Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

MODULE i SSO GIỚI THIỆU TỔNG QUAN về CHỈNH NHA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (39.97 MB, 116 trang )





Type to enter text

SSO -Tự học chỉnh nha
sso.
ysem
www
inar
.bsc
.vn
hinh
nha
.com

© Bản quyền thuộc Y company

TYP

E TO
E
TEX NTER
T

Bài 2: Khám Lâm sàng
1. Giới thiệu
Phần này cung cấp lý thuyết cần thiết để bạn có thể hiểu được hệ
thống chẩn đoán và những phương thức điều trị cơ bản của SSO.
Chúng tôi khuyên bạn nên nghiên cứu kỹ lưỡng phần này, vì bạn sẽ


phải tự mình áp dụng các nguyên tắc này để trình bày một bệnh án
đầy đủ theo mẫu của SSO. Bên cạnh đó, bạn sẽ được tiếp cận với
các ca điều trị thực tế để có một cái nhìn tổng quát về lâm sàng và
nắm các nguyên lý quan trọng về việc làm thẳng hàng răng và kết
thúc điều trị như thế nào.
Sau khi hoàn tất phần này, bạn có khả năng hoàn tất Form chẩn đoán
SSO cho một ca lâm sàng, hiểu được làm thế nào để lượng giá ai cần
chỉnh nha, hướng dẫn trợ thủ hoàn tất bệnh án chỉnh nha, và có thể
tư vấn một cách hiệu quả hơn cho bệnh nhân của mình.
Các ca lâm sàng được gửi đến cho bạn mỗi tháng để bạn có nhiều
thông tin hơn về cách điều trị của SSO, nhằm phát triển hơn nữa
những hiểu biết của bạn về chẩn đoán và điều trị. Bạn tham khảo
càng nhiều ca lâm sàng thì bạn càng có nhiều kinh nghiệm về chỉnh
nha, điều mà đúng lý ra bạn phải mất hàng năm trời mới có được.
Bằng sự chuyên cần học hỏi các ca lâm sàng mẫu, bạn sẽ có thể
"thấy trước được kết quả" của các ca điều trị chỉnh nha của chính

$

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

PAGE

Bài 2: Khám Lâm sàng


2


mình. Đây là chìa khóa của những kiến thức cần cho bạn trong việc tự mình
điều trị chỉnh nha tại phòng mạch .

2. Mẫu bệnh án chẩn đoán trên giao diện bschinhnha
của SSO

$
Mẫu bệnh án này sẽ là nền tảng của chẩn đoán, tư vấn và lưu trữ cho tất cả
các ca chỉnh nha của bạn. Tất các các thành viên của SSO đều sử dụng
một mẫu bệnh án giống nhau được mặc định trên giao diện của bschinhnha
và mẫu bệnh án này thường xuyên được cập nhật trên trang chủ. Bằng việc
theo sát định dạng này, bạn sẽ tập hợp được các thông tin cần thiết để có
được chẩn đoán chính xác cho ca lâm sàng của mình, đó là một yếu tố
quan trọng cho sự thành công của một ca chỉnh nha.

$

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 2: Khám Lâm sàng

Tại buổi hướng dẫn trực tiếp, bạn sẽ một lần nữa được hướng dẫn cách
thu thập dữ liệu chuẩn của hệ thống bschinhnha để sử dụng nó một cách
hiệu quả nhất. Từ bây giờ hãy tập làm quen và thân thiện với bschinhnha
trên máy tính riêng của bạn tại nhà. Trên bschinhnha, chúng tôi đã thiết kế
nút “trợ giúp” có hình dấu hỏi màu xanh ở mỗi trang, bạn hãy click vào đó

nếu muốn tìm hiểu thêm các tính năng của bschinhnha.

$
TRANG ĐẦU của mẫu bệnh án gồm bệnh sử và tiền sử nha khoa dùng cho
các phòng mạch chuyên chỉnh nha. Trong nha khoa tổng quát, bệnh nhân
có thể đã được hoàn tất bệnh sử và tiền sử nha khoa rất chi tiết và theo
trình tự thời gian rồi. Nên có thể phần này bệnh nhân tự điền.
Với những bệnh nhân đến với bạn vì nhu cầu chỉnh nha, mẫu bệnh án này
cung cấp những thông tin cơ bản cần thiết để bắt đầu khám lâm sàng.
Những bệnh nhân chỉnh nha tiềm năng khi thấy mẫu bệnh án này sẽ có ấn
tượng ban đầu rất tốt với phòng mạch của bạn, bởi sự hoàn thiện và

