KN, Điều kiện hình thành nền KTTG
 Khái niệm nền kinh tế thị trường TG:
Nền kinh tế thế giới là tổng thể các nền kinh tế quốc gia và vùng lãnh
thổ trên thế giới, chúng phụ thuộc và tác động lẫn nhau trên cơ sở phân
công lao động quốc tế, thông qua các QHKTQT.
+ Phân công lao động: là sự phân chia lao động để sản xuất ra một hay
nhiều sản phẩm nào đó mà phải qua nhiều chi tiết, nhiều công đoạn cần
nhiều người thực hiện. (PCLĐ cá biệt vs PCLĐXH)
+ Phân công lao động quốc tế : phân công lao động giữa các quốc gia trên
phạm vi thế giới, được hình thành khi sự PCLĐXH vượt ra ngoài biên giới
một quốc gia do sự phát triển của lực lượng sản xuất, PCLĐQT ngày càng
phát triển và bao trùm toàn bộ nền KTTG.
 Điều kiện hình thành nền KTTG:
+ Xét về góc độ kinh tế - xã hội: Điều kiện cần và đủ cho việc hình thành
nên kinh tế thế giới chính là phân công lao động quốc tế và những quan hệ
thị trường kèm theo nó.
 Chỉ khi phân công lao động quốc tế ra đời thúc đẩy tiến trình tập
trung hóa và hợp tác hóa sản xuất quốc tế, gắn các nền kinh tế riêng
lẻ lại với nhau trong quan hệ tương tác và phụ thuộc lẫn nhau thì
lúc đó nên kinh tế thế giới mới có thể xuất hiện.
 Ban đầu, phân công lao động quốc tế phát triển chủ yếu dựa trên
những ưu thế và sự khác biệt và điều kiện địa lý tự nhiên giữa


các quốc gia riêng biệt.
 Dần dần, khoa học – kỹ thuật phát triển và ngày càng nổi lên như
một yếu tố quyết định chất lượng của phân công lao động quốc tế.
+ Xét về góc độ độ kinh tế - kỹ thuật: Sự phát triển của các điều kiện vật
chất – kĩ thuật về vận tải, giao thông liên lạc đã làm cho các bộ phận của
nền kinh tế thế giới ngày càng xích lại gần nhau và quan hệ kinh tế giữa
các quốc gia, các khu vực và các vùng lãnh thổ trên thế giới mở rộng không
ngừng.



Page 1


Học viện ngoại giao

TẾ

QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC

- KN, các loại chủ thể QHKTQT:
 Khái niệm: Chủ thể của QHKTQT là những đại diện của nền KTTG, tham
gia vào các QHKTQT.
 Các loại chủ thể QHKTQT:
+ Các quốc gia có chủ quyền: 210 quốc gia và vùng lãnh thổ.
+ Các vùng, lãnh thổ:
 Tỉnh/TP của quốc gia tham gia tam giác, tứ giác phát triển: tứ giác
Thái Lan-Mianma-Lào-tỉnh Vân Nam TQ.
 Lãnh thổ hải quan riêng, có thẩm quyền độc lập: Ủy ban CÂ EU,
Hongkong, Ma Cao (bp lãnh thổ của TQ)

+ Cá nhân: tham gia vào QHKTQT trong tiến trình di chuyển quốc tế sức
lao động or tham gia váo hoạt động thương mại, đầu tư nước ngoài.
Công ty xuyên quốc gia (hay đa quốc gia, siêu quốc gia): Chủ thể quan
trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong các giao dịch TM, đầu tư, và tài chính-tiền
tệ quốc tế.
VD: GM, Microsoft, Toyota, Cocacola...
Tổ chức phi chính phủ (NGOs): CARE, OXFAM, UNDP, UNIDO,
UNCTAD...
+ Các tổ chức KTQT, liên kết khu vực/quốc tế: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF),
ngân hàng thế giới (WB), tổ chức TMTG (WTO),... ASEAN, EU, NAFTA,
APEC,...

- KN QHKTQT, phân biệt QHKTQT vs KTĐN; Nội dung, đặc điểm của
QHKTQ
 Khái niệm: QHKTQT là tổng hòa các quan hệ kinh tế hình thành giữa các
chủ thể kinh tế thế giới trong tiến trình di chuyển quốc tế các yếu tố và
các phương tiện của quá trình tái sản xuất mở rộng.
+ Chủ thể KTTG: các nền KTTG, TNCs, NGOs, các tổ chức quốc tế..
+ Yếu tố và phương tiện sản xuất: đất đai, tài nguyên thiên nhiên, lao động,
vốn (tư bản: thiết bị, nhà xưởng, máy móc) và công nghệ
+ Quá trình tái sản xuất mở rộng: quá trình sản xuất liên tục, không ngừng
với quy mô sản xuất và hiệu quả ngày càng tăng.
 Phân biệt QHKTQT vs KTĐN
QHKTĐN
QHKTQT


Page 2



Học viện ngoại giao

TẾ

QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC

Khái niệm
Là những mối quan hệ về kinh tế,
Là tổng thể các mối quan hệ kinh tế
thương mại, khoa học và công nghệ đối ngoại của các nền kinh tế xét
của một nền kinh tế với bên ngoài.
trên phạm vi thế giới.
Giống
Đều đề cập đến các mối quan hệ quốc tế về kinh tế, thương mại, đầu tư,
khoa học kỹ thuật, công nghệ nguồn lực,...
Khác
Nhìn nhận các mqh này dưới góc độ Nhìn nhận các mqh này trên phạm
từ 1 nền kinh tế.
vi toàn thế giới
 QHKTĐN là 1 bộ phận của QHKTQT
 Nội dung, đặc điểm của QHKTQT
+ Nội dung:...di chuyển quốc tế các yếu tố và phương tiện

+ Đặc điểm:



Page 3



Học viện ngoại giao

TẾ

QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC

2. Tổng quan về thương mại quốc tế

- KN, nguyên nhân dẫn đến TMQT, tầm quan trọng của TMQT
 Khái niệm:
TMQT là sự mưa bán/trao đổi hàng hóa, dịch vụ hoặc các tài sản
trí tuệ giữa hai hay nhiều chủ thể của QHKTQT.
-Nhập khẩu
-Xuất khẩu
 Nguyên nhân dẫn đến TMQT (thêm ví dụ minh họa)
+ Phân bố tài nguyên khác nhau


Page 4


Học viện ngoại giao

TẾ

QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC

+ Khả năng sản xuất khác nhau (vốn, công nghệ, nhân lực,..)
+ Vị trí địa lý, điều kiện đất đai, khí hậu khác nhau -> thuận lợi cho một
số ngành kinh tế nhất định.

