U XƯƠNG
I. ĐẠI CƯƠNG:
• U xương được phát hiện từ rất lâu (khoảng 2500 năm T.C.N)
• Tỷ lệ tử vong chiếm 1% (do ung thư).
• Đại đa số các u lành tính thấy ở người trẻ (dưới 30 tuổi), một số u xương phát triển giới hạn
•
•
•
chính xác trong một độ tuổi nhất định
U xương có thể từ nhiều tổ chức khác nhau sinh ra, dựa vào đó người ta phân loại u xương
theo các yếu tố cơ bản:
o U xuất phát từ loại tế bào nào?
o Lành tính hay ác tính?
o Nguyên phát hay do di căn ung thư từ nơi khác đến?
Trên lâm sàng, bệnh cảnh của một U xương lúc đầu rất nghèo nàn, chỉ có giá trị gợi ý.
Chẩn đoán bệnh phải dựa vào nhiều nhiều phương pháp:
o Khám lâm sàng tỷ mỷ, có hệ thống
o Chẩn đoán hình ảnh: X-quang thường, C.T, IRM
o Xét nghiệm tế bào học.
II. PHÂN LOẠI
1. Theo tổ chức Y tế thế giới.
• Từ tế bào cấu trúc cơ bản của xương (u tạo xương, tạo sụn)
o Lành tính:
U xương lành tính.
U xơ xương.
U sụn lành tính.
U xương - sụn lành tính.
U nang xương đơn độc ở thiếu nhi.
o Ác tính:
U xương ác tính(Osteosarcome)
U sụn ác tính(Chondrosarcome)
o Loại trung gian: Các loại u xương này nằm ở ranh giới từ lành tính có thể tiến triển
thành ác tính.
U xương sụn lành tính(1-2% tiến triển thành ác tính.)
U tế bào khổng lồ giai đoạn 2( 20% tiến triển thành ác tính.)
u tb không lồ có 4 gđ : gđ 1-2 lành, gđ 3-4 là ác
•
•
•
Từ tuỷ xươngđiều trị huyết học là chính
o Lành tính: U xơ, u máu trong xương
o Ác tính:
Sarcome Ewing.
Sarcome mạng lưới.
Sarcome lympho.
Từ phần mềm thâm nhập vào xương: luôn luôn là các khối u ác tính.
U xương do di căn từ nơi khác đến: K tiền liệt tuyến, K phổi…
2. Phân loại Sarcome xương theo hệ T.N.M (Ott và Hamzey-1970)
• To: chưa có u.
• T1: u chưa thay đổi màng xương.
• T2: u thay đổi màng xương, chưa thâm nhiễm phần mềm.
• T3: u thay đổi màng xương,thâm nhiễm phần mềm,gây gãy xương bệnh lý.
•
•
•
•
•
T4: u ăn mòn, phá huỷ xương bên cạnh.
No: không sờ thấy hạch ở khu vực.
N1: sờ thấy hạch ở khu vực.
Mo: không có biểu hiện di căn
M1: có biểu hiện di căn xa.
III.CHẨN ĐOÁN
1. Lâm sàng
• Cơ năng
o Đau là dấu hiệu phổ biến nhất, là dấu hiệu chủ yếu để phát hiên khối u.
U xương lành tính
– Đau ê ẩm nhẹ, đau tiến triển chậm
– Đau tăng lên khi vận động
U xương ác tính
– Đau tăng nhanh, đau làm bệnh nhân mất ngủ về đêm.
– Không có liên quan với hoạt động (nghỉ ngơi, bất động bệnh nhân vẫn
đau)
o Gãy xương sau chấn thương nhẹ
o Khối u có thể là dấu hiệu đầu tiên, song là dấu hiệu muộn của giai đoạn phát triển
•
•
nhiều của u xương
Toàn thân:
o Hầu hết các khối u xương đều không có triệu chứng toàn thân.
o Bệnh nhân bị sarcome Ewing: có thể có sốt cao, sụt cân, đau mỏi nhưng hiếm gặp,
nếu có các dấu hiệu này thì đã quá muộn.
Thực thể:
o Nhìn trên da bệnh nhân có vết nâu nhạt kiểu vết cà phê sữa phải nghĩ tới bệnh loạn
sản xơ Recklinghausen…
o Sờ:
U rắn, nhiều cục, nhiều nơi, gần các đầu xương dài
Không thâm nhiễm phần mềm, thường là các u xương sụn lành tính.
U có phần mềm xung quanh mềm mại, di động được thường là u lành tính.