$

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

PAGE

Bài 2: Khám Lâm sàng


4

chuyên nghiệp vốn có. Tuy nhiên hãy sử dụng tư vấn theo phong cách của
bạn.
Từ TRANG HAI, là các dữ liệu thuộc CHỈNH NHA, dùng để ghi lại những
thăm khám lâm sàng. Đây là lúc bệnh nhân bày tỏ ý định của họ "muốn làm

thẳng răng để cười được đẹp hơn”. Lúc này bệnh nhân cần nhiều thông tin
hơn để xác định rằng liệu họ đã chuẩn bị đủ về mặt tinh thần và tài chính để
hoàn tất điều trị theo nhu cầu của họ hay không.
Những điều bạn cần nói với họ:




Điều trị sẽ tốn bao nhiêu tiền?
Bệnh nhân muốn điều trị trong thời gian bao lâu?
Kết quả điều trị trông sẽ thế nào (xây dựng hình ảnh đó trong đầu
bệnh nhân)
• Những điều cần làm khi điều trị: Nhổ răng? khí cụ ngoài mặt? gắn
mắc cài toàn bộ hai hàm?
Những ấn tượng trên lâm sàng của bạn cũng sẽ được ghi lại để tham khảo
về sau khi hoàn thiện "bệnh án" và khi bạn cần quyết định chẩn đoán.
Phương pháp hiệu quả nhất để hoàn tất phần này là có trợ thủ hỏi bạn các
câu hỏi trong mẫu bệnh án để bạn trả lời. Ví dụ: "Bệnh nhân có dạng hạng I
phải không?" tương ứng bạn có thể trả lời: " không, bên phải hạng II 4mm
răng cối và răng nanh, bên trái hạng I răng cối và răng nanh".
Khi sử dụng máy tính, mẫu bệnh án sẽ được điền trong lần khám đầu tiên
tại phòng mạch. Tốt hơn hết là có trợ thủ hoàn thành các dữ liệu trên máy
tính cho bạn. Sau đó bác sỹ kiểm tra lại phần điền của trợ thủ.

3. Giải thích

$

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |



© Bản quyền thuộc Y company

PAGE

Bài 2: Khám Lâm sàng


5

Một vài phần cần có giải thích và đôi khi ít gặp trong SSO. Xin mời xem giải
thích dưới đây:
3.1. Hạng I
Định nghĩa trong trường về "múi ngoài gần của răng 6 trên khớp vào rãnh
phía ngoài gần của răng 6 dưới" không phải là mục tiêu điều trị lý tưởng
của chỉnh răng. Mục tiêu điều trị thành công mà bạn "phải đạt được" là:




Các răng phải thẳng hàng khi kết thúc điều trị.
Không có khe hở ở các răng phía trước.
Không còn cắn chìa quá mức (bệnh nhân sẽ biểu thị cắn chìa bằng
cắn phủ)
• Các răng (thông thường) phải cắn khít khi kết thúc điều trị. Các răng
cối nhỏ không cắn khớp cũng được, nhưng răng cối nhất định không
được hở khớp.
"Hạng I" liên quan đến cắn chìa khi kết thúc. Để có cắn chìa đúng, thì răng
nanh phải ở vị trí hạng I khi kết thúc điều trị. Răng cối có thể ở vị trí gần
hạng III khi răng nanh ở hạng I.

Trong SSO, chúng tôi sẽ chẩn đoán TẤT CẢ các trường hợp dựa trên kết
thúc của răng nanh, vì nhận thức của bệnh nhân về thành công sẽ ảnh
hưởng đến danh tiếng của cá nhân chúng ta trong nghề. Nếu tất cả các
bệnh nhân đều cảm thấy là chúng ta đã thành công, thì chúng ta có thể duy
trì được niềm yêu thích của mình với chuyên môn. Tất nhiên, bác sỹ chúng
ta thì khó thỏa mãn hơn, vì chúng ta nhìn thấy nhiều thiếu sót về khớp cắn
mà bệnh nhân không nhìn thấy. Vì chúng ta còn phải làm chuyên môn cả
đời, nên bản thân những đòi hỏi trong chỉnh nha của ta khó mà đáp ứng
hơn, từ đó mà chúng ta ngày càng có kết quả tốt hơn. Bạn càng hiểu biết
nhiều, bạn lại càng cần phải học nhiều.

$

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

PAGE

Bài 2: Khám Lâm sàng


6

Răng cối sẽ đặt ở vị trí "cắn khớp tốt nhất" khi răng nanh ở vị trí hạng I.
Như vậy thì vị trí răng nanh hạng I trông như thế nào?