+ Sự phát triển về trình độ văn hoá, khoa học, mức độ giàu có.
+ Quá trình phân công lao động quốc tế.

 Tầm quan trọng của TMQT
+ Đối với người tiêu dùng, TMQT làm tăng khả năng lựa chọn hàng hóa
và dịch vụ. Mặt khác, sự cạnh tranh giữa nhiều nhà sản xuất dẫn đến
giảm giá thành sản phẩm, từ đó, người tiêu dùng được hưởng lợi từ mức
giá mang tính cạnh tranh quốc tế đó.
+ Đối với các nhà sản xuất trong nước, việc phải trực tiếp cạnh tranh với
những nhà sản xuất khác trên thế giới thúc đẩy họ không ngừng tìm tòi
sáng kiến để nâng cao năng lực cạnh tranh, cả về giá cả lẫn chất lượng
sản phẩm.
+ Đối với nền kinh tế như là một tổng thể thì TMQT làm tăng quá trình
phân công lao động quốc tế cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, giúp mỗi nền
kinh tế mở rộng qui mô sản xuất và tiêu dùng của mình, đồng thời tăng
sản lượng và thu nhập cho nền kinh tế thế giới.
+ Ngoài ra, TMQT còn là kênh chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản
lý của các nhà đầu tư quốc tế tới một nước .



Page 5


Học viện ngoại giao

TẾ

QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC


- Những yếu tố ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu của 1 quốc gia.

- Các KN: kim ngạch NK/XK, cơ cấu NK/XK, cán cân thương mại, thâm
hụt/thặng dư thương mại.
+ Kim ngạch NK/XK:
Kim ngạch nhập khẩu là tổng giá trị cho việc nhập khẩu một hay tất cả hàng hóa được nhập
khẩu vào doanh nghiệp hay đất nước nào đó ở một thời kỳ nhất định theo tháng, quý hoặc năm,
được quy ra một loại đơn vị tiền tệ đồng nhất.
Theo thống kê hải quan, qua 9 tháng đầu năm 2017, tổng giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu đạt tới
308,51 tỷ USD, so với cùng kỳ 2016 tăng lên trên 21%. Với kim ngạch nhập khẩu ước tính được
154,48 tỷ USD, xuất khẩu đạt 154,03 tỷ USD,tăng lần lượt trên 23% và gần 20% so với năm
2016.
Riêng tháng 9, năm 2017 gần đây, tổng giá trị của xuất nhập khẩu đật đến 37,6 tỷ USD, so với
các tháng trước giảm gần 1%. Với kim ngạch nhập khẩu ước tính 18,6 tỷ USD, tăng lên 2,3%,
tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu giảm lên đến gần 4%, giá trị chỉ đạt 19 tỷ USD. Trong đó, cán cân
thương mại thời điểm này thặng dư lên tới 400 triệu, mức nhập siêu giảm xuống 442 triệu, 0.3%
so với giá trị xuất khẩu.



Page 6


Học viện ngoại giao

TẾ

QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC

Kim ngạch xuất khẩu là lượng tiền thu về được dựa trên việc xuất khẩu một hay các loại hàng

hóa, dịch vụ của quốc gia tính trong một khoảng thời gian nhất định như tháng, quý hay năm. Với
lượng tiền được quy đổi theo 1 đơn vị nhất định.Tổng của kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch
nhập khẩu sẽ gọi chung là Kim ngạch xuất nhập khẩu.
So với năm 2007, tổng giá trị hàng hóa kim ngạch xuất nhập khẩu tăng lên gấp 3 lần. Trong đó,
vào tháng 12/2017, giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu lên tới 11,569 tỷ USD, tính trung bình, mỗi
ngày được xấp xỉ 370 triệu USD. Tổng năm 2007 xuất nhập khẩu kim ngạch chạm tới con số trên
100 tỷ USD. Dấu mốc này trong sự nghiệp vận chuyển hàng hóa quốc tế là cực kỳ quan trọng,
tạo đà cho các năm sau phát triển hơn.
Với tiền đề này, các kỷ lục đạt mức cao của hoạt động xuất nhập khẩu, giá trị kim ngạch đạt lên
tới 200 tỷ USD ở thời điểm năm 2011, và lên tới 300 tỷ USD vào năm 2016. Sự phát triển kim
ngạch qua từng năm tăng dần, dự kiến năm 2017 sẽ tăng lên tới 400 tỷ USD.
Kim ngạch nhập khẩu, xuất khẩu gọi chung là kim ngạch xuất nhập khẩu quan trọng và ảnh
hưởng rất nhiều tới nền kinh tế của Việt nam hiện nay

+ Cơ cấu XK/NK

+ Cán cân thương mại
+ Thâm hụt/thặng dư thương mại
- Học thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith, VD minh hoạ.
- Lý thuyết: Học thuyết lợi thế tương đối của Adam Smith cho rằng một nước nên
chuyên môn hóa sản xuất, xuất khẩu những hàng hóa, dịch vụ mà nó có lợi thế
tuyệt đối và nhập khẩu những hàng hóa mà nước khác có lợi thế tuyệt đối (một
nước có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất một sản phẩm nào đó khi nó có thể
sản xuất sản phẩm đó với chi phí thấp hơn hay với năng suất cao hơn (các) nước
khác).
(Theo Adam Smith, sức mạnh làm cho nền kinh tế tăng trưởng là do sự tự do trao
đổi giữa các quốc gia, do đó mỗi quốc gia cần chuyên môn vào những ngành sản
xuất có lợi thế tuyệt đối, nghĩa là phải biết dựa vào những ngành sản xuất có thê
sản xuất ra những sản phẩm có chi phí sản xuất nhỏ hơn so với quốc gia khác,
nhưng lại thu được lượng sản phẩm nhiều nhất, sau đó đem cân đối với mức cầu ở

