Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

MODULE II SSO GIỚI THIỆU TỔNG QUAN về CHỈNH NHA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (42.57 MB, 129 trang )







SSO -Tự học chỉnh nha
sso.
ysem
www
inar
.bsc
.vn
hinh
nha
.com

© Bản quyền thuộc Y company

Bài 13: Trình tự dây cung
1. Sơ lược hệ thống dây cung chỉnh nha
1.1. Theo hình dạng cung hàm
- Dây hình trứng (ovoid)
- Dây hình vuông (square)
- Dây hình tam giác (tapered).
Để đảm bảo đạt kết quả điều trị tốt và duy trì vững ổn thì nên chọn dây cung theo
hình dạng của cung hàm ở điểm ban đầu. Mọi thay đổi hình dạng cung hàm đều
có thể dẫn đến tái phát sau điều trị.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |



© Bản quyền thuộc Y company

Bài 13: Trình tự dây cung chuẩn !

PAGE

2

1.2. Theo hình dạng lát cắt của dây
- Dây thiết diện tròn

-

Dây thiết diện vuông

-

Dây bện: để tăng thêm tính đàn hồi cho vật liệu cứng (như thép không rỉ). Có thể
gặp dây bện từ nhiều sợi thép SS nhỏ.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 13: Trình tự dây cung chuẩn

1.3. Theo đặc tính của dây:
a. Dây Niti: Là loại dây cung đàn hồi có hai đặc tính quan trọng là tính nhớ và tính siêu

đàn hồi. Tính nhớ là khả năng trở lại hình dạng ban đầu sau khi biến dạng dẻo.
Hợp kim Ni-Ti đầu tiên được sử dụng để chế tạo dây cung trong chỉnh nha là Nitinol
dưới dạng martensite ổn định vào cuối thập niên 70. Dây Nitinol có đặc điểm đàn hồi
cao, cứng nhưng lại thiếu tính dẻo. Để khắc phục nhược điểm này, nhiều sản phẩm
khác ra đời với tính dẻo cao hơn so với Nitinol. Những sản phẩm này được xếp vào loại
M-NiTi.
Cuối thập niên 80, một sản phẩm mới của NiTi nữa ra đời, với tính dẻo vượt trội so với
các loại sản phẩm M-NiTi, có đặc điểm cấu trúc hạt austenite. Sản phẩm này được gọi là
A-NiTi, hay còn gọi là Chinese-NiTi, do phát triển đầu tiên ở Trung Quốc.
Trong chỉnh nha cố định, dây A-NiTi rất hữu ích trong pha làm thẳng và làm phẳng dưới
dạng dây tròn, nhưng trong những giai đoạn sau cần độ cứng thì dây M-NiTi lại thích
hợp hơn, và thường sử dụng dưới dạng dây vuông.
b. Dây TMA (dây Beta): cũng là loại cung đàn hồi được sử dụng phổ biến, tuy giá thành
cao hơn dây Niti. TMA có đặc điểm cứng hơn M-NiTi, nhưng dẻo hơn cung thép. TMA
rất thích hợp trong các giai đoạn trung gian giữa pha làm thẳng và pha kết thúc, cũng
như các cung phụ có tác dụng đánh lún răng.
c. Dây kích hoạt nhiệt (HaNT): Là dây cung mềm ra khi làm lạnh và quay trở lại trạng
thái của dây cung Niti sau khi nguội.
d. Dây cung không đàn hồi: Thường sử dụng dây thép không rỉ (gọi tắt là dây SS)
hoặc hợp kim Crom-Cobalt. Cần phải bẻ dây để tạo lực chỉnh nha khi sử dụng cung
không đàn hồi. Bẻ dây với dây không đàn hồi được thực hiện rất phổ biến với kỹ thuật
Edgewise. Với kỹ thuật dây thẳng, cung không đàn hồi sử dụng chủ yếu trong giai đoạn
đóng khoảng hoặc bẻ dây trong giai đoạn hoàn tất.

2. Dây cung và trình tự thay dây theo giai đoạn
2.1. Giai đoạn làm thẳng (alignment) và làm phẳng cung răng
Sau khi gắn khâu và mắc cài, dây cung sơ khởi sẽ được buộc vào mắc cài. Bất cứ sự
chuyển dạng nào của dây cung này cũng gây ra lực đặt lên răng, hoạt hóa cơ chế sinh
học của di chuyển răng. Nếu chỉ có mắc cài và khâu thì không thể di chuyển răng được.
Răng di chuyển để đáp ứng với lực áp dụng, và dây cung là phương pháp tiện dụng để

áp dụng lực này.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 13: Trình tự dây cung chuẩn !

PAGE

4

Trong SSO, dây cung sơ khởi sẽ luôn luôn là dây cung Niti. Các dây này có TRÍ NHỚ để
khi dây cung bị bóp méo khỏi hình dạng ban đầu, nó sẽ muốn quay lại hình dạng nguyên
thủy của mình. Dây cung sẽ bị vặn xoắn khi được buộc vào mắc cài của các răng lệch
lạc, tạo nên lực trên dây chằng nha chu vì dây cung muốn trở lại hình dạng ban đầu.
Lực xoắn vặn, hợp kim làm dây cung, nhiệt hóa dây cung, và kích thước dây cung sẽ
xác định mức độ lực đặt lên răng.