$
Phân loại răng nanh:

A. Răng nanh hạng I: răng nanh trên (mũi tên màu đen) nằm giữa răng 4
và răng nanh dưới (mũi tên màu đỏ).
B. Răng nanh hạng I với tư thế cắn hở.
C. Răng nanh hạng II
D. Răng nanh hạng III.
Đối với một số nha sĩ, việc nhả khớp răng nanh là mục tiêu quan trọng, và
răng nanh hạng I của họ trông khác với những nha sĩ khác. Nói về nhả

$

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

PAGE

Bài 2: Khám Lâm sàng


7

khớp răng nanh, nghĩa là răng nanh trên phải ra trước hơn so với răng
nanh dưới để đạt được tiếp xúc chủ động. Tôi cảm thấy quan điểm về hạng
I răng nanh có thể tùy từng người, với một số nha sĩ chọn hướng "nhìn" vào
khớp cắn ở trạng thái tốt nhất, trong khi nha sĩ khác lại chọn tiêu chuẩn
khác. Dù bạn chọn lựa tiêu chuẩn nào, thì khái niệm này sẽ xác định cách
"kết thúc điều trị" của bạn, và do đó cần phải hiểu rất rõ khái niệm này.
Hạng I cũng được xác định bằng việc nhìn vào mặt trong các răng, tiếp cận
thông qua mẫu hàm.

Hạng I chỉ là MỘT VỊ TRÍ. Vị trí này là khớp cắn mà bạn muốn kết thúc. Nếu
răng nanh không ở vị trí đó một cách chính xác, thì nó có thể ở hạng II hoặc
hạng III. Điều này cần phải xác định trong chẩn đoán để kết hợp khi lên kế
hoạch về phương pháp điều trị trong từng ca lâm sàng.
Trên lâm sàng, chúng ta phải có một hệ thống tức thời để xác định mức độ
hạng II hoặc III cho mỗi ca bệnh. Để làm được điều này, chúng ta tưởng
tượng mỗi răng nanh và răng cối nhỏ có độ rộng gần xa là 8mm. Tiếp đó,
khớp cắn "đối đỉnh" với đỉnh múi ăn khớp vào đỉnh múi kia sẽ là Hạng II
hoặc hạng III 4mm. Một nửa khoảng cách giữa vị trí hạng I và đối đỉnh sẽ là
Hạng II hoặc hạng III 2mm. Hãy phân loại hạng II và III theo từng 1 mm
trong từng mẫu bệnh án.
3.2. Functional Shift - trượt chức năng/lệch chức năng.
Có hai vị trí trượt chức năng của hàm dưới thường gặp. Vị trí thứ nhất là
trường hợp cắn chéo "đối đỉnh" răng cối, khi bệnh nhân trượt hàm dưới
sang một bên để cắn khớp răng sau. Trên lâm sàng biểu hiện cắn chéo một
bên kèm lệch đường giữa. Bạn cũng sẽ có thể thấy lệch mặt kèm theo
trong trường hợp này.

$

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

PAGE

Bài 2: Khám Lâm sàng



8

Điều này sẽ được ghi lại trên ảnh chụp lần 1. Một dạng khác của trượt chức
năng là cắn chéo vùng cửa (lệch lạc hạng III).
Bệnh nhân có thể cắn đối đỉnh
răng cửa, nhưng vị trí này
không thoải mái, do đó bệnh
nhân sẽ trượt hàm dưới ra
trước để cho phép răng sau
cắn khít với nhau. Việc xác
định tình trạng trượt chức năng
vùng cửa ở hàm dưới là tiêu
chuẩn của chẩn đoán hạng III.
Một trường hợp cắn chéo trước lớn, nhưng không có trượt chức năng của
hàm dưới sẽ khó điều trị hơn một trường hợp có trượt chức năng (hạng III
xương thường tệ hơn trong các trường hợp không có trượt chức năng).
Không thể xác định được trượt chức năng trên mẫu hàm hoặc ảnh chụp,
nên phải xác định điều này trên lâm sàng.
3.3. Cắn phủ: Cắn hở, Cắn trung bình, cắn sâu
Hướng đứng "trung bình" được
định nghĩa là răng cửa trên trùm
1/3 thân răng trên lâm sàng của
răng cửa dưới, trên phần mềm
máy tính mặc định là 2cm. Hoặc
có thể nói cách khác, bạn có thể
thấy 2/3 răng cửa dưới khi bệnh
nhân cắn hai hàm vào nhau (ví dụ
ở giữa ảnh trên).

$

$

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

PAGE

Bài 2: Khám Lâm sàng


9

$
Nếu cắn sâu, thì răng cửa trên
có thể sẽ phủ toàn bộ răng cửa
dưới. Rìa cắn răng cửa trên sẽ
ở ngang mức bờ lợi. Cắn sâu
4mm sẽ là 1/3 răng cửa dưới lộ
khi cắn khớp...