mức giá lớn hơn giá cân bằng. Chính sự chênh lệch giá nhờ mức cầu tăng lên ở


Page 7


Học viện ngoại giao

TẾ

QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC

quốc gia khác làm cho nền kinh tế tăng trưởng).
- VD: nước A cần 40h lao động để sản xuất ra 1 tấn gạo và 30h lao động dể sản
xuất ra một tấn thép. Nước B cần 30h lao động để sản xuất ra 1 tấn gạo và 50h lao
động để sản xuất ra 1 tấn thép.
Giả định: 2 quốc gia A và B đều sản xuất 2 mặt hàng là gạo và thép; lao động là
yếu tố sản xuất duy nhất, được di chuyển giữa các ngành trong 1 quốc gia nhưng
không được di chuyển giữa các nước khác nhau; cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên
tất cả các thị trường; chi phí vận tải = 0; tỉ lệ trao đổi 1 tấn thép = 1 tấn gạo.
=> Như vậy, nước A có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất thép so với nước B vì chi
phí sản xuất thép của nước A là 30h < 50h của nước B. Cũng như vậy, nước B có
-

lợi thế tuyệt đối trong sản xuất gạo so với nước A.
=> Theo học thuyết của Adam Smith thì trong trường hợp này, nước B chuyên vào
sản xuất gạo và nước A chuyên vào sản xuất thép rồi trao đổi hàng hóa với nhau.
Như vậy 2 nước đều được lợi nhờ thương mại.

- Học thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo,VD minh hoạ

Lý thuyết: theo học thuyết này thì TMQT là 1 cuộc chơi không có người thua
(win-win game). Nói cách khác, nếu một quốc gia chuyên vào sản xuất những
hàng hóa mà nó có hiệu quả hơn một cách tương đối (sản xuất với chi phí cơ hội
thấp hơn) so với các nước cạnh tranh và trao đổi hàng hóa với các nước khác thì
nó sẽ được lợi.
(Lợi ích thương mại quốc tế bắt nguồn từ sự khác nhau về lợi thế so sánh ở mỗi
quốc gia, mà các lợi thế so sánh đó có thê được biêu hiện bằng các chi phí cơ hội
khác nhau của mỗi quốc gia, do đó lợi ích của thương mại quốc tế cũng chính là
bắt nguồn từ sự khác nhau về các chi phí cơ hội của mỗi quốc gia. Chi phí cơ hội
cho ta biết chi phí tương đối (chi phí so sánh) đê làm ra sản phẩm hàng hoá khác
nhau của mỗi quốc gia, hay nói cách khác, khi các chi phí cơ hội ở tất cả các quốc
gia đều giống nhau thì không có lợi thế so sánh và cũng không có khả năng nảy
sinh các lợi ích do chuyên môn hoá và thương mại quốc tế. Đó cũng là nội dung


Page 8


Học viện ngoại giao

TẾ

QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC

cơ bản của quy luật lợi thế so sánh đã được David Ricardo khẳng định là: các
nước sẽ có lợi khi chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà ho
làm ra với chi phí cơ hội (chi phí so sánh) thấp hơn so với các nước khác. Quy
luật này đã được nhiều nhà kinh tế khác tiếp tục phát triên, hoàn thiện, trở thành
quy luật chi phối động thái phát triên của thương mại quốc tế. )
- VD: Giả định như trong trường hợp lý thuyết tuyệt đối của Adam, cũng có 2

quốc gia A và B cùng sản xuất thép và gạo. Tuy nhiên, trong trường hợp lý thuyết
lợi thế so sánh của Ricardo, nước A có lợi thế tuyệt đối so với nước B về cả hai
loại mặt hàng. Nước A cần 20h lao động để sản xuất 1 tấn thép và 50h lao động để
sản xuất 1 tấn gạo trong khi nước B cần 120h lao động để sản xuất 1 tấn thép và
60h lao động để sản xuất 1 tấn gạo. Tuy nhiên, nước A có lợi thế so sánh so với
nước B về sản xuất thép tỉ lệ trao đổi nội địa giữa thép và gạo ở nước A là 1 thép =
0,4 gạo, nhỏ hơn tỉ lệ trao đổi nội địa giữa thép và gạo ở nước B. Trong khi đó,
nước B sẽ có lợi thế so sánh so với nước A về sản xuất gạo (phân tích như trên).
Như vậy, theo học thuyết lợi thế so sánh thì trong trường hợp này, nếu nước A
chuyên môn hóa sản xuất mặt hàng mình có lợi thế so sánh là thép và nước B
chuyên môn hóa sản xuất gạo sau đó trao đổi với nhau thì mỗi nước cũng đều có
lợi.

- Học thuyết Heckscher – Ohlin – Samuelson (Mô hình “tỷ lệ yếu tố sx”), VD
minh hoạ
- Lý thuyết: Khi giả định qui luật thu nhập không thay đổi theo qui mô; trình độ
công nghệ của hai nước như nhau; không có rào cản thương mại và chi phí vận
chuyển = 0 thì một nước được coi là có lợi thế so sánh khi sản xuất 1 loại hàng hóa
cần nhiều yếu tố sản xuất mà nước đó sẵn có.
(Cơ sở lý luận khoa hoc của lý thuyết H-O-S vẫn chính là dựa vào lý thuyết lợi thế
so sánh của David Ricardo, nhưng ở trình độ phát triên cao hơn là đã xác định
được nguồn gốc của lợi thế so sánh chính là sự ưu đãi về các yếu tố sản xuất mà
kinh tế hoc phát triên đương đại vẫn goi là nguồn lực sản xuất. Và do vậy, lý