Người ta nhận thấy rằng lực giải phóng từ dây cung 012N (Niti) nhỏ hơn so với dây
014N, và dây 014N lại nhỏ hơn dây 016N do lượng xoắn vặn. Dây cung sơ khởi được
chọn dựa trên lượng chen chúc nhiều hay ít và khả năng chịu đựng của bệnh nhân.
Thường sẽ có phản ứng đau nếu chúng ta áp dụng lực quá lớn lên mô nha chu để làm
di chuyển răng trong giới hạn sinh học, tuần hoàn tại mô nha chu bị ngắt, ngăn hoạt
động tế bào của hủy cốt bào và tạo cốt bào.
Do đó, nên dùng dây 012N với những răng xoay nặng hoặc ở bệnh nhân người lớn
nhạy cảm. Có thể duy trì dây 012N trong 2-3 tháng không cần hoạt hóa lại. Nếu răng
không thẳng hàng toàn bộ, thì cần thay dây Niti khác phụ thuộc vào độ lệch lạc còn lại
trên cung hàm. Có thể dùng dây 012N và 014N không cần chú ý đến hình dạng vì nó

không ảnh hưởng đến hình dạng cung răng. Những dây cung này chỉ được dùng để căn
thẳng các mắc cài.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 13: Trình tự dây cung chuẩn !

PAGE

5

Dùng dây 014N khởi đầu trong các trường hợp không có chen chúc nặng. Dây cung này
có thể được duy trì trong miệng không biến dạng trong vòng 4-5 tháng, và đôi khi chỉ cần
dùng một dây này để hoàn thành giai đoạn làm thẳng. Cần để ý đến sự biến dạng của
dây cung nếu dây cung được buộc vào các răng xoay mà không thể uốn và trở lại hình
dạng ban đầu của nó.
Ta có thể sử dụng mẫu nghiên cứu hàm dưới để xác định hình dạng cung răng hàm
dưới. Bước đầu tiên để chọn dây cung chuẩn là xác định xem hàm dưới có hình tròn,
tam giác hay vuông. Có thể sử dụng Template bán sẵn để phục vụ mục đích này.
Có thể sử dụng dây 016N trong các trường hợp có chen chúc nhẹ, nhưng dây cung này
phải được lựa chọn dựa vào hình dạng và kích thước cho từng bệnh nhân. KHÔNG đặt
cung nong 016N khi không muốn nong, vì dây cung này có thể nong rộng cung răng.
Một trường hợp nong quá mức cần tối thiểu MỘT NĂM để phục hồi. Có thể tái hoạt hóa
dây cung này trong miệng cho đến khi buộc được vào tất cả các mắc cài, hoặc thay nếu
nó đã bị biến dạng. Cũng có thể dùng dây 016N là dây cung thứ 2 sau dây 012N hoặc
014N đã bị biến dạng và cần thay thế.
Dây cung 18X25 kích hoạt nhiệt (HA Niti) khi sử dụng mắc cài có thông số Li (lingual

root torque) hoặc La (labial root torque). Dây cung này cần được làm lạnh hơn so với
nhiệt độ trong miệng để làm nó “mềm hơn” và linh hoạt hơn giúp đặt dễ dàng vào khe
mắc cài. Tại nhiệt độ miệng, dây cung sẽ cứng lại, bắt đầu nhả lực lên răng. Dây cung
này gần như luôn được sử dụng sau khi đặt dây 012N hoặc 014N được 2 tháng. Liên
tục buộc dây vào mắc cài trong mỗi lần hẹn khoảng 6 tháng, cho đến khi dây nằm thụ
động trong khe mắc cài và thay dây 19X25SS nếu có thể. Dây cung này cũng được sử
dụng như dây cung “làm thẳng” đối với bộ răng hỗn hợp, có gắn khâu răng 6, gắn mắc
cài các răng cửa trên, và dây cung sẽ đi qua các răng 6-2-2-6. Trong các trường hợp
gần được Class I mà có chen chúc, có thể chỉ cần dùng một dây 18X25 HA Niti cho toàn
bộ quá trình điều trị.
Dây cung thép bện (thường là xoắn từ 3 sợi) sẽ không được sử dụng trong chương trình
SSO vì các dây cung này đòi hỏi phải thay hàng tháng do biến dạng vĩnh viễn. Do đó
dây Niti sẽ hiệu quả hơn nhờ tiết kiệm thời gian trên ghế răng. Chỉ có trường hợp duy
nhất sử dụng dây thép xoắn hoặc thép bện để làm thẳng là khi bệnh nhân có tiền sử dị
ứng với Nickel.
Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 13: Trình tự dây cung chuẩn !