$
$

Cắn hở được định nghĩa là mọi điểm cắn của răng cửa dưới không chạm
với răng cửa trên, như hình bên trái ở trên. Có những trường hợp cắn hở
hoàn toàn khi răng cách xa nhau ở phía trước. Cũng có những trường hợp
hạng II khi độ cắn phủ của răng cửa trên so với răng cửa dưới là bình
thường (phủ 1/3), nhưng răng cửa dưới không tiếp xúc với răng trên hoặc

với hàm ếch.
Nguyên tắc: Răng sẽ trồi lên cho đến khi nó bị cản bởi thứ khác. Điều này
nghĩa là răng sẽ tiếp tục trồi trong giới hạn thăng bằng cơ của bệnh nhân
cho đến khi có vật cản. Đó có thể là răng, lưỡi, ngón tay cái hoặc một rào
cản sinh lý nào khác.

$

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

PAGE

Bài 2: Khám Lâm sàng


10

Ví dụ chẩn đoán: Hãy so sánh hai dạng điển hình của trường hợp hạng II.
Ở một dạng, răng cửa dưới mọc chạm tới vòm miệng (cắn sâu) và ở dạng
thứ hai, răng cửa dưới không cắn chạm vòm miệng, và không có tiếp xúc
với bề mặt trong của răng cửa trên. Trường hợp nào dễ điều trị nhất nếu
mục tiêu là chỉnh hạng II bằng việc kéo lùi răng cửa trên.
Câu trả lời rất rõ ràng khi bạn áp dụng nguyên tắc đã thảo luận ở trên. Có gì
đó ngăn răng cửa dưới mọc chạm vòm miệng trong ví dụ này. Dường như
là lưỡi, hay nói theo cách khác, là bệnh nhân có tật đẩy lưỡi phía trước. Rất
nhiều người cho rằng trường hợp này dễ điều trị nhất vì họ không phải đổi
mặt với tình trạng cắn sâu. Nhưng khi kéo lùi răng cửa trên, thì lưỡi sẽ ngăn

cản quá trình này.
Bất cứ khi nào bạn nhìn thấy răng trên và dưới không chạm nhau, đó là
cảnh báo rằng có vấn đề gì đó về chức năng cơ. Thành công của bạn đối
với những trường hợp này phụ thuộc vào khả năng của bạn trong kiểm soát
thói quen trên bệnh nhân. Chúng tôi xem đó là một "hạn chế của điều trị"
trong các trường hợp như vậy.
3.4. Độ dày của mô nha chu vùng răng cửa dưới.
Cung răng dưới là cung răng quy định hình dạng cung hàm. Để làm thẳng
các răng chen chúc, chắc chắn sẽ đưa răng ra trước. Nếu các răng cửa
dưới bị đưa ra quá nhiều, thì sẽ gây ảnh hưởng mô nha chu (thường gặp
trong trường hợp cắt kẽ ở mô nướu). Đưa răng cửa dưới ra trước "trong
giới hạn mô mềm phía trước" ở mô nha chu mỏng sẽ có nhiều nguy cơ hơn
so với mô nha chu dày. Khi răng bị đưa ra trước, thì phần nha chu sẽ bị
mỏng đi.
Ở lần thăm khám đầu tiên này, chúng ta sẽ tư vấn cho bệnh nhân về những
gì cần làm để chỉnh tình trạng lệch lạc răng. Họ sẽ đặc biệt quan tâm nếu

$

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

PAGE

Bài 2: Khám Lâm sàng


11


có nhổ răng hay không và tự quyết định lấy khi nào bắt đầu điều trị. Nếu
không có phim Ceph, thì một yếu tố cần xem xét khi xác định có nhổ răng
hay không chính là độ dầy mô nha chu vùng răng cửa dưới.
Sau khi tính khoảng chen chúc bằng phương pháp đã nói ở trên, chúng ta
hình dung cứ 1mm răng cửa đưa ra trước cho mỗi 2mm chen chúc. Ví dụ:
chen chúc hàm dưới 6mm thì sẽ gây ra đưa răng cửa ra trước 3mm. Trong
trường hợp có mô nha chu mỏng, chúng ta dường như sẽ khuyên bệnh
nhân nên nhổ răng, nhưng ta phải tham khảo phim x quang và đo mẫu
trước khi đi đến kết luận cuối cùng.
3.5. Mất răng.
Điều này có vẻ rõ ràng, nhưng trong nhiều trường hợp mất răng có khoảng
mất đã được đóng tự nhiên do di răng, rất dễ không để ý thấy răng mất
trong cung răng khi khám. Hãy chắc chắn răng bạn đếm đủ 4 răng cửa, 2
răng nanh, 4 răng cối nhỏ... trong mỗi cung hàm trước khi đánh dấu "không
mất răng".

$

$
$
Trong ví dụ này ở cung
răng dưới, rất dễ không
nhận thấy mất răng cửa
dưới (chỉ có 3 răng cửa
dưới) vì khoảng đã được
đóng.