Page 9


Học viện ngoại giao


TẾ

QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC

thuyết H-O-S còn được coi là lý thuyết lợi thế so sánh về các nguồn lực sản xuất
vốn có, hoặc vắn tắt hơn là lý thuyết nguồn lực sản xuất vốn có. Đó cũng chính là
lý thuyết hiện đại về thương mại quốc tế. H-O-S đưa ra với nội dung: một nước sẽ
sản xuất loại hàng hoá mà việc sản xuất nó cần sử dụng nhiều yếu tố rẻ và tương
đối sẵn có của nước đó và nhập khẩu hàng hoá mà việc sản xuất nó cần nhiều yếu
tố đắt và tương đối khan hiếm hơn của nước đó. Tuy còn có những khiếm khuyết lý
luận trước thực tiễn phát triên phức tạp của thương mại quốc tế ngày nay, song
quy luật này đang là quy luật chi phối động thái phát triên của thương mại quốc
tế và có ý nghĩa chỉ đạo thực tiễn quan trong đối với các nước đang phát triên,
đặc biệt đối với nước kém phát triên, vì vậy nó đã chỉ ra rằng đối với các nước
này, đa số là những nước đông dân, nhiều lao động, nhưng nghèo vốn do đó trong
giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá đất nước, cần tập trung xuất khẩu
những hàng hoá sử dụng nhiều lao động và nhập khẩu những hàng hoá sử dụng
nhiều vốn).
- VD: gọi K là vốn, L là lao động
+ Nước A có lượng vốn tương đối nhiều hơn so với nước B: Ka/La lớn hơn
+ Nước B có lượng lao động nhiều tương đối hơn so với nước A: Lb/Kb lớn hơn
+ Thép là mặt hàng có hàm lượng vốn cao : Kt/Lt > Kg/Lg
+ Gạo là mặt hàng có hàm lượng lao động cao : Lg/Kg> Lt/Kt
=> Nước A có lợi thế so sánh trong sản xuất thép, nước B có lợi thế so sánh trong
sản xuất gạo.

- Nội dung cơ bản của lý thuyết trọng thương
- Kinh tế thương mại là một trò chơi có người thắng - người thua do sự thịnh
vượng và hùng mạnh của một quốc gia phụ thuộc vào lượng vàng bạc mà nó có và
tổng giá trị thương mại là cố định nên nước này được thì nước kia sẽ mất. Mục

tiêu này được thực hiện bằng những nỗ lực thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập
khẩu, đặc biệt là sử dụng công cụ thương mại để hạn chế nhập khẩu.
- Lý thuyết trọng thương là lý thuyết kinh tế dân tộc chủ nghĩa bởi nó nhấn mạnh
sự cần thiết tăng cường vai trò của chính phủ trong việc kiểm soát nền kinh tế và



Page 10


Học viện ngoại giao

TẾ

QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC

mối quan hệ bổ sung giữa kinh tế và chính trị. Các chính sách kinh tế trọng thương
bắt nguồn từ chủ nghĩa vàng bạc – nền tảng của chủ nghĩa trọng thương.
- Chính phủ phải đóng một vai trò tích cực trong nền kinh tế để đảm bảo sự gia
tăng không ngừng sự tích lũy vàng bạc, đặc biệt là thông qua thặng dư cán cân
thương mại.
- Thương mại được quản lý theo cách có lợi cho cán cân thương mại, từ đó tăng
cường tích luỹ vàng bạc :
+ Thuế nhập khẩu đối với hàng hoá thành phẩm cao hơn so với thuế nhập khẩu đối
với những nguyên liệu thô (tăng cường sản xuất và xuất khẩu).
+ Một số mặt hàng CN xuất khẩu được chính phủ trợ cấp hoặc được hoàn thuế
nhập khẩu linh kiện và nguyên liệu.
+ Lương và giá được kiểm soát, duy trì ở mức thấp nhằm đạt được thặng dư
thương mại.
+ Chính phủ có những biện pháp khuyến khích đối với những người sáng lập ra

ngành công nghiệp mới và có chính sách hỗ trợ cho những ngành công nghiệp chủ
chốt.
+ Chính phủ xây dựng sức mạnh hàng hải để chiếm lĩnh và kiểm soát thị trường
nước ngoài.
+ Tăng cường tranh thủ thuộc địa như là thị trường xuất khẩu tiêu thụ sản phẩm
CN với giá cao và thị trường cung cấp tài nguyên, nguyên vật liệu rẻ.
(Lý thuyết trong thương mặc dù có nội dung rất sơ khai và còn chứa đựng nhiều
yếu tố đơn giản, phiến diện, chưa cho phép phân tích bản chất bên trong của các
sự vật hiện tượng kinh tế, song đó đã là những tư tưởng đầu tiên của các nhà kinh
tế hoc tư sản cổ điên nghiên cứu về hiện tượng và lợi ích của ngoại thương. ý
nghĩa tích cực của hoc thuyết này là đối lập với tư tưởng phong kiến lúc bấy giờ
là coi trong kinh tế tự cung, tự cấp. Ngoài ra, những người trong thương cũng
sớm nhận thức được vai trò qua trong của nhà nước trong quản lý, điều hành trực
tiếp các hoạt động kinh tế xã hội thông qua các công cụ thuế quan, bảo hộ mậu
dịch trong nước... đê bảo hộ các ngành sản xuất non trẻ, kiêm soát nhập khẩu,
thúc đẩy xuất khẩu).
3. Chính sách thương mại quốc tế


Page 11


Học viện ngoại giao

TẾ

QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC

- Phân biệt chính sách TM tự do và CSTM bảo hộ. Nêu những lập luận ủng hộ
và phản đối từng loại chính sách này.


- Trình bày các công cụ của CSTM. So sánh hàng rào thuế quan và hàng rào
phi thuế quan. KN, phân loại thuế quan. Trình bày các biện pháp phi thuế
quan, cho VD.
+ Các công cụ CSTM: Thuế quan và phi thuế quan
+ So sánh hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan


Page 12


Học viện ngoại giao

TẾ

QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC

+ Khái niệm, phân loại thuế quan:
 Khái niệm: Thuế quan là loại thuế đánh vào hàng hóa sau khi hàng
hóa đó được vận chuyển từ lãnh thổ hải quan này sang lãnh thổ hải
quan khác.
 Phân loại

- Trình bày các biện pháp phi thuế quan, cho VD.
Biện pháp phi thuế quan là những biện pháp ngoài thuế quan, có liên quan hoặc
ảnh hưởng trực tiếp đến sự luân chuyển hàng hoá giữa các nước.
+ Các biện pháp hạn chế số lượng như hạn ngạch, hạn chế XK tự nguyện, giấy
phép nhập khẩu, cấm xuất nhập khẩu.
+ Sử dụng hàng rào tiêu chuẩn, kỹ thuật công nghệ.
+ Trợ cấp xuất khẩu.

+ Thuế chống bán phá giá
+ Phá giá tiền tệ
+ Tín dụng xuất khẩu


Page 13


Học viện ngoại giao

TẾ

QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC

+ Biện pháp mở rộng nhập khẩu tự nguyện
+ Chính sách mua hàng của chính phủ.