PAGE

6

2.2. Buộc dây cung hoàn toàn.
(dây cung nằm thụ động trong khe mắc cài)

Tiến hành làm thẳng mắc cài cho đến khi mắc cài được buộc hoàn toàn

Mục tiêu của giai đoạn làm thẳng
là để dây cung nằm thụ động
trong khe mắc cài. Mắc cài đặt
trên răng ở vị trí tiêu chuẩn, sau
đó dây cung Niti được buộc vào
cho đến khi nó nằm THỤ ĐỘNG
trong khe mắc cài. Khi dây đã
nằm ở vị trí thụ động tại mỗi mắc
cài thì có thể buộc dây cung vào
khe mắc cài bằng thun tại chỗ.
Nếu dây cung chưa nằm thụ
động (ví dụ: bạn phải ấn dây vào
khe mắc cài và khi giải phóng áp lực đó thì dây có thể bị bung ra), thì cần buộc bằng dây
thép (ligature). Ligature thép sẽ giữ dây cung niti trong giai đoạn chưa thụ động này cho
đến khi có thể buộc dây vào mắc cài hoàn toàn.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 13: Trình tự dây cung chuẩn !

PAGE

7

Khi dây cung Niti trở nên thụ động trong tất cả
các khe mắc cài ở cả hai hàm, bạn phải xác
định lại xem mắc cài đó được gắn đúng chỗ

hay không. Nếu mắc cài đã được gắn đúng,
thì không còn răng nào bị xoay nữa. Nếu mắc
cài nào bị gắn sai vị trí thì cần phải gắn lại để
chỉnh lại độ xoay hoặc góc sai. Góc mắc cài bị
sai được định giá bằng phim Panorama tiến
trình, hoặc mẫu nghiên cứu tiến trình. Sai sót
về chiều cao của một răng nào đó có thể
không cần phải gắn lại, vì những sai sót này
sẽ được sửa dễ dàng trong giai đoạn hoàn
tất.
Khi có sai sót về chiều cao mắc cài của cả
phân đoạn răng có thể sẽ phải gắn lại mắc cài
để tránh sai sót tiếp theo trong tiến trình điều
trị. Sai lầm phổ biến nhất là người học đặt vị trí mắc cài từ răng 3 đến răng 3 hàm dưới
quá gần nướu để tránh cắn chạm lên răng cửa trên. Nếu không sửa sai sót này sẽ ngăn
cản điều chỉnh cắn sâu, và có thể gây ra các vấn đề cản trở làm nhô vùng răng cửa
trước.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 13: Trình tự dây cung chuẩn !

PAGE

8

Học viên phải lấy mẫu nghiên cứu triến trình vào cuối giai đoạn làm thẳng để kiểm tra về

vị trí đặt mắc cài (có thể tham khảo ý kiến của người hướng dẫn). Dấu được lấy bằng
alginate tại phòng mạch và đổ mẫu chỉnh nha tại labo. Cần lấy dấu sáp cắn để mài mẫu
hàm theo tương quan, tái lập khớp cắn trung tâm bằng việc đặt mẫu hàm lên bàn phẳng.
Đối với học viên điều trị những ca đầu tiên có thể cần phải gắn lại một số mắc cài.

2.3 Giai đoạn dây cung cứng (wire progression)
Sau giai đoạn làm thẳng, sẽ bắt đầu giai đoạn dây cung cứng với mục đích là đặt được
dây cung thép chữ nhật vào khe mắc cài của hai cung hàm. Dây cung thép (SS) thường
sử dụng là dây 19X25, cho các mục đích sau:


Tạo torque chân răng ở mỗi răng trong tương quan với các răng khác. Cải thiện
được duy trì khi “các chân răng được làm thẳng”, cũng như các thân răng.

• Làm phẳng các cung răng để sửa cắn sâu.
• Tạo điều kiện hỗ trợ việc mắc thun.
Mỗi cung hàm trong giai đoạn dây cung cứng được chuẩn bị để có thể buộc được dây
cung thép vuông. Nếu đặt dây thép vuông 19X25 (SS) ngay sau khi làm thẳng bằng dây
Niti thì sẽ gây đau đớn quá mức hoặc bong mắc cài.

3. Liệu trình đi dây trong SSO
Có hai liệu trình đi đây được sử dụng trong SSO: liệu trình dây tiêu chuẩn và liệu trình
dây đàn hồi.
3.1. Liệu trình dây truyền thống:


014ss: cứng hơn dây 016N do khác biệt về vật liệu. Phải sửa toàn bộ xoay trước
bằng dây Niti sao cho dây cung nằm thụ động trong khe mắc cài. Chỉ để dây này
trong miệng trong 1 tháng.




016ss: chỉ để 1 tháng. Phải chắc chắn chọn đúng hình dạng và kích thước dây
cho từng bệnh nhân (cá nhân hoá). Áp dụng nguyên tắc này cho mọi dây cung
trừ dây 012N và 014N.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 13: Trình tự dây cung chuẩn !



PAGE

9

020ss: chỉ dùng trong 1 tháng. Dây 020ss này có thể được dùng để kéo lui răng
nanh trước khi dùng dây vuông. Trong những trường hợp như vậy thì có thể dùng
dây 020ss trong vài tháng.