$
$


Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

PAGE

Bài 2: Khám Lâm sàng


12

3.6. Đường cong Spee
Đường cong Spee được xác định
bằng cách nhìn cung răng dưới từ
răng cối đến răng cửa. Đường
cong Spee phẳng thường gặp
nhất ở các ca hạng III và bộ răng
hỗn hợp hoặc răng sữa. Đường
cong Spee trong hình sẽ có một
vài khoảng trống giữa rìa cắn và
các răng cối nhỏ. Đường cong
Spee sâu là chỉ thị của cơ nhai
quá mạnh và thường rất khó điều
trị. Cơ thường làm cho răng chậm
di chuyển và dễ làm gẫy bể khí
cụ.
Trong chỉnh nha, cần làm thẳng đường cong Spee trong mọi trường hợp.
Bằng việc san phẳng đường cong Spee thì sẽ đạt được overbite và overjet

đúng. Thật tiện lợi là với khí cụ dây thẳng, thì chiều cao khe mắc cài được
đặt cố định từ răng trước ra sau, tạo ra đường cong spee phẳng khi đặt dây
cung cứng cuối cùng.
Khi duy trì, đôi khi đường cong này lại tái phát. Một vài người tin răng đây là
do chức năng của lồi cầu.
3.7. Hình thể cung răng:
Xác định hình dạng cung răng khi bệnh nhân đang ngồi trên ghế. Cung răng
được định hình nhờ sự cân bằng giữa môi, má và lưỡi. Cung răng rộng,
"vuông" có thể là do lưỡi to hoặc lưỡi "thực hiện chức năng" ở diện lớn

$

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

PAGE

Bài 2: Khám Lâm sàng


13

hơn. Những bất hài hòa về kích thước cung răng giữa hàm trên và hàm
dưới chỉ thị một phần chức năng cơ đặc biệt nào đó. Ví dụ, một trường hợp
có cung răng dưới hình tam giác rất nhỏ và cung răng trên rộng, có thể là
do vị trí lưỡi "cao" và lưỡi dường như nằm giữa răng trên và răng dưới tại
tư thế nghỉ. Nếu lưỡi nằm thấp thì cung răng dưới sẽ rộng hơn.


$
Vuông/tam giác/trứng
Cung răng nguyên bản được xem là vị trí vững ổn nhất vì vị trí này ở trạng
thái "thăng bằng" giữa răng và cơ xung quanh. Mọi sự thay đổi vị trí có thể
dẫn đến sự bất ổn định khi duy trì. Phương pháp nong hàm (làm cung răng
rộng ra) được sử dụng để hạn chế đưa hàm dưới ra trước, do đó nhiều
trường hợp điều trị không cần nhổ răng, nhưng cung răng có thể KHÔNG
thể nong rộng ra ngay cả khi đặt lực sang hai bên bằng dây cung hoặc khí
cụ nong. Chỉ có 10% các trường hợp đáp ứng hoàn toàn với dây cung nong
rộng. Trong thực hành bạn không nên dựa vào những gì "thỉnh thoảng" mới
xảy ra, mà nên dựa vào những gì xảy ra ở “hầu hết” các trường hợp.
Trong hệ thống chẩn đoán và điều trị của SSO, chúng ta sẽ tính toán lượng
hàm dưới đưa ra trước dự kiến khi duy trì hình dạng cung răng ban đầu.
Trong các trường hợp nằm ở ranh giới có hoặc không nhổ răng, chúng ta
nên chọn loại cung nong gắn vào mắc cài (cộng thêm loại mắc cài có Labial

$

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

PAGE

Bài 2: Khám Lâm sàng


14


Root Torque) để giảm lượng hàm dưới ra trước. Cung nong muốn trở lại
hình thể ban đầu của nó (vốn to hơn cung răng) sẽ tạo lực làm tiêu và tái
tạo xương, gây di chuyển răng. Bản xương ngoài sẽ ngăn việc di chuyển
răng sang hai bên, đặc biệt đối với cung răng dưới.
3.8. Cắn chéo:

$
A. Cắn chéo phía má.
B. Cắn đúng khớp.
C. Cắn chéo phía lưỡi.
Cắn chéo sau được chia thành 3 loại. Loại thứ nhất là cắn chéo một bên,
rất hiếm gặp. Loại thứ hai là cắn chéo sau hai bên, và loại thứ ba cắn chéo
một bên có trượt chức năng của hàm dưới sang một bên (tạo ra cắn chéo
một bên). Chìa khóa là nhìn vào đường giữa của hàm trên và hàm dưới.
Trường hợp nào mà đường giữa hai hàm không trùng nhau, thì có thể
không phải là do trượt chức năng của hàm dưới, như vậy có thể bạn đã
phát hiện ra cắn chéo thực sự.