*Ví dụ
- Trình bày các nguyên tắc cơ bản trong TMQT:(kèm ví dụ cụ thể để được
trọn vẹn điểm)


Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN – Most Favored Nation): Nguyên tắc

MFN được hiểu là nếu một nước dành cho một nước thành viên một sự đối xử ưu
đãi nào đó thì nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó cho tất cả các nước thành
viên khác. Ví dụ: nước A cam kết dành cho nước B sự đối xử giống sự đối xử mà
nước A dành cho bất kì một quốc gia thứ ba nào khác. Điều đó có nghĩa nước A
đối xử với hàng hóa B bằng với hàng hóa C.


Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (National Treatment – NT): Nguyên tắc NT
được hiểu là hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài phải
được đối xử không kém thuận lợi hơn so với hàng hoá cùng loại trong nước. Phạm
vi áp dụng của nguyên tắc NT đối với hàng hoá, dịch vụ và sở hữu trí tuệ có khác
nhau. Đối với hàng hoá và sở hữu trí tuệ, việc áp dụng nguyên tắc NT là một nghĩa
vụ chung (general obligation). Như chúng ta có thể hiểu đơn giản như sau nước A
cam kết đối xử với hàng hóa nhập khẩu từ B vào A bình đẳng như hàng hóa trong
nước.

Nguyên tắc cạnh tranh công bằng: Cạnh tranh công bằng (fair
competition) thể hiện nguyên tắc "tự do cạnh tranh trong những điều kiện bình
đẳng như nhau” và được công nhận trong án lệ của vụ U ruguay kiện 15 nước phát
triển (1962) về việc áp dụng các mức thuế nhập khẩu khác nhau đối với cùng một
mặt hàng nhập khẩu. (về mặt pháp lí việc áp dụng các mức thuế nhập khẩu khác
nhau đối với cùng một mặt hàng không với các quy định của GATT, nhưng việc áp
đặt các mức thuế khác nhau này đã làm đảo lộn những “điều kiện cạnh tranh
công bằng” mà U ruguay có quyền "mong đợi” từ phía những nước phát triên và
đã gây thiệt hại cho lợi ích thương mại của U ruguay)

Nguyên tắc mở cửa thị trường: thực hiện giảm dần các rào cản thương
mại, không được tăng trở lại mức thuế đã giảm. Nguyên tắc "mở cửa thị trường"


Page 14


Học viện ngoại giao

TẾ


QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC

hay còn gọi là "tiếp cận" thị trường (market access) thực chất là mở cửa thị trường
cho hàng hoá, dịch vụ và đầu tư nước ngoài. Trong một hệ thống thương mại đa
phương, khi tất cả các bên tham gia đều chấp nhận mở cửa thị trường của mình thì
điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra một hệ thống thương mại toàn cầu mở cửa.

- Những mặt tích cực và hạn chế của việc các nước giàu trợ cấp nông nghiệp
- Những mặt tích cực và tiêu cực đối với 1 QG đang phát triển khi gia nhập
WTO
4. Đầu tư nước ngoài

 KN, nguyên nhân hình thành đầu tư quốc tế
- KN: đầu tư quốc tế là luồng vốn di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác.
- Nguyên nhân hình thành đầu tư quốc tế

 Phân biệt đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp nước ngoài.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): là loại hình di chuyển vốn giữa các nước
trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành
hoạt động sử dụng vốn. Họ phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp đó (hoặc toàn bộ hoặc một phần tùy theo số vốn họ đóng
góp).
- Đầu tư gián tiếp nước ngoài: là sự di chuyển vốn giữa các quốc gia trong đó
người sở hữu vốn không trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. Họ



Page 15



Học viện ngoại giao

QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC

TẾ

không chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả đầu tư mà chịu hưởng lãi suất theo tỉ
lệ đã được công bố hoặc không được công bố trước trên số vốn mà họ đã đầu

 KN, Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Khái niệm: FDI là một khoản đầu tư dài hạn, phản ánh lợi ích dài hạn và được
điều hành bởi một thực thể đóng tại một nước (nhà đầu tư nước ngoài hoặc công ty
mẹ) và một công ty (công ty con nước ngoài) hoạt động tại một nước khác.
- Phân loại:
Phân loại
Căn cứ mục đích

- FDI tìm kiếm tài nguyên: khai thác tài nguyên, nguồn lao động,

của FDI tìm kiếm

thúc đẩy thương mại (sau khi khai thác mang về nước để chế biến
đối với những nguyên liệu thô).
- FDI tìm kiếm thị trường (xuất hiện do rào cản thương mại và chi
phí vận chuyển cao (giá nhập khẩu xe). Mở rộng và giữ thị
trường.
- FDI tìm kiếm hiệu quả: tận dụng chi phí sản xuất thấp ở nước
nhận đầu tư (đầu tư chi phí đầu vào,…) có lợi cho xuất khẩu và
bán cho nước thứ 3.
- FDI tìm kiếm tài sản chiến lược: toàn cầu hoá sản xuất, tìm


Căn cứ hình thức

kiếm khả năng hợp tác.
- Thành lập tổ chức kinh tế: bao gồm: 100% vốn đầu tư nước

góp vốn

ngoài (thành lập mới hoàn toàn) và liên doanh, cổ phần (thành lập
trên cơ sở giữa một hoặc nhiều nhà đầu tư).
- Đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (không thành lập pháp
nhân mới):
BOT: xây dựng – kinh doanh – chuyển giao.
BTO: xây dựng – chuyển giao – kinh doanh.
BT: xây dựng – chuyển giao.

Căn cứ theo chiến

- Sáp nhập, mua lại: đầu tư thông qua sát nhập hoặc mua lại.
- FDI theo chiều ngang: sản xuất các sản phẩm cùng loại, khai



Page 16


Học viện ngoại giao
lược của nhà đầu tư

TẾ


QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC

thác thị trường, giảm chi phí vận chuyển, giảm thay thế thương
mại.
- FDI theo chiều dọc: lùi (đầu tư để sản xuất ra một linh kiện cho
một sản phẩm khác) và tiến (đầu tư để lắp ráp -> phân phối).
- FDI hỗn hợp: kết hợp cả hai loại trên

 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới nước đầu tư và nước nhận đầu
tư.
Đối với

Tích cực
- Giảm chi phí sản xuất.

nước đầu tư

- Tận dụng nguồn nguyên liệu, thế
mạnh, chính sách đầu tư thông
thoáng, cơ sở hạ tầng của nước
được đầu tư.