19X25SS: Dùng ít nhất 3 đến 4 tháng để thiết lập độ torque chân răng. Trong suốt
thời gian này, có thể sử dụng thun liên hàm để điều chỉnh cung răng trên và dưới
về Hạng I.




21x25ss: đây là dây cung vuông kích thước đủ lớn để tạo độ torque tối đa. Không
thường hay được sử dụng trong các trường hợp, chỉ hay được dùng nhất ở cung
răng trên trong các trường hợp Hạng III để chống nghiêng răng cửa ra trước.

Chú ý rằng có rất nhiều trình tự đi dây khác nhau. Để tạo ra môi trường làm việc thuận
lợi nhất tại phòng mạch, điều quan trọng là phải có trình tự dây cung tiêu chuẩn. Khi
nhân viên đã hiểu được quy trình thì công việc của bạn là cần biết dây cung đó được đặt
trong trường hợp nào. Quy trình đi dây này đã được kiểm định trong nhiều năm và được
xem là trình tự đi dây đơn giản và không đắt tiền. Tuy nhiên với sự phát triển của dây
cung đàn hồi thì hiện giờ ít sử dụng liệu trình đi dây như trên. Trong chương trình SSO
chỉ giới thiệu về trình tự này để học viên tham khảo.
3.2. Trình tự đi dây cung đàn hồi.
• Đi dây 012N và dây 014N trong 2-3 tháng. Không làm thẳng mọi răng vì điều này
sẽ ngăn cản chỉnh torque của từng răng hoặc từng phân đoạn răng ở dây cung
làm thẳng hình vuông. Với dây 012N và 014N thì không phụ thuộc vào hình dạng
ban đầu của cung răng.


Đi dây 016N để khử toàn bộ độ xoay ở các răng. Chú ý tại dây 016N cần chọn
hình dạng cho phù hợp với cung hàm chẩn đoán ban đầu.

Sau khi đã khử toàn bộ xoay ở mọi răng trên cung hàm, tùy vật liệu được chọn mà có
hai hướng xử trí sau:
a. Dây 18X25N nhiệt (HaNT): Dây cung này được “làm lạnh và buộc vào mắc cài”
trong khoảng 4-6 tháng sau khi làm lỏng sơ khởi răng bằng dây Niti tròn. Trong
suốt thời gian này, cần gắn lại mắc cài bị sai để mọi mắc cài đều được nằm ở vị
trí đúng. Dây cung được giữ nguyên tại chỗ trong suốt thời gian điều trị này,
Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |



© Bản quyền thuộc Y company

Bài 13: Trình tự dây cung chuẩn !

PAGE

10

không cần tháo khỏi miệng. Nếu dây cung được duy trì tại chỗ đủ lâu, thì sau đó
có thể thay đây 19X25ss. Nếu bạn tháo bỏ dây 18X25 HA Niti và sau đó không
thể mắc được dây 19X25ss, thì cần thay dây cung chuyển đổi, thường là dây
020ss trong 1 tháng trước khi đi đây 19X25SS.
(xem video để thấy sự khác biệt giữa dây Niti và HaNT - tại website SSO)
b. Dây 17X25N chỉnh torque chân răng, để trong 4-6 tháng để tạo độ torque phù
hợp. Mục đích là gắn được dây 19X25SS để chuyển qua giai đoạn dây cung
cứng. Nếu bạn tháo bỏ dây 17X25N và sau đó không thể mắc được dây
19X25ss, thì cần thay dây cung chuyển đổi, thường là dây 19X25N trong 1
tháng trước khi đi đây 19X25SS.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |








SSO -Tự học chỉnh nha

sso.
ysem
www
inar
.bsc
.vn
hinh
nha
.com

© Bản quyền thuộc Y company

Bài 14: Lò xo, thun, loop
1. Lò xo và cách sử dụng.
Lò xo ruột gà, hay gọi tắt là lò xo, được sử dụng rất phổ biến trong đóng khoảng
hay nới khoảng, với nhiều ưu điểm hơn so với thun. Có thể dùng lò xo trong giai
đoạn làm thẳng và giai đoạn dây cung cứng. Lò xo phân thành 2 loại: “lò xo mở”
và “lò xo đóng”.
1.

LÒ XO MỞ: trông giống như lò xo ruột gà với các vòng xoắn không chạm
nhau. Dây cung được luồn vào tâm của lò xo và lo xo sẽ được NÉN lại
giữa các mắc cài. Khi lò xo muốn quay lại hình dạng ban đầu, nó sẽ tăng
lực đẩy vào mỗi răng kế cận lò xo, gây “mở” khoảng. Lò xo mở được dùng
trong chương trình SSO có thể từ vật liệu thép hoặc Niti. Mỗi loại có các
đặc tính khác nhau và tạo ra kiểu lực tác dụng khác nhau lên răng.

Lò xo mở bằng thép được hoạt hoá 25% chiều dài nguyên thủy giữa các mắc cài.
Bạn phải cắt các đoạn lò xo từ dây lò xo dài sao cho nó có chiều dài lớn hơn


Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 14: Lò xo, thun, loop !