$

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

PAGE

Bài 2: Khám Lâm sàng



15

Tình trạng cắn chéo hai bên thực sự sẽ có đường giữa ở hàm trên và hàm
dưới trùng nhau.

Nếu đường giữa không trùng nhau, thì bạn cần kiểm tra khả năng có trượt
chức năng ở hàm dưới như trường hợp minh họa ở hình bên.
Nếu có cắn chéo hai bên với trượt chức năng hàm dưới sang một bên, nên
phân loại trường hợp này là "cắn chéo hai bên có trượt chức năng hàm
dưới sang trái hoặc phải".
Cắn chéo trước được xem là kiểu cắn chéo có kèm trượt chức năng hàm
dưới ra trước, hoặc kiểu cắn chéo không kèm trượt chức năng. Có vẻ như
bạn khó có thể đưa hàm dưới ra sau đủ để tạo vị trí cắn chìa bình thường.
Vị trí tốt nhất là vị trí đối đầu răng cửa kèm với cắn hở phía sau. Bệnh nhân
sau đó sẽ trượt hàm dưới ra trước vào tương quan lồng múi tối đa. Nếu
bạn thấy bệnh nhân hạng III có kèm trượt chức năng hàm dưới, bạn nên
chụp ảnh lưu lại vị trí lùi tối đa, như trong trường hợp ở trên, và chụp một
phim Ceph thứ hai ở vị trí lùi nhất của hàm dưới.
3.9. Tình trạng nha chu:
Trong SSO, chúng tôi có điều trị cho bệnh nhân có tình trạng mất xương do
bệnh nha chu. Nếu được làm đúng cách thì chỉnh nha có thể cải thiện tình
trạng nha chu cũng như tiên lượng tốt về bộ răng của bệnh nhân.

$

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company


PAGE

Bài 2: Khám Lâm sàng


16

Trong ví dụ này, phải nói là
bệnh nhân cần phải nhổ răng
cửa hàm trên bên trái. Liệu có
nha sĩ nào có thể dám làm cầu
thẩm mỹ với khoảng mất răng
không bình thường này không?
Câu trả lời là không. Với nhu
cầu can thiệp tối thiểu, bệnh
nhân này cần chỉnh nha để
định vị lại các trục và khoảng
cách mất răng để có thể đạt
được thẩm mỹ khi làm cầu. Cá nhân tôi từ chối chỉ điều trị phục hình cho ca
này, và chỉ làm khi bệnh nhân đồng ý cho tôi điều trị ca đó với một kế hoạch
toàn diện. Trong trường hợp này thì cần phối hợp chỉnh nha. Bệnh nhân
không muốn như vậy, và tôi không đồng ý nhận bệnh nhân. Làm nghề Nha
sĩ mà không tự cảm thấy hài lòng thì rốt cuộc sẽ làm cho bạn tự chán nghề.
Tôi chỉ muốn bệnh nhân của tôi đủ tin tưởng để tôi có thể tạo ra kết quả mà
mọi người (kể cả tôi) cảm thấy hài lòng. Tôi hi vọng bạn cũng xây dựng thái
độ như vậy khi hành nghề.
Bệnh án ban đầu của ca này cho thấy tiên lượng không thể cứu vãn của
một số răng cửa trên. Ảnh chụp bên phải là hình ảnh cũng của trường hợp
đó sau 15 năm. Một kế hoạch toàn diện đã được áp dụng, gồm có chỉnh vị
trí của răng nhờ chỉnh nha, phẫu thuật nha chu, và phục hình răng từng đơn

vị (không có nẹp). Răng của cô ấy giờ đây rất "giá trị", điều đó góp phần
vào việc xây dựng thói quen vệ sinh răng miệng tốt và tiên lượng không
ngờ.

$

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

PAGE

Bài 2: Khám Lâm sàng


17

Thông thường, phẫu thuật nha chu là để điều trị sự thiếu hụt xương sau khi
kết thúc chỉnh nha. Các vấn đề về nướu di động (thiếu nướu dính) sẽ được
xử lý hết trước khi bắt đầu chỉnh nha, như hình ở trên.
Bệnh nhân càng có nhiều vấn đề về nha chu, thì họ càng cần chỉnh nha
trong kế hoạch điều trị răng miệng toàn diện.
3.10. Khớp thái dương hàm:
Các trường hợp có loạn năng khớp thái dương hàm cũng được điều trị
trong hệ thống chỉnh nha SSO. Trách nhiệm của bạn là ghi lại những tình
trạng trước thời điểm khám vào mẫu bệnh án. Thông thường, chỉnh nha
đúng cách sẽ cải thiện chức năng TMJ. Tuy nhiên, sau khi điều trị, vài bệnh
nhân sẽ đổ lỗi cho bạn gây ra các vấn đề về khớp của họ. Tình trạng khớp
trước điều trị có thể vì chỉnh nha mà trầm trọng hơn, bạn cần điều trị để