Tiêu cực
- Khó thu hồi vốn
- Khó bán lại cho doanh nghiệp trong
nước
- Việc đầu tư vào một nước có hệ thống
chính trị, pháp luật chưa ổn định sẽ dẫn
tới việc tham nhũng, hối lộ và các tệ nạn


- Tìm kiếm thị trường mới cho sản

khác.

phẩm của họ trong khi nhu cầu này
đã bị bão hoà ở nước đầu tư.
- Kéo dài chu kì sống của sản phẩm
như đổi mới bao bì, kích cỡ
(snack), sau đó mang đầu tư ở nước
Đối với

khác.
- Giải quyết tình trạng thiếu vốn, - Áp lực cạnh tranh với các doanh nghiệp

nước nhận

đặc biệt là đối với các nước nghèo.

trong nước khi doanh nghiệp có vốn đầu

dầu tư

- Nhận được nguồn thu ngân sách

tư nước ngoài hơn hẳn về công nghệ và

để đầu tư vào cơ sở hạ tầng do các

vốn.

- Đối với các chủ đầu tư nước ngoài có

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài phải thực hiện nghĩa vụ thuế

pháp để gây tình trạng lách luật, gian

đối với nước sở tại.
- Tiếp nhận công nghệ tiên tiến ->


kinh nghiệm sẽ lợi dụng sơ hở của luật

Page 17

lận, trốn thuế.
- Các nước nhận đầu tư có thể nhận công


Học viện ngoại giao

TẾ

QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC

nâng cao hiệu suất lao động.

nghệ lạc hậu: liên quan tới việc kéo dài

- Giải quyết vấn đề việc làm, giảm


chu kì sống của sản phẩm hoặc không

tỷ lệ thất nghiệp, tay nghề và khả

nhận được sự chuyển giao công nghệ

năng quản lý được nâng cao.
- Tạo môi trường cạnh tranh với
các doanh nghiệp trong nước.

như mong đợi.
- Ảnh hưởng tới môi trường và người dân
nước sở tại.
- Áp lực an ninh chính trị: do các tập đoàn
đa quốc gia có ảnh hưởng rất lớn và có
mối quan hệ mật thiết với chính trị của
các nước tư bản.

(slide bài 4 FDI)
 Trình bày các chính sách và biện pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Miễn giảm thuế:
+ Miễn giảm thuế cho các nhà đầu tư nước ngoài
+ Ổn định mức thuế và tăng thêm thời gian ưu đãi thuế
- Khuyến khích về tài chính:
+ Chính phủ cho vay
+ Trợ cấp tín dụng
+ Bảo hiểm bảo lãnh
+ Cho vay lãi suất ưu đãi và góp vốn đầu tư
- Các biện pháp khuyến khích khác:

+ Hỗ trợ cơ sở hạ tầng chuyên dụng, đơn giản hóa thủ tục hành chính
+ Hỗ trợ dịch vụ
+ Các ưu đãi về thị trường
+ Ưu đãi về ngoại hối
5. Nợ nước ngoài, nợ công

- KN, phân loại Nợ nước ngoài; phân biệt nợ nước ngoài vs nợ công
Khái niệm: Nợ nước ngoài của một quốc gia tại một thời điểm nhất định là
tổng số nợ theo hợp đồng chưa được thanh toán mà người cư trú của quốc gia
đó có trách nhiệm phải thanh toán cho người không cư trú, bao gồm việc hoàn
trả nợ gốc cùng (hoặc không cùng) với lãi, hoặc trả nợ lãi cùng (hoặc không
cùng) với gốc.
- Phân loại nợ nước ngoài:


Page 18


Học viện ngoại giao

TẾ

QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC

 Căn cứ vào chủ thể:
+ Nợ nhà nước (nợ chính phủ): do nhà nước và các cơ quan của nhà nước đứng
ra vay hoặc bảo lãnh vay. Các chính phủ thường dụa vào nguồn vốn nước ngoài
để bù đắp thâm hụt ngân sách.
+ Nợ tư nhân: các khoản nợ do các doanh nghiệp tư nhân đứng ra vay không có
sự bảo lãnh của nhà nước (các ngân hàng, công tu tài chính, các tổ chức tín

dụng khác). Thường là những doanh nghiệp lớn, có uy tín và thương hiệu nổi
tiếng.
 Căn cứ vào thời hạn cho vay:
+ Nợ ngắn hạn và trung hạn: gồm các khoản vay có thời hạn dưới 3 năm. Các
khoản vay này thường chiếm một tỷ lệ nhỏ (khoảng dưới 10% - 20%) trong
tổng số nợ vay. Trong nợ ngắn hạn thì tín dụng thương mại ngắn hạn (vay nợ
nóng trong vòng vài ngày đến vài tuần) là quan trọng nhất.
+ Nợ dài hạn: gồm các khoản vay từ 3 năm trở lên và thường chiếm tỷ lệ lớn
(khoảng 80 – 90%) trong tổng số nợ.
 Căn cứ vào chủ thể cho vay:
+ Vay ưu đãi: do chính phủ các nước chủ yếu là các nước phát triển cho chính
phủ các nước đang phát triển vay vứoi các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn
thanh toán, thời hạn ân hạn (khoảng thời gian từ khi ký hiệp định vay bốn đến
lần đầu tiên phải trả vốn gốc), và phương thức thanh toán.
+ Vay thương mại: do các tổ chức tín dụng và ngân hàng tư nhân nước ngoài
cho chính phủ, doanh nghiệp vay với điều kiện khó khan và phức tạp hơn vay
ưu đãi. Thường được thực hiện thông qua các tổ hợp ngân hàng.
 Căn cứ vào lãi suất cho vay:


Page 19


Học viện ngoại giao

TẾ

QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC

+ Vay với lãi suất cố định: là khoản vay mà hằng năm con nợ phải trả cho chủ

nợ một số tiền lãi bằng số dư nợ nhân với lãi suất cố định được quy định trong
hợp đồng.
+ Vay với lãi suất biến động: là khoản vay mà hằng năm con nợ phải trả cho
chủ nợ một số tiền lãi theo lãi suất của thị trường tự do.
+ Vay với lãi suất LIBOR là khoản vay mà con nợ phải trả cho chủ nợ một
khoản tiền lãi căn cứ theo lãi suất LIBOR và cộng thêm một khoản phụ phí từ
0.5% – 3% (thu nhâp của chủ nơ do họ cung cấp dịch vụ cho con nợ) do các
ngân hàng cho vay xác định.
Phân biệt nợ nước ngoài với nợ công:
Chủ nợ

Nợ nước ngoài

Nợ công

-Tổ chức tài chính quốc tế

-Tổ chức tài chính quốc tế

-Chính phủ nước khác

-Chính phủ nước khác

-Ngân hang thương mại hoặc tổ chức

-Ngân hang thương mại, tổ chức tín

tín dụng nước ngoài/ quốc tế.

dụng.