PAGE

2

khoảng cách giữa các mắc cài, đặt nó vào dây cung, và sau đó nén lò xo giữa các mắc
cài. Nếu khoảng gian mắc cài là 10mm, thì bạn sẽ cắt đoạn lò xo dài xấp xỉ 12.5mm.

Lò xo mở bằng thép có thể đặt trên dây 016N CHỈ ở phân đoạn răng cửa hoặc trên dây
thép ở giai đoạn dây cung cứng cả phân đoạn răng trước và sau. Lò xo mở thường
được dùng ở giai đoạn làm thẳng để tạo khoảng mắc dây cung làm thẳng vào các răng
bị khoá. Lò xo mở thường được dùng ở phân đoạn răng sau để mở khoảng (hoặc mở lại
khoảng đã bị đóng) của các răng mất. *Lò xo mở bằng thép giải phóng lực lớn hơn lò
xo Niti, và do đó được sử dụng để di chuyển nhiều răng. Có thể hoạt hoá lò xo mở
Niti 50%, và khi được hoạt hóa thì lò xo Niti giải phóng một lực nhỏ có thể áp dụng để di
chuyển MỘT RĂNG rất hiệu quả. Đặt lò xo mở Niti để mở khoảng trong nội một cung
hàm sẽ rất thiếu hiệu quả. Do đó lò xo mở Niti được sử dụng phổ biến nhất trong giai
đoạn dây cung cứng để di xa một răng.
Khoảng cách trung bình giữa các mắc cài là
9mm và giữa các răng cối nhỏ thì còn nhỏ
hơn nữa. Lực sinh ra bởi lò xo thép khi thu
ngắn từ 9mm sẽ là:

• 9mm thu ngắn xuống 8mm (kích hoạt

1mm, hay 10%) = 6 oz.

• 9mm thu ngắn xuống 7mm (kích hoạt
25%) = 14 oz.
2.

LÒ XO ĐÓNG là loại lò xo không có khe giữa các vòng xoắn. Không thể nén loại lò

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 14: Lò xo, thun, loop

xo này và do đó có thể sử dụng nó để “duy trì khoảng”. Để duy trì khoảng, ví dụ
khi mất răng và bạn không muốn khoảng đó bị đóng, có thể cắt một mảnh lò xò
đóng SS có độ rộng đúng bằng khoảng gian mắc cài của răng kế cận và đặt lò xo
vào dây cung. Không cần phải tốn thêm chi phí cho vật liệu Niti chỉ vì mục đích
này, do đó chúng ta không cần phải dùng lò xo đóng Niti để giữ khoảng.

Cũng có thể kéo căng lò xo đóng bằng cách kéo một đầu làm dài lò xo. Lò xo sau đó sẽ
muốn trở lại trạng thái ban đầu, giải phóng lực ở mỗi đầu của lò xo. Lò xo đóng được sử
dụng theo cách này để ĐÓNG KHOẢNG hoặc KÉO LÙI RĂNG. Một ví dụ phổ biến là sử
dụng lò xo đóng để kéo lui răng nanh vào vị trí răng 4 bị nhổ. Lò xo đóng bằng thép (nếu
bạn chọn loại vật liệu này cho mục đích này) được cắt từ cuộn lò xo đóng khoảng và sau
đó kéo giữa răng cối và răng nanh. Lò xo đóng bằng thép sẽ được hoạt hóa 25%, và giải
phóng lực lớn hơn, gây ra di gần răng cối bằng với kéo lui răng nanh. Nếu thay thế bằng
lò xo đóng Niti, thì hoạt hóa 50% sẽ giải phóng lực nhỏ hơn nhiều, dẫn đến gần 100%
răng nanh bị kéo lùi trong khi răng cối giữ nguyên vị trí. Hiệu quả điều trị khác biệt này là

do thay đổi về lực và giá trị neo chặn của răng cối và răng nanh.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 14: Lò xo, thun, loop !

PAGE

4

Lò xo đóng Niti được dùng để kéo lui “một răng” dọc theo dây cung tròn. Lò xo đóng
khoảng bằng thép giải phóng nhiều lực hơn và do đó được dùng để di chuyển nhiều
phân đoạn răng.
Lò xo thép khi kích hoạt sẽ cung cấp lực như sau:

• 10 mm, kích hoạt đến 15mm (50%) = 14 oz
• 10 mm, kích hoạt đến 12.5mm (25%) = 10 oz
• 30 mm, kích hoạt đến 40mm (33%) = 7 oz
Lò xo thép chỉ nên kích hoạt 25% là tốt nhất trong
điều trị.
Một số hãng chế tạo lò xo siêu đàn hồi với 3 loại
nhẹ, trung bình và mạnh, tương ứng lực như sau:

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company


Bài 14: Lò xo, thun, loop !

PAGE

5

• Lực nhẹ = 50g
• Lực trung bình = 150g
• Lực mạnh = 300g
Lò xo Ni-Ti siêu đàn hồi có ưu điểm là tạo một lực đồng nhất dù kéo giãn ở các mức độ
khác nhau.