khớp cắn dễ chấp nhận. Thật ra, điều khác biệt giữa "bác sỹ đã gây ra bệnh
cho tôi" và “bác sỹ đã điều trị đúng cho tôi” là ở chỗ bạn không ghi các vấn
đề trước khi chỉnh nha vào bệnh án. Đối với SSO điều trị một ca bệnh có
các vấn đề về TMJ được xem là có thể ngay từ khi bạn bắt đầu tham gia
SSO. Cần phải chắc chắn rằng bệnh nhân không yêu cầu chỉnh nha để cải
thiện hoặc điều trị được vấn đề khớp của họ. Những trường hợp này là
"bệnh nhân có vấn đề về khớp thái dương hàm cần điều trị chỉnh nha". Bạn
sẽ có thể điều trị những trường hợp như vậy, nhưng nên trì hoãn sau khi
bạn đã học SSO được 2 năm.

$

$

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |








SSO -Tự học chỉnh nha
sso.
ysem
www
inar
.bsc
.vn

hinh
nha
.com

© Bản quyền thuộc Y company

Bài 3: Khám Lâm sàng (tiếp theo)
Chẩn đoán mặt:
Bệnh nhân ngồi trên ghế trước mặt bạn, là cơ hội để bạn quan sát các đặc
trưng khuôn mặt của họ đồng thời xem cách sắp xếp răng trong cung hàm,
trong mối liên hệ với khuôn mặt. Bệnh nhân đến với bạn vì muốn được đẹp
hơn. Hãy lượng giá mặt nhìn nghiêng, đường giữa, kiểu mặt, nụ cười, và
tình trạng lệch lạc, hô móm. Những dấu chứng lâm sàng này rất cần thiết
cho chẩn đoán cuối cùng của bạn.
1. Dạng mặt:
a.

Dạng mặt dài (Dolicofacial):

Mặt dài và mỏng. Bạn nghĩ ngay đến cơ nhai yếu không đủ để giữ răng cắn
khít nhau trong suốt quá trình
chỉnh nha. Không nhổ răng ở
những trường hợp này có thể
gây ra mở khớp cắn trong suốt
quá trình điều trị. Chúng ta có xu
hướng nhổ răng ở những
trường hợp này và khi nhổ răng
thì khoảng nhổ răng sẽ đóng lại
rất nhanh, nghĩa là bạn phải cẩn
thận về neo chặn.


Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 3: Khám Lâm sàng (tiếp theo) !

PAGE

2

Cắn hở do xương, thường có kiểu hình mặt dolico, và là một trong số các vấn
đề khi điều trị hô răng. Mục tiêu của bạn là kéo lùi khối răng cửa vào khoảng
nhổ răng cối nhỏ, nhưng trong giai đoạn làm thẳng hàng răng, răng cối sẽ di
gần để lấp đầy khoảng nhổ răng. Nếu như vậy thì sẽ không còn khoảng để
kéo lui răng cửa ( Mất neo).

b. Mesiofacial:
Đặc trưng mặt là không dài và mỏng, cũng không ngắn và vuông. Đây là kiểu
mặt hình trứng thường thấy ở chủng người da trắng. Trong những ca này bạn
có thể nhổ răng và khoảng nhổ răng sẽ đóng "bình thường". Đây là ca không
quá nhanh và cũng không quá lâu. Bạn có thể điều trị các ca này theo kiểu
không nhổ răng và răng sẽ duy trì trong khớp cắn trong suốt quá trình điều trị.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company


Bài 3: Khám Lâm sàng (tiếp theo)

c. Brachyfacial:
Mặt ngắn và vuông với hệ thống cơ nhai khỏe và thân răng lâm sàng ngắn
điển hình và một số điểm mòn men trên rìa cắn của răng. Trong những ca
này, nếu bạn nhổ răng thì khoảng
mất răng sẽ đóng rất chậm.
Chúng ta có xu hướng điều trị
không nhổ răng ở những ca này,
và khi điều trị những ca này thì
không bao giờ xảy ra cắn hở
trong khi điều trị.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 3: Khám Lâm sàng (tiếp theo) !

2. Mặt nghiêng (Profile)

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |

PAGE

4


© Bản quyền thuộc Y company


Bài 3: Khám Lâm sàng (tiếp theo) !