- Công ty tài chính tư nhân nước

-Công ty tài chính tín dụng

ngoài/quốc tế

(Trong nước hoặc nước ngoài)

(Nước ngoài)
Con nợ

- Chính phủ

-Chính phủ.

-Tư nhân: doanh nghiệp, ngân hàng, tổ
chức tài chính tín dụng.

- Tính bền vững của nợ, các chỉ báo nợ
- Tính bền nợ phụ thuộc vào giá trị nợ và năng lực trả nợ của đất nước:
+ Giá trị nợ biểu hiện qua quy mô nợ và lãi suất.
+ Năng lực trả nợ phụ thuộc và GDP, xuất khẩu, số thu thuế.
- Các chỉ báo nợ:
+ Nợ/ GDP (30% - 50%)
+ Nợ/ Xuất khẩu (100% - 300%)
+ Nợ/ Thu ngân sách (140% - 260%)


Page 20



Học viện ngoại giao

TẾ

QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC

+ Dịch vụ nợ/ xuất khẩu (20% – 25%)
+ Dịch vụ nợ/ Thu ngân sách (10% - 15%).
+ Nợ nước ngoài ngắn hạn/ dự trữ ngoại hối (dự trữ trả nợ) (1/1 nguy hiểm).

- Những ưu, nhược điểm của việc chính phủ đi vay nợ nước ngoài
 Ưu điểm:
+ Một biến pháp tài trợ ngân sách nhà nước hữu hiệu, có thể bù đắp các
khoản chi tiêu mà lại không gây sức ép lên nền kinh tế.
+ Một nguồn vốn quan trọng bổ sung cho nguồn vốn thiếu hụt trong nước
cũng như bù đắp thâm hụt cán cân thanh toán.
+ Vốn bổ sung cho quá trình phát triển
+ Vốn đầu tư cho KH-CN, phát triển nhân lực, cơ sở hạ tầng.
 Nhược điểm:
+ Việc vay nợ nước ngoài sẽ khiến cho gánh nặng nợ nần, nghĩa vụ trả nợ
tăng lên, giảm khả năng chi tiêu của chỉnh phủ.
+ Giảm trách nhiệm của chính phủ và người dân
+ Dễ khiến cho nền kinh tế bị động, phụ thuộc vào nước ngoài. Thậm chí,
nhiều khoản vay, khoản viện trợ đòi hỏi kèm theo đó là các điều khoản về
chính trị, quân sự.
+ Việc vay nước ngoài còn phụ thuộc vào đối tác cho vay và thường phải
chịu những điều kiện ngặt nghèo về lãi suất và thời hạn vay trả cũng như dễ
tổn thương khi bị rút vốn đột ngột.

- Phân tích 1 số nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng nợ công châu Âu và các
tác động của nó đối với KTQT
6. Viện trợ nước ngoài

- KN, phân loại ODA
Khái niệm : ODA- Oficial Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức ODA là nguồn tài chính ưu đãi do các cơ quan
chính thức(các chính phủ, các tôt chức phi chính phủ, cấc tổ chức liên chính
phủ hoặc liên quốc gia) cũng cấp cho các nước chậm và đang phát triển
nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi ở các nước này.
Phân loại ODA
 Theo tính chất:


Page 21


Học viện ngoại giao

TẾ

QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC

+Viện trợ không hoàn lại: là các khoản cho không.
+ Viện trợ có hoàn lại: là các khoản cho vay ưu đãi (vay với những điều
kiện thuận lợi).
+ Viện trợ hỗn hợp: là các khoản vừa cho không, vừa cho vay.
 Theo mục đích:
+ Vốn đầu tư phát triển (chiếm 50 – 60%): vốn này được chính phủ các
nước tiếp nhận trực tiếp tổ chức đầu tư bao gồm: đầu tư các dự án xây

dựng kết cấu hạ tầng; đầu tư các dự án phát triển bền vững như tạo việc
làm, môi trường; đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.
+ Vốn viện trợ kĩ thuật: là các khoản vốn tài trợ để đào tạo chuyên gia,
nâng cao năng lực tổ chức và quản lý, thực hiện cải cách thể chế kinh tế.
+ Vốn hỗ trợ cán cân thanh toán: giúp chính phủ các nước thanh toán các
khoản nợ đến hạn và các loại lãi suất được tính từ những năm trước.
+ Vốn hỗ trợ nhân đạo và cứu trợ: vốn được sử dụng cho mục đích cứu
trợ đột xuất, cứu đói, khắc phục thiên tai, chiến tranh
+ Viện trợ quân sự: viện trợ song phương cho các nước đồng minh trong
thời kì chiến tranh lạnh. Nhưng sau đó, viện trợ quân sự giảm mạnh.
 Theo điều kiện:
+ ODA không ràng buộc: bên nhận ODA không bị ràng buộc bởi nguồn
sử dụng hay mục đích sử dụng.
+ ODA có ràng buộc: bên nhận ODA sẽ bị ràng buộc bởi những yếu tố
sau: ràng buộc vào nguồn sử dụng (khi sử dụng ODA để mua hang hoá
chỉ giới hạn trong một số công ty của nước tài trợ), mục đích sử dụng
(chỉ sử dụng trong một số lĩnh vực nhất định, hoặc một số dự án cụ thể).