2. Thun buộc mắc cài (thun tại chỗ)
Thun buộc mắc cài có nhiều màu khác nhau, đáp ứng yêu cầu của trẻ em. Thun buộc
mắc cài được chế tạo dưới dạng thanh ngắn hoặc dài tùy theo nhà sản xuất.

/>
3. Chỉ thép buộc mắc cài (ligature)

• Loại ngắn (buộc bằng kim Mathew)
• Loại dài (buộc bằng tay)

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 14: Lò xo, thun, loop !


PAGE

6

Cách buộc ligature cố định dây cung trong khe mắc cài.

4. Móc Kobayashi.
Chỉ thép Kobayashi thường được buộc trong pha hoàn tất nhằm mục đích mắc thun liên
hàm nếu trên mắc cài không có móc.

/>
Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 14: Lò xo, thun, loop !

PAGE

7

5. Thun liên hàm
Thun liên hàm hoặc band cao su là vòng latex làm
từ ống latex cắt mỏng. Vị trí mắc thun thường từ
R3 đến R6 hay R7. Khoảng cách từ R3 đến R6
hay R7 thay đổi ở mỗi bệnh nhân, nhưng nói
chung, không thay đổi nhiều lắm và sự thay đổi
không tạo ra nhiều khác biệt đối với lực thun. Để
đơn giản hóa việc tính lực do thun tạo ra, chúng ta

có thể xem khoảng cách từ R3 đến R6 và R7 giữa
các bệnh nhân là đồng nhất, trung bình giữa R3 –
R6 khoảng 25mm và giữa R3 – R7 khoảng 35mm. Khoảng cách này chỉ là khoảng cách
được tính lúc miệng ngậm và khi miệng há, khoảng cách này sẽ tăng lên.
Khi mắc thun liên hàm, lực tạo ra
gồm hai thành phần lực: lực đứng và
lực ngang. Giả sử khi mắc thun
hạng II tạo thành tam giác vuông,
các góc còn lại là 30 và 60 độ, với
thun 9 oz, lực đứng sẽ là 4.5 oz và
lực ngang sẽ là 7.8 oz. Một cách
khác để tính lực chính xác là dùng
thước đo lực.
Thun được gắn vào móc bi ở khâu
răng cối hoặc mắc cài răng nanh,
móc Kobyashi trên các mắc cài răng cối nhỏ, và loop keyhole hoặc hook bấm trên dây
cung.
Sau đây là các loại thun thông dụng trên lâm sàng và những số liệu đo đạc khi kích hoạt
(activation):
a. Thun 1/4 6 oz:






15mm = 3 oz
20mm = 5 oz
25mm = 8 oz
35mm = 12 oz

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 14: Lò xo, thun, loop !

PAGE

8

• 25mmx2 (hai sợi) = 18 oz
Sau khi mang thun một thời gian, thun sẽ bị thoái lực (decay). Mức độ thoái lực của thun
1/4 6 oz chỉ còn khoảng 5 oz sau 24h, ở độ dài 25mm. Do vậy, nên thay thun 2 lần mỗi
ngày.
b. Thun 1/4 4 oz:

• 15mm = 5 oz
• 20mm = 5.5 oz
• 25mm = 6.5 oz
• 35mm = 8 oz
Thoái lực: 4 oz sau 24h, độ dài 25mm.
c. Thun 1/8 3 oz:

• 15mm = 4.5 oz
• 20mm = 5.5 oz
• 25mm = 7 oz
• 35mm = 10 oz
Thun 1/8 được sử dụng thay cho thun 1/4 nếu khoảng cách quá ngắn. Thường sử dụng
2 sợi 1/8 để đóng khoảng giữa R3 và R6 khi có nhổ răng cối nhỏ thứ nhất.

d.Thun 3/8 6 oz:
Thun 3/8 thường sử dụng với headgear nghịch chiều hay Face mask. Khoảng cách
trung bình từ R3 đến cung mặt khoảng 40mm và từ khoảng R7 đến cung mặt khoảng
70mm.

• 40mm = 10 oz
• 70mm = 12 oz
• 70mmx2 (hai sợi) = 23 oz
e. Thun 3/16 3 oz:
Thun 3/16 3 oz thường sử dụng mắc liên hàm thẳng từ R3 trên đến R3 dưới. Viêc đo
đạc lực theo chiều thẳng khó có thể thực hiện, tuy nhiên thun loại này qua sử dụng lâm
sàng cho hiệu quả tối ưu so với những kích thước và lực khác.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 14: Lò xo, thun, loop !