PAGE

5

a. Mặt lồi:
Mặt "nhìn nghiêng", môi quá đầy so với mũi và cằm. Đường tưởng tượng vẽ
từ đỉnh mũi đến đỉnh cằm (mặt phẳng thẩm mỹ của Ricketts hoặc đơn giản là
mặt phẳng E). Quan sát môi trong tương quan với mặt phẳng này. Nếu môi
nằm ở phía trước đường này thì bệnh nhân có “profile” là “convex”- lồi. Kéo lùi
răng cửa ra sau môi sẽ giảm "độ lồi" của bệnh nhân, và cứ kéo lui răng
2-3mm thì môi sẽ lui 1mm. Phải cẩn thận không nên để bệnh nhân mong đợi
quá nhiều vào việc giảm độ lồi “profile” này.
Sự khác biệt về chủng tộc cũng sẽ gây ra những tranh cãi khi phân loại profile
mặt cho từng ca bệnh. Phụ nữ da đen thường có mặt bình thường đã lồi với
môi ở trước mặt phẳng E 3mm.
b. Mặt thẳng:
Là kiểu mặt mà bạn muốn bệnh nhân đạt tới.
Môi trong trạng thái thăng bằng với mũi và cằm.
Định nghĩa về mặt thẳng của mỗi nha sĩ có thể
khác nhau. Nhìn vào cùng một ví dụ về đặc
trưng mặt, một nha sĩ nay có thể nói rằng mặt
bệnh nhân quá lồi, trong khi nha sĩ khác lại nói
đó là dạng mặt thẳng. Đây là quan điểm cá
nhân hoặc thẩm mỹ cá nhân trong chỉnh nha.
Bạn phải quyết định thế nào là "mặt thẳng" với
bạn và nó có thể khác nhau ở mỗi chủng tộc
bệnh nhân.


Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 3: Khám Lâm sàng (tiếp theo) !

PAGE

6

c. Mặt lõm:
Môi lùi ra phía sau mặt phẳng E. Cũng như vậy, độ lùi của môi phía sau
đường E bao nhiêu thì gọi là mặt lõm, đó là quan điểm mang tính thẩm mỹ cá
nhân. Đưa răng cửa từ sau ra trước sẽ gây ra tỉ lệ đưa môi ra so với răng xấp
xỉ 1:1. Do đó với bệnh nhân mặt lõm, chúng ta thường điều trị không nhổ răng
với xu hướng đưa răng cửa ra trước để cải thiện đặc trưng của mặt.

3. Đường giữa hàm trên lệch so với mặt:
Nhìn chính giữa mặt khi bệnh nhân mỉm cười. Điều rất quan trọng là đường
giữa của hàm trên phải trùng với đường giữa mặt, nếu không thì nụ cười sẽ
trông không đẹp. Ở những kiểu mặt ví dụ, đường giữa răng nằm ở chính
giữa, nhưng bộ răng lại không nằm chính giữa mặt.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company


Bài 3: Khám Lâm sàng (tiếp theo) !

PAGE

7

Chúng ta sẽ cố gắng chỉnh đường giữa hàm trên và hàm dưới trùng với
đường giữa mặt, chứ không bằng mọi giá chỉnh đường giữa hàm trên trùng
với đường giữa mặt. Có nhiều mục tiêu điều trị dường như còn quan trọng
hơn.
Đường giữa hàm trên so với mặt rất quan trọng khi xác định chẩn đoán các
trường hợp "không đối xứng" khi có độ chênh lệch lớn hơn 4mm giữa bên
phải và bên trái. Nếu đường giữa hàm trên nằm cân giữa mặt, thì có vẻ như
cung răng trên đã hài hòa và cung răng dưới không cân xứng. Bạn nên xác
định nguyên nhân là do hàm trên hay hàm dưới, vài trường hợp nếu nguyên
nhân do hàm dưới thì bạn gọi là "ăn khớp hàm dưới vào hàm trên". Ngược
lại, nếu nguyên nhân do hàm trên thì trường hợp đó được xác định là "ăn
khớp hàm trên vào hàm dưới" trong chẩn đoán của bạn.
Hãy chắc chắn luôn chụp hình lưu lại đường giữa cung răng trên so với mặt
trong bệnh án khởi đầu.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 3: Khám Lâm sàng (tiếp theo) !

PAGE


8

4. Môi:
Độ dầy của môi không có giá trị chẩn đoán
rõ rệt trên lâm sàng trừ phi môi bị đầy điển
hình do vẩu răng. Môi thường mỏng đối với
bệnh nhân mặt nhìn nghiêng lõm với vị trí
răng "lùi" hơn trên mặt. Đây chỉ là một phần
cần chú ý khi khám lâm sàng.

5. Góc mũi môi:
Góc hình thành giữa mặt phẳng vẽ bờ dưới mũi và mặt phẳng ăn khớp với
môi trên nhất. Thông thường góc này 90-110 độ. Bạn hãy tự hỏi khi nhìn thấy
mặt nhìn nghiêng liệu góc này 90 độ hay tù hơn/nhọn hơn. Chúng ta sẽ đo
góc này trên phim Ceph sau.

Hình: Góc mũi môi điển hình của người da trắng.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


×