Page 22


Học viện ngoại giao

TẾ

QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC

+ ODA có ràng buộc một phần: một phần ở các nước viện trợ, phần còn

lại ở bất cứ nơi nào.
 Theo hình thức:
+ Hỗ trợ dự án sử dụng vào các dự án cụ thể, có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc
hỗ trợ kĩ thuật, có thể cho không hoặc cho vay ưu đãi.
+ Hỗ trợ phi dự án: hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ trả nợ hoặc viện trợ
chương trình.
- Động cơ của viện trợ nước ngoài

Mục tiêu chính sách đối ngoại và các liên minh chính trị

Thu nhập và đói nghèo

Qui mô quốc gia

Các ràng buộc thương mại

Mức độ dân chủ
- Tác động của ODA đối với các nước cung cấp và các nước nhận ODA.
- Tác động ODA đến nước tài trợ (diễn giải ra bằng lời nha)
a. Tích cực
+ Tăng cường vị thế chính trị và ảnh hưởng của mình trên thế giới.
+ Tăng cường lợi ích và ảnh hưởng kinh tế.
+ Giúp mở rộng và củng cố quan hệ đối ngoại với các quốc gia khác.
b. Tiêu cực
+ Không kiểm soát được hiệu quả đồng vốn bỏ ra, không đạt được mục tiêu
đầu tư.
+ Giảm một phần vốn đầu tư trong nước
+ Chịu áp lực từ công luận đối với hình thức viện trợ có điều kiện.
- Tác động của ODA đến nước nhận tài trợ
a. Hiệu quả của ODA đối với nước nhận tài trợ

+ Cải thiện dịch vụ công, khắc phục hậu quả thiên tai dịch bệnh, giải quyết
các vấn đề xã hội.
+ Hỗ trợ hoàn thiện các thể chế chính sách
+ Tăng khả năng thu hút FDI
+ Giải quyết vấn đề việc làm



Page 23


Học viện ngoại giao

TẾ

QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC

+ Củng cố quyền lực chính trị và tính pháp lý của chế độ cầm quyền hiện
hành.
+ Hỗ trợ quá trình công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
+ Trong khi các nước đang phát triển đa phần là trong tình trạng thiếu vốn
trầm trọng nên thông qua ODA song phương có thêm vốn để phục vụ cho
quá trình phát triển kinh tế - xã hội. ODA mang lại nguồn lực cho đất nước.
Từ đó, tăng khả năng thu hút FDI.
+ Việc sử dụng viện trợ ở các nước đang phát triển nhằm loại bỏ sự thiếu
vốn và ngoại tệ, tăng đầu tư vốn đến điểm mà ở đó sự tăng trưởng kinh tế
tạo điều kiện cho các nước này đạt được đến quá trình tự duy trì và phát
triển.
+ Tạo điều kiện để các nước tiếp nhận có thể vay thêm vốn của các tổ chức
quốc tế, thực hiện việc thanh toán nợ tới hạn qua sự giúp đỡ của ODA.

+ ODA còn có thể giúp các nước đang lâm vào tình trạng phá giá đồng nội tệ
có thể phục hồi đồng tiền của nước mình thông qua những khoản hỗ trợ lớn
của các tổ chức tài chính quốc tế mang lại.
+ ODA giúp các nước nhận hỗ trợ tạo ra những tiền đề đầu tiên, đặt nền
móng cho sự phát triển về lâu dài thông qua lĩnh vực đầu tư chính của nó là
nâng cấp cơ sở hạ tầng về kinh tế.
+ ODA tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội của các địa phương và
vùng lãnh thổ, đặc biệt là ở các thành phố lớn: nguồn vốn này trực tiếp giúp
cải thiện điều kiện về vệ sinh y tế, cung cấp nước sạch, bảo vệ môi trường.
Đồng thời nguồn ODA cũng góp phần tích cực trong việc phát triển cơ sở hạ
tầng nông thôn, phát triển nông nghiệp, xoá đói giảm nghèo...
+ ODA giúp các doanh nghiệp nhỏ trong nước có thêm vốn, tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả đầu tư cho sản xuất kinh doanh, dần dần mở rộng qui mô
doanh nghiệp.
+ Ngoài ra ODA còn giúp các nước nhận viện trợ có cơ hội để nhập khẩu
máy móc thiết bị cần thiết cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất


Page 24


Học viện ngoại giao

TẾ

QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC

nước, từ các nước phát triển. Thông qua nước cung cấp ODA nước nhận
viện trợ có thêm nhiều cơ hội mới để tham gia vào các tổ chức tài chính thế
giới, đạt được sự giúp đỡ lớn hơn về vốn từ các tổ chức này.

b. Một số yếu kém trong quá trình tiếp nhận ODA
+ Sự phân bổ ODA sai lầm có thể dẫn tới hiệu quả thấp trong quá trình đầu
tư.
+ Vấn đề môi trường bị ảnh hưởng.
+ Việc quá lệ thuộc vào các chuyên gia nước ngoài
+ Khả năng trả nợ của các nước tiếp nhận ODA cũng bị giảm đi. Từ đó kéo
theo các tệ nạn như tệ nạn tham nhũng, hối lộ,…
+ Mặc dù được chủ động trong việc sử dụng vốn đầu tư nhưng dễ bị trói
buộc vào vòng ảnh hưởng chính trị của các nước tài trợ.
7. Hội nhập kinh tế, quốc tế

- KN, Các cấp độ hội nhập Kinh tế quốc tế
Khái niệm: Hội nhập KTQT (International Economic Integration): quá trình gắn
kết nền kinh tế và thị trường của một quốc gia với nền kinh tế và thị trường thế
giới và khu vực thông qua các biện pháp tự do hóa và mở cửa thị trường trên các
cấp độ đơn phương, song phương và đa phương.
Các cấp độ hội nhập KTQT:
+ Khu vực mậu dịch tự do FTA:

Các thành viên thỏa thuận:
 Giảm/xóa bỏ thuế, hạn ngạch khi buôn bán nội khối
 Tạo lập thị trường thống nhất về hàng hóa, dịch vụ.
 Độc lập tự chủ trong quan hệ buôn bán với các quốc gia ngoài khối.
FTA tiêu biểu:
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)
Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA)
+ Liên minh thuế quan – Customs Union
Các thành viên thỏa thuận:
 Loại bỏ thuế quan trong quan hệ thương mại nội bộ
 Đồng thời thiết lập biểu thuế quan chung với phần còn lại của thế giới

CU tiêu biểu:
Liên minh thuế quan Trung Phi (ECCAS)
Liên minh thuế quan Cộng đồng các quốc gia Độc lập (CIS)
+ Thị trường chung (Common Market)
Các thành viên thỏa thuận:
 Các biện pháp tương tự liên minh thuế quan


Page 25


×