PAGE

9

6. Thun chuỗi:
Thun chuỗi được chế tạo từ polyurethane. Bình thường polyurethane có màu trong, và
màu xám, xanh hay đỏ… là do nhà sản xuất pha màu, chứ không ảnh hưởng đến tính
chất của chúng. Thun chuỗi ban đầu có đặc tính hút nước bọt nên rất nhanh thoái lực và
đổi màu. Đó cũng là lý do nhà sản xuất thêm màu xám, xanh… vào thun chuỗi nhằm che
lấp tình trạng nhiễm màu của thun. Hiện nay, đã có loại thun chuỗi chất lượng cao, ít

ngấm nước bọt và mức độ thoái lực thấp hơn nhiều so với loại thun chuỗi ban đầu. Trên
lâm sàng không thể phân biệt được hai loại thun chuỗi bình thường và loại chất lượng
cao này với nhau, nhưng nếu mua thun chuỗi giá thấp thì chắc chắn là loại thoái lực
nhanh.

Dù là loại bình thường hay tốt, thun chuỗi (power chain) đều gồm có 3 loại: lực nhẹ, lực
trung bình (regular chain) hay thun chuỗi không liên tục và loại lực kéo dài (super chain)
hay thun chuỗi liên tục.
a. Thun chuỗi không liên tục
Thun chuỗi không liên tục tạo lực 20 oz (10 lỗ) nếu mắc từ R6 này đến R6 đối bên, với
khoảng cách trung bình giữa 2 R6 khoảng 90mm. Mức độ thoái lực của thun chuỗi trung
bình khá nhanh:

• Sau 1 tuần: 7.5 oz
• Sau 1 tháng : 2 oz

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 14: Lò xo, thun, loop !

PAGE

10

Nếu mắc từ R3 đến R6 (khoảng cách 13mm) với 2 vòng sẽ cung cấp lực 20 oz và cũng
chỉ còn 2 oz sau 1 tháng.
b. Thun chuỗi liên tục

Thun chuỗi liên tục cũng cung cấp lực tương
tự thun chuỗi không liên tục khi mới mắc thun,
nhưng mức độ thoái lực thấp hơn. Trên lâm
sàng, mắc thun này 4 lỗ với khoảng cách căng
18mm sẽ cung cấp lực 14 oz, nhưng sau 1
tháng vẫn còn 7.5 oz.
Thun liên tục này có chỉ định khi cần duy trì lực
trong cả tháng, như trong trường hợp cần
đóng khoảng R3 hoặc đóng các khoảng rộng.
Nếu chỉ giữ các răng với nhau thì không cần
sử dụng thun chuỗi loại này.
Chú ý: Mắc cài tại đầu tận của dây chun chuỗi
nên được chằng cùng với ligature thép để
tránh xoay răng. Chun chuỗi rất hay được sử
dụng để đóng khoảng giữa các răng, mặc dù
đôi khi nó có thể dùng để giữ khoảng đã gần như đóng kín. Cũng có thể sử dụng lacing
ligature thép để giữ khoảng đã đóng, và biện pháp này tạo ít lực chủ động lên răng hơn
so với chun chuỗi.

7. Sử dụng loop trên dây cung trong chương trình SSO
Hai loại loop trên dây cung được dùng trong chương trình SSO là: Keyhole loop (hoặc
Hook bấm chế tạo sẵn) và T loop. Các loop này xác định hệ thống cơ học khác nhau,
giảm thiểu suy nghĩ trong những ngày bận rộn ở phòng mạch. Cả 2 loại loop đều được
tạo hình trước, cho phép thực hành được hiệu quả hơn, và không tạo khác biệt nhiều
giữa các bác sỹ.
7.1. Keyhole loop hoặc hook bấm được đặt giữa răng cửa bên và răng nanh. Đo
bằng thước milimet lưu động khoảng cách giữa bờ xa mắc cài răng cửa bên, hoặc đo
trên mẫu hàm trên phầm mềm để xác định kích thước loop. Cung có keyhole loop hoặc
T loop được đặt hàng trước về hình dạng và kích thước, hoặc bác sỹ chỉnh nha có thể


Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 14: Lò xo, thun, loop !

PAGE

11

tự bẻ dây, mỗi bệnh nhân một loại cung.

Thun và lò xo đóng khoảng bằng thép sau đó sẽ được gắn vào keyhole loop để chuyển
các phân đoạn răng cùng một lúc.
7.2. T Loops
Trong chương trình SSO, T loops được dùng làm loop đóng khoảng. Khoảng cách từ
một mắc cài răng cửa bên sang răng cửa bên đối diện cộng với một vài milimet, đo bằng
thước mm.
Dây cung đúng chuẩn sau đó sẽ được lựa chọn từ bộ dây cung đã bẻ Tloop trước và
gắn vào cung răng. Hoạt hóa loop 1mm tại chân đứng bằng việc kéo dây cung ra khỏi
phía xa ống răng cối bằng kìm và sau đó bẻ dây cong lại để chống dây trượt lại về phía
gần qua ống răng cối. Động tác này gọi là cinchback. Sau đó loop sẽ muốn quay trở lại
vị trí ban đầu của nó, giải phóng lực lên phân đoạn răng cửa (2-2) và phân đoạn phía
sau. Do sự khác biệt về giá trị neo chặn ở phía trước và sau nên các răng cửa sẽ được
kéo lui gần như 100% bằng T loop.
(Mời đón đọc bài giới thiệu chi tiết về T loop trong bài "Đóng khoảng")

Trong chương trình SSO, Keyhole loop và T loop chỉ được dùng trên dây 19x25ss.
Keyhole loop biểu thị “cơ học trượt” và T loop biểu thị “cơ học không ma sát”.


Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |








SSO -Tự học chỉnh nha
sso.
ysem
www
inar
.bsc
.vn
hinh
nha
.com

© Bản quyền thuộc Y company

Bài 15: Các hệ thống mắc cài
Mắc cài là khí cụ chỉnh nha phổ biến nhất, mang lại hiệu quả điều trị cao hơn
nhiều so với khí cụ di chuyển răng tháo lắp. Từ khi ra đời, khí cụ mắc cài ngày
càng phát triển với nhiều hệ thống khác nhau và hiệu quả điều trị ngày càng cao.
Từ những loại khí cụ khâu trên tất cả các răng, đến mắc cài hàn qua khâu cho
đến ngày nay chỉ là những mắc cài dán trên bề mặt răng, ngày càng cải thiện về
hiệu quả cũng như thẩm mỹ.


1. Các thế hệ mắc cài.
a. Thế hệ 1: Thế hệ mắc cài không có thông số (không có sự xoay góc theo
ba chiều không gian).

b. Thế hệ 2: Mắc cài tiền chỉnh (có tích hợp thông số theo ba chiều không
gian).

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 15: Các hệ thống mắc cài!

PAGE

2

c. Thế hệ 3: Mắc cài cá nhân hóa (Mắc cài có thông số theo tình trạng răng của
từng bệnh nhân.

2. Cấu tạo mắc cài
Tất cả các hệ thống mắc cài có các đặc điểm chung như sau:

• Đế mắc cài
• Thân mắc cài
a. Đế mắc cài có dạng chữ nhật hoặc dạng hình thoi, với độ cong tương ứng bề mặt
các răng. Bề mặt đế được thiết kế dạng lưới (mắc cài kim loại), rãnh bàn cờ hay rãnh
ngang (mắc cài sứ) nhằm mục đích lưu giữ vật liệu dán.

Trong các hệ thống mắc cài cho kỹ thuật dây thẳng hiện nay, phần thân mắc cài gắn vào
đế có độ dày mỏng khác nhau giúp hạn chế bẻ dây điều chỉnh vị trí răng theo chiều
ngoài trong.
b. Thân mắc cài thiết kế các cánh, tạo nên rãnh trượt ngang chứa dây.
- Cánh mắc cài: có thể là 2 cánh, 4 cánh hoặc 6 cánh được chế tạo để buộc dây cung
vào khe mắc cài bằng thun hoặc chỉ thép.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 15: Các hệ thống mắc cài

- Trên phần cánh mắc cài, thường có điểm định vị nằm ở phía xa-nướu để dễ dạng định
vị trên lâm sàng. Các điểm định vị này có màu sắc khác nhau với từng răng giúp dễ
dàng nhận diện mắc cài cho từng răng.
- Khe mắc cài có kích thước .018 hoặc .022. Với kỹ thuật dây thẳng, mắc cài .022 được
ưa chuộng hơn. Mắc cài này khi đóng khoảng sử dụng dây thép lớn, nên ít bị cong oằn
hơn. Ngược lại khi đóng khoảng bằng loop, mắc cài .018 được ưa chuộng hơn. Hệ
thống SSO dùng loại mắc cài với khe .022.

-

Mắc cài tự khóa: Có tích hợp thêm nắp hoặc clip nhằm giữ cố định dây cung
trong khe mắc cài mà không tạo lực ma sát. Nắp có thể là nắp rời hoặc tích hợp
trong mắc cài. Nắp rời có thể là thun nắp hoặc clip nhựa. Những loại nắp rời này
kém hiệu quả so với nắp thiết kế trong mắc cài. Những mắc cài nắp/clip hiện nay
chủ yếu là dạng thiết kế tích hợp trong mắc cài. Mỗi hệ thống mắc cài có cách mở
nắp riêng theo kiểu trượt hoặc kiểu lật, gọi là nắp trượt hay nắp lật. Mắc cài nắp

lật không đảm bảo độ chắc bằng mắc cài nắp trượt.

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


© Bản quyền thuộc Y company

Bài 15: Các hệ thống mắc cài!

PAGE

4

c. Các thông số của mắc cài.
Được thiết kế để giảm thiểu bẻ dây.


Độ Tip (độ nghiêng gần-xa): Được tạo nên nhờ thiết kế độ nghiêng của khe
MC (hướng mặt đáy của khe MC) so với trục răng.



Độ torque (độ nghiêng ngoài trong): Được tạo nên nhờ thiết kế tạo độ
nghiêng của trục đứng khe MC (vách đứng của cánh MC với mặt đáy MC).



Độ xoay.




Độ dày - mỏng của đế MC: thiết lập vị trí thân răng theo chiều trước sau
trên cung răng (để chạy dây cung thẳng).

Chịu trách nhiệm chương trình: Y company | BS. Lê Yến Minh | BS. Hồ Mộng Thùy Dương |


×