TẮC RUỘT SƠ SINH
I. ĐẠI CƯƠNG
• Tắc ruột sơ sinh là một hội chứng gồm nhiều nguyên nhân
• Là cấp cứu ngoại khoa hay gặp nhất ở tuổi sơ sinh
• Tiên lượng nặng, không chẩn đoán và xử trí kịp thời rất dễ dẫn đến tử von
• Dịch tế học
o Hay gặp ở trẻ đẻ non, mẹ bị cúm khi mang thai
o Tỷ lệ mắc tùy thuộc từng nguyên nhân
o Tỷ lệ tử vong còn cao
• Một số đặc điểm sinh lý đường tiêu hóa của trẻ sơ sinh
o Trong bụng mẹ, trẻ không có hơi trong lòng ruột
o Sau khi đẻ, trẻ thở và nuốt khí vào đường tiêu hóa, trung bình sau 6 – 8 giờ hơi tới đại
tràng
o Ỉa phân su trong vòng 24 giờ đầu, khi quá 24 giờ mà không có phân su là bệnh lý
o Đặc điểm phân su
Phân vô trùng
Màu xanh đén, đặc quánh
Thành phần: dịch đường tiêu hóa và lớp biểu bì
Nghiệm pháp Faber: tìm tế bào sừng trong phân (+) ở trẻ bình thường
II. TRIỆU CHỨNG
1. Lâm sàng
• Không ỉa phân su sau 24 giờ
• Nôn:
o Thường xuất hiện sớm nếu tắc cao, xuất hiện muộn nếu tắc thấp
o Nôn ra sữa (đến sớm), nước mật (đến muộn), nước trong (nếu tắc tá tràng trên bóng
Vater)
• Bụng chướng dần: căng bóng, nổi tuần hoàn bàng hệ
• Thăm trực tràng – hậu môn
o Không có lỗ hậu môn (dị tật hậu môn trực tràng)
o Có lỗ hậu môn – thăm bằng sondle Nelaton
Ống sondle chỉ vào được 2 – 3cm, không có phân su: teo trực tràng
Ống sondle vào sâu 8 – 10cm, có phân su ra: giãn đại tràng bẩm sinh
Ống sondle vào sâu, không có phân su ra: tắc ruột cao (teo ruột non, tác tràng,…)
• Khám toàn thân: đẻ non, mất nước, nhiễm trùng, dị tật phối hợp,…
2. Cận lâm sàng
• X – quang
o Chụp bụng không chuẩn bị
Hình mức nước hơi
Ổ bụng mờ
Hình vôi hóa
o Chụp khung đại tràng có cản quang
Đại tràng nhỏ (tắc ruột non)
Có thể thấy vị trí tắc ở đại tràng
o Chụp lưu thông ruột
Chỉ định: trường hợp hẹp ruột (tắc không hoàn toàn)
•
Thấy được vị trí hẹp
Siêu âm trước và sau sinh
o Hình ảnh có quai ruột giãn, xẹp (teo ruột non)
o Dịch ổ bụng (viêm phúc mạc bào thai)
o Dạ dày và tá trang giãn (tắc tá tràng) – hình ảnh 2 quả bòng (1 ở tá tràng, 1 ở dạ dày)
III.CHẨN ĐOÁN – dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng
IV. NGUYÊN NHÂN
1. Tắc tá tràng
• Nguyên nhân bên trong
o Teo tá tràng
o Hẹp tá tràng (màng ngăn có lỗ)
• Nguyên nhân bên ngoài
o Tụy hình nhẫn
o Dây chằng Ladd – là một nếp phúc mạc đi từ manh tràng ở hạ sườn phải đến bám vào
thành bụng sau bên
o Kìm động mạch
o Tĩnh mạch cửa trước tá tràng
2. Teo ruột
• Hay gặp ở ruột non
• Đoạn teo có thể ngắn hay dài, một hay nhiều đoạn
• Có 3 hình thái teo ruột
o Thể màng ngăn: giữa 2 đoạn ruột ngăn cách với nhau bởi 1 màng ngăn niêm mạc
o Thể dây xơ: đoạn trên và đoạn dưới nối với nhau bằng 1 dây xơ
o Thể gián đoạn: 2 đầu ruột không dính với nhau, mạc treo khuyết hình chữ V
3. Viêm phúc mạc bào thai
• Do thủng ruột thời kì bào thai – tắc mạch mạc treo, xoắn ruột thời kì bào thai làm phân su tràn
•
vào ổ bụng, các ruột dính với nhau
Có thể gặp các thể: viêm phúc mạc dính, viêm phúc mạc tự do, viêm phúc mạc kết bọc, viêm
phúc mạc thể giả nang
4. Tắc ruột phân su
• Thường tắc ở đoạn cuối hồi tràng
• Do phân su đặc quánh lấp đầy lòng ruột gây tắc
• Là biểu hiện sớm của bệnh xơ nang tụy (suy tụy bẩm sinh)
5. Dị tật hậu môn trực tràng
• Không có lỗ hậu môn: có lỗ rò hay không
• Có lỗ hậu môn: teo trực tràng, hẹp hậu môn trực tràng
6. Tắc ruột cơ năng
• Lâm sàng
o Có hội chứng tắc ruột sơ sinh
o Thăm trực tràng vẫn có phân su
• Nguyên nhân
o Giãn đại tràng bẩm sinh
o Các nhiễm khuẩn sơ sinh nặng gây liệt ruột: viêm phổi, nhiễm trùng huyết,…
V. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc: mô cấp cứu các trường hợp tắc ruột sơ sinh hoàn toàn do nguyên nhân cơ giới
2. Chuẩn bị trước mổ
• Không cho bú – dễ sặc sưa do ngã 3 khí quản của trẻ chưa tốt
• sondle dạ dày: tránh nôn, giảm áp lực
• Ủ ấm
• Nuỗi dưỡng tĩnh mạch (4 ngọt/ mặn – 100 ml/kg/24h)
• Chuyển tới tuyến điều trị phẫu thuật
3. Phương pháp mổ
• Giải quyết nguyên nhân tắc: cắt dây chằng Ladd, cắt đoạn ruột teo,…
• Lập lại lưu thông ruột ngay: nói ruột tận – tận, tận – bên,…
• Dẫn lưu ruột tạm thời (khi không đủ điều kiện nối ruột ngay)
4. Chăm sóc sau mổ
• Ủ ấm
• Sondle dạ dày
• Kháng sinh
• Nuôi dưỡng tĩnh mạch
• Theo dõi biến chứng: chảy máu, bục miệng nối, suy hô hấp,…
• Cho ăn sớm khi ruột lưu thông