U có phần mềm xung quanh rắn chắc, cố định, căng ở dưới lớp cân nông, có
khi tĩnh mạch nổi trên da thì có thể là u ác tính.
o Đo khối u
o Khám hạch khu vực
2. Cận lâm sàng
• X – quang thông thường (quy chuẩn):
o Phải chụp ít nhất là 2 phim: thẳng và nghiêng.
o Đánh giá
Mức độ cản quang (độ đậm vôi) tăng hay giảm?
Có phản ứng màng xương hay không?
Vỏ xương có bị phá huỷ không?
Có hình ảnh phản ứng xương quanh khối u không?
Có khuyết xương? mấy chỗ?
Khớp có bình thường không?
Có hình khối u phần mềm so với bên lành không?
o Kết quả
U sụn lành tính: lồi xương ở gần đầu xương dài, u hình nón, có một nền rộng
U xương lành tính: u xương kiểu nang, đơn độc, vách rõ, mọc ở đầu xương
dài
U tế bào khổng lồ:
– U xương có nhiều vách ngăn, nhiều hốc, mọc ở đầu xương
– Hay gặp ở bệnh nhân từ 20 - 30 tuổi
U xương ác tính
– U ở đầu xương dài, xương thưa ra, thoái hoá không đều, như vỏ hành,
–
–
•
•
•
•
như khói
Hay gặp ở trẻ em độ 6 - 8 tuổi
4 vị trí hay gặp
–
Chụp cắt lớp vi tính( C.T. Scanner), cộng hưởng từ – xác định chính xác kích thước, vị trí
khối u
Phóng xạ đồ: phóng xạ nhấp nháy xương hay dùng chất Technetium và Gallium
Sinh thiết:
o Mục đích
Chẩn đoán xác định
Là một xét nghiệm quyết đinh cuối cùng để cắt cụt chi hay không.
o U ác tính: không còn cấu trúc bình thường của xương, có các tế bào to, nhân quái,
nhân chia.
o Yêu cầu phải lấy đúng, đọc chính xác – vì vậy
Lấy nhiều nơi trên khối u, sinh thiết cả phần mềm quanh khối u
Đọc ở trên nhiều phòng xét nghiệm tế bào khác nhau nếu thấy nghi ngờ.
Xét nghiệm
o Xét nghiệm máu thường không có giá trị chẩn đoán
o Một số trường hợp sarcome xương có tốc độ máu lắng tăng cao, phosphataza kiềm
tăng
IV. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán u xương dựa vào:
– Lâm sàng: đau chi, sờ thấy khối u.
– CDHA: Xquang quy chuẩn và Xquang đặc biệt(C.T; M.R.T)
– Sinh thiết khối u: để xác định u lành hay ác tính.
– Các xét nghiệm: nhất là tốc độ máu lắng và phosphataza kiềm (không đặc hiệu nhưng rất
nhạy trong sarcoma xương)
2. Chẩn đoán phân biệt
V. ĐIỀU TRỊ
1. Điều trị u xương lành tính:
• Chỉ định phẫu thuật
o U phát triển nhanh, đau, kích thích thần kinh
o Các khối u ảnh hưỏng cơ năng xương khớp, ảnh hưởng thẩm mỹ.
o Các gãy xương bệnh lý do u.
• Phương pháp
o Đục bỏ u: U xương sụn.
o Lấy bỏ khối u và đoạn xương rồi ghép xương: U tế bào khổng lồ.
o Lấp đầy khối u nang xương bằng xương tự thân hay ghép xương đồng loại (xương dự
trữ): U nang xương đơn độc ở thiếu nhi.
2. Điều trị u xương ác tính:
• Nguyên tắc: cần phải mổ sớm và phối hợp các phương pháp với nhau.
• Có 3 biện pháp điều trị u ác tính.
o Phẫu thuật:
Cắt đoạn chi trên một khớp.
Tháo khớp nếu u xương ở đùi hoặc ở cánh tay.
o Điều trị tia:
Điều trị tia đơn thuần hoặc kết hợp trước và sau mổ.
Dùng telecobalt 60, sử dụng tia gamma cứng của Co60.
Tác dụng tốt với sarcoma Ewing.
o Hoá trị liệu:
Các loại hoá chất điều trị trong ung thư xương có tác dung tới phân chia tế bào
Nội tiết: đặc biệt trong di căn
Kháng sinh tác dụng tới u.
U nang xương đơn độc ở thiếu nhi : tiêm corticoid vào nang, bơm xương đông loại, đốt niêm mạc
trong nang