Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

U MẠCH MÁU XƯƠNG HÀM Ở TRẺ EM ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ VÀ ĐIỀU TRỊ pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.67 KB, 19 trang )

U MẠCH MÁU XƯƠNG HÀM Ở TRẺ EM ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ
VÀ ĐIỀU TRỊ

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm về dịch tể học, lâm sàng, cận lâm sàng của u mạch
máu xương hàm và kết quả của việc áp dụng phương pháp điều trị phẫu thuật có bảo
tồn xương hàm.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả. Đối tượng nghiên cứu:
Tất cả các bệnh nhân U mạch máu xương hàm đã được điều trị tại khoa Răng
hàm mặt Bệnh viện Nhi Đồng 1 trong 3 năm từ 2003-2006.
Kết quả: Có tất cả 10 bệnh nhân, 7 nữ, 3 nam được chẩn đoán là u mạch máu xương
hàm. Lứa tuổi thường gặp tương ứng với giai đoạn phát triển của hệ răng hỗn hợp mà
cao nhất là 10 tuổi.Về cấu trúc mô học. U là một khối gồm các mạch máu tăng sinh
hoặc dãn ra từ các mạch máu trong tủy xương hàm. Về đặc điểm lâm sàng. U gặp ở
cả xương hàm trên và xương hàm dưới, u phát triển âm thầm trong xương hàm, phá
hủy dần cấu trúc xương hàm. U được phát hiện hoặc do tình cờ, hoặc do bệnh nhân bị
biến dạng mặt, hoặc vì bệnh nhân bị chảy máu ở nướu răng, hoặc do răng có triệu
chứng lung lay bất thường, hoặc bất ngờ u bị vỡ ra gây chảy máu ồ ạt không cầm
được khiến bệnh nhân phải nhập viện trong tình trạng tối cấp. Về cận lâm sàng. Hình
ảnh xương hàm thu được từ X quang cổ điển và CT scanner là những vùng thấu
quang do hủy xương, các răng và mầm răng bị xô lệch, kênh răng dưới và vách ngoài
hốc mũi bị biến dạng. Hình ảnh từ chụp DSA cho thấy u gồm những búi mạch máu
có cấu trúc giãn nở bất thường.Về điều trị. Tất cả 10 ca bệnh đều được điều trị theo
phương pháp bảo tồn không cắt đoạn xương hàm. Qui trình điều trị gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn xử trí cấp cứu, giai đoạn khống chế chảy máu bằng kỹ thuật gây thuyên tắc
mạch hoặc thắt động mạch cảnh ngoài, giai đoạn phẫu thuật khối u. Tất cả đều cho
kết quả tốt, u thoái hóa dần, xương mới được tái tạo, xương hàm được bảo tồn. Giải
phẫu bệnh lý. Đa số là dị dạng mạch máu thể hang.
Kết luận: U mạch máu xương hàm là một bệnh lý khá đặc biệt ở trẻ em. Điều trị u
mạch máu bằng phẫu thuật mà vẫn bảo tồn xương hàm là phương pháp hiệu quả nhất.


ABSTRACT
Objective: Study the Epidemiological, clinical, and paraclinical features of Vascular
lesions of the jaws. Results of Conservative treatment procedure.
Method: Retrospective and descriptive study. Study subject:all children admitted to
Odonto-Maxillo- Facial department of Children’s hospital1 since 2003-2006.
Results: A retrospective study was carried out in 10 patients with 3 males and 7
females with vascular lesions of the jaws. The frequent incidence occurs during the
early mixed dentition period with the peak age 10 years old. Histology: this is a
tumour which has the bone marrow vascular cell proliferation and enlargment of
vessels in the jaw, the tumor gradually destroys the structure of the bone. The tumor
developed with a slow and gradually increasing swelling, destroyed the structure of
normal bone and created unilocular or multilocular lesions in the jaws. Clinical
features: The tumor affected both in the maxillary and mandibular jaw. The lesion is
asymptomatic, developed slowly in the jaw and destroyed gradually the structure of
the jaw. The tumor is diagnosed randomly or sometimes detected due to the
malformation of the face, loose teeth or sometimes the tumor was broken
unexpectally and caused uncontrolled severe bleeding leading to the admission of
patients. Radiological

features: from X-Ray and CT, radiolucent lesions were found
with displacement of tooth and tooth germ, inferior alveolar canal and external nasal
wall deviation. DSA patterns showed dilatation of abundant vascular network in this
region.Treatment: Treatment of 10 cases involved jaw conservative surgical
excision. The protocole included 3 stages: emergency management, control bleeding
by vascular embolization or external carotid artery embolization, and finally with
surgery to remove the tumour. All tumors treated give good results, the tumours
regressed with new bone formation, and of the jaw was treated with conservative
approach. Histopathological

diagnosis results: the most common appearances

showed cavernous vascular maformations.
Conclusion: Vascular lesions of the jaws are the special and not common childhood
tumor. Conservative treatment is the good choice up to this time.
Keywords: Vascular lesions, Conservative treatment.
ĐẶT VẤN ĐỀ
U mạch máu xương hàm (UMMXH) là một bệnh lý khá hiếm gặp ở trẻ em, đặc điểm
đáng chú ý của bệnh lý này là u phát triển âm thầm trong xương hàm nhưng diễn biến
phức tạp, lâm sàng đa dạng và nhất là u có thể đột ngột vỡ ra gây chảy máu ồ ạt, bệnh
nhân có thể chết nếu không được xử trí phù hợp. Tuy vậy vì là bệnh lý hiếm, phân bố
rải rác và việc xử lý phức tạp nên ít có tác giả đầu tư nghiên cứu
(Error! Reference source not
found.)
, đặc biệt là ở trẻ em.
Từ trước đến nay có hai phương pháp điều trị UMMXH được đề nghị
-PP 1: Điều trị triệt để bằng phẫu thuật cắt đoạn loại bỏ hẳn phần xương hàm có u
mạch máu. Kết quả là loại trừ được u nhưng sẽ để lại di chứng thiếu hỗng xương
hàm, biến dạng mặt, giảm thiểu chức năng
(Error! Reference source not found.)
.
- PP 2: Điều trị bảo tồn xương hàm bằng cách sử dụng các phương pháp khống
chế u mạch máu mà không cắt đoạn xương hàm. Đó là việc xử trí tại chỗ bằng
nhiều cách như phẫu thuật thắt mạch máu, đốt điện, nạo vét, nhét sáp hoặc
Spongel, chích xơ hóa, gây thuyên tắc mạch máu chính của sang thương mà
không cắt bỏ xương hàm
(Error! Reference source not found.)
.
Việc điều trị UMMXH vẫn còn nhiều tranh cãi.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, tác giả thực hiện nghiên cứu với hai mục tiêu:
- Xác định các đặc điểm về u mạch máu xương hàm ở đối tượng trẻ em.
- Đánh giá kết quả của phương pháp điều trị bảo tồn xương hàm ở trẻ em.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án bao gồm 10 bênh nhân trẻ em, trong đó có 7 nữ
và 3 nam, tuổi từ 2 đến 12, đã được chẩn đoán xác định là UMMXH, được điều trị
tại khoa Răng Hàm Mặt Bệnh viện Nhi Đồng I, trong 3 năm từ 2003 đến 2006.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Bệnh nhân tuổi từ sơ sinh đến 15 tuổi.
- Được chẩn đoán xác định có bệnh lý UMMXH.
- Đã được điều trị và theo dõi chặt chẽ từ lúc tiến hành phẫu thuật cho đến khi xương
hàm lành thương hoàn toàn.
- Có hồ sơ lưu trữ đáp ứng được yêu cầu của nghiên cứu.
Tiêu chuẩn lọai trừ
- Bệnh án không đáp ứng được yêu cầu của nghiên cứu.
- Không theo dõi được bệnh nhân
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu hồi cứu, mô tả để khảo sát bệnh án của 10 bệnh
nhân đã được điều trị.
KẾT QUẢ
Tuổi
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Tuổi bệnh nhân S
ố bệnh
nhân
Tỷ lệ %
Từ sơ sinh đến 2,5 T 1 10
Từ 2,5 T – 6 T 0 0
Từ 6 T- 12 T 9 90
Từ 12 T- 15 T 0 0
Tổng cộng 10 b
ệnh

nhân
100%
Giới
Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo giới tính
Giới tính Số lượng %
N
ữ 7 70
Nam
3 30
Tổng cộng 10 bệnh nhân 100%
Địa phương
Bảng 3. Phân bố bệnh nhân theo địa giới
Địa
phương

Tp.
HCM

Khánh
Hòa
V
ĩnh
Long
Daklak

Tiền
Giang

Bình
Phước

Bình
Thuận

Số BN 1 2 2 1 2 1 1
Tình trạng lúc nhập viện
Bảng 4. Tình trạng lúc nhập viện
Tình
trạng
lúc
nhập
viện
Chảy
máu
mi
ệng ồ
ạt do u
b
ất ngờ
bị vỡ
Chảy
máu
nhiều
và kéo
dài sau
nhổ
răng
Chảy
máu
mi
ệng rĩ

rã kéo dài
không rõ
nguyên
nhân
Biến
dạng
mặt v
à
xương
hàm
Số ca 3 2 1 4
% 30 20 10 40
Biến dạng xương hàm, biến dạng mặt, căng phồng ngách lợi
100 % trường hợp
Vị trí u
Ở xương hàm dưới nhiều hơn xương hàm trên,với tỷ lệ XHD/XHT= 8/2 =4. Xương
hàm dưới, thường gặp ở cành ngang và góc hàm.
- Xương hàm trên gặp ở thân xương và xoang hàm.
Răng lung lay
100% răng trên u bị lung lay bất thường. Răng lung lay có cả răng vĩnh viễn và răng
sữa.
Phù nề, sưng đỏ, chảy máu, lỡ loét nướu và niêm mạc
100%.
Thực hiện chọc dò 6/10 ca khối u mạch máu
Bảng 5. Kết quả chọc dò UMMXH
Tính
chất
Màu s
ắc
dịch

D
ịch chảy qua
kim lưu
Th
ời gian
đông
Đặc
điểm

Đỏ
tươi

Màu
khác

Không
chảy
Ch
ảy
chậm

Chảy
nhanh

10’

15’

20’


Số
lượng

6 0 1 2 3 6 0 0
Hình ảnh X quang UMMXH
Là hình ảnh tiêu xương, thấu quang, bờ không rõ, mật độ không đồng nhất. Là một
hốc hoặc nhiều hốc thông thương nhau, đôi khi có các vách. Mầm răng bị đẩy dạt
theo hướng phát triển của u. Răng bị đẩy lệch và xoay theo nhiều hướng khác nhau,
chân răng bị tiêu ngót. Ống răng dưới và vách bên xoang mũi bị đẩy lệch.
Chụp mạch máu số hóa xóa nền DSA
Cho thấy hình ảnh sự phân bố bất thường của mạch máu trong và ngoài khối u,
thường có dạng từng búi mạch máu xoắn lại nhau.
CT Scanner trong khảo sát UMMXH
Cho biết chính xác kích thước tổn thương của xương hàm do u máu theo 3 chiều
trong không gian.
Kết quả giải phẫu bệnh
100% mẫu thử cho kết quả là Vascular Carvenous malformation tức là dị dạng mạch
máu thể hang.
Kết quả điều trị
Bảng 6. Tổng hợp các phương pháp điều trị UMMXH đã sử dụng
Phương
pháp
Thắt
mạch
máu &
nh
ồi sáp
xương
Gây
thuyên t

ắc
mạch
Phẫu
thuật
triệt để
Số ca 8 2 0
Bảng7. Đánh giá Kết quả điều trị UMMXH bằng phẫu thuật thắt mạch và nhồi sáp
xương
TT

B
ệnh
nhân

Chảy
máu
tái
phát
sau
mổ
Nhi
ễm
trùng
vết
mổ
Tái
tạo
xương
ở hốc
mổ

Sự
phát
tri
ển
của
R và
m
ầm
R
Tái
phát
u
Đánh
giá
kết
quả
PT
1
Ng.
Không

Không

Tốt Tốt Không

Đạt
2 Sa. Không

Không


Tốt Tốt Không

Đạt
3 Tra. Không

Không

Tốt Tốt Không

Đạt
4 Tri. Không

Không

Tốt Tốt Không

Đạt
5
Li.
Không

Không

Tốt Tốt Không

Đạt
6
Nghi.

Không


Có Chậm

Tốt Không

Đạt
7 Ta. Không

Không

Tốt Tốt Không

Đạt
8
Nh.
Không

Không

Tốt Tốt Không

Đạt
Bảng 8.Đánh giá Kết quả điều trị UMMXH bằng kỹ thuật gây thuyên tắc mạch và và
nhồi sáp xương
TT

B
ệnh
nhân


Chảy
máu
tái
phát
sau
gây
thuyên
tắc
Nhi
ễm
trùng
vết
mổ
Tái
tạo
xương
ở hốc
mổ
Sự
phát
tri
ển
của
R và
m
ầm
R
Tái
phát
u

Đánh
giá
kết
quả
PT
1
Du.
Không

Không

Tốt Tốt Không

Đạt
2
Na.
Không

Không

Tốt Tốt Không

Đạt
BÀN LUẬN
Tuổi
Tuổi của bệnh nhân thấp nhất là 2 tuổi, cao nhất là 12 tuổi.
Độ tuổi trung bình là = 98/10 = 9,8 tuổi
Đây là nhóm tuổi đang có sự thay răng và mọc răng còn gọi là nhóm tuổi răng hỗn
hợp.
Vậy, đa số trẻ em trong nhóm nghiên cứu thuộc nhóm tuổi răng hỗn hợp.

- Theo GS Hoàng Tử Hùng
(Error! Reference source not found.)
“trẻ em ở vào lứa tuổi này có
nhiều sự thay đổi về giải phẫu và sinh lý của xương hàm liên quan đến việc phát triển
mầm răng, việc thay răng, và mọc răng, song song với sự thay đổi về cấu trúc xương
hàm”. Quá trình này có thể đã tạo ra những xáo trộn trong sắp xếp và phát triển của
hệ thống mạch máu trong xương hàm để tạo nên UMMXH.
Về độ tuổi xuất hiện UMMXH
- Trong nghiên cứu của nhóm tác giả Kacker A, Heier L, Jone A cho thấy UMMXH
thường gặp ở bệnh nhân tuổi từ 10 đến 20
(Error! Reference source not found.)
.
- Lê Đình Giáp
(Error! Reference source not found.)
thực hiện trên 13 bệnh nhân người Việt Nam
tại bệnh viện Việt Đức ta thấy có 7 bệnh nhân thuộc độ tuổi trẻ em chiếm 54% tổng
số bệnh nghiên cứu.
Về giới tính
Kết quả bảng cho thấy nữ mắc bệnh nhiều hơn nam, tỷ lệ nữ/ nam = 7/3 = 2,3. Điều
này phù hợp với nghiên cứu của Hayward, Yih và Lê đình Giáp.
- Theo Hayward và Yih
(Error! Reference source not found.)
“Tỷ lệ nữ bị u mạch máu trong
xương nhiều gấp 3 lần nam”
- Lê Đình Giáp
(Error! Reference source not found.)
“Nữ mắc bệnh nhiều hơn nam, tỷ lệ nữ/ nam
= 1,6”
Về địa giới
10 bệnh nhân trẻ em phân bố ở 7 địa phương khác nhau, số lượng từ 1 đến 2 bệnh/

tỉnh, thành và trải qua thời gian thu thập mẫu là 3 năm. Như vậy rõ ràng UMMXH là
bệnh lý phân bố rải rác và rất ít gặp ở trẻ em. Điều này cũng phù hợp với nhận định
qua Y văn: “U mạch máu xương hàm (UMMXH) là một bệnh lý khá hiếm ở trẻ
em”
(Error! Reference source not found.)
.
Tình trạng lúc nhập viện
Trong 10 bệnh nhân, 6 bệnh nhân phải nhập viện trong tình trạng cấp cứu vì chảy
máu, trong số đó có 3 bệnh nhân trong trạng thái tối cấp do u bất ngờ bị vỡ trong đêm,
mất máu trầm trọng, tính mạng bị đe dọa. Đây chính là điểm đặc biệt nguy hiểm của
UMMXH.
Tổn thương xương hàm
Xương hàm bị phồng chủ yếu ở bản xương ngoài nhiều hơn bản trong có lẽ do bản
xương ngoài thường mỏng hơn bản trong. Ở vùng xương bị phồng khi ấn vào sẽ cho
cảm giác không đều: vùng xương còn dầy cảm giác ấn cứng, vùng xương mỏng tạo
cảm giác đàn hồi như khi ấn vào quả bóng nhựa, vùng xương đã bị phá thủng chỉ còn
lớp niêm mạc bao phủ sẽ tạo cảm giác phập phều. Vùng bờ xương hàm dưới thương
ít bị biến dạng có lẽ nhờ vào tính chất cứng rắn của bờ xương.
Đối với xương hàm dưới,
Cành ngang và góc hàm là hai vị trí thường gặp của UMMXH. Với xương hàm trên
UMM thường tập trung ở phần trung tâm và phần thấp của xương hàm. Đây là vị trí
giải phẫu có liên quan chân răng sữa và các mầm răng vĩnh viễn của bộ răng hỗn hợp.
Răng vĩnh viễn lung lay
Với người lớn đây là triệu chứng thông thường của nhiều bệnh lý về răng mà phổ
biến là bệnh nha chu viêm, nhưng nếu bệnh nhân là trẻ em thì R vĩnh viễn bị lung lay
là một bất thường có giá trị gợi ý cao để chẩn đoán UMMXH.
- Theo Yih
(Error! Reference source not found.)
, “răng bị lung lay là một dấu hiệu lâm sàng có
giá trị gợi ý để chẩn đoán UMMXH”.

- Về xử trí răng lung lay, theo Lê Đình Giáp
(Error! Reference source not found.)
, “để tránh
nguy cơ gây vỡ UMM không được nhổ răng lung lay ở một bệnh nhân có tiền sử
chảy máu tự nhiên ở cổ răng hoặc nghi ngờ răng đó nằm trong vùng một khối u
xương hàm”.
Phù nề nướu
Sưng đỏ, chảy máu, lỡ loét nướu và niêm mạc phủ trên u là 4 triệu chứng rất phổ biến
của UMMXH. Gặp ở tất cả 10 bệnh nhân nghiên cứu. Tuy vậy khi u còn nhỏ, chưa
gây biến dạng xương hàm thì rất dễ nhầm triệu chứng này với bệnh lý viêm nướu
hoại tử lỡ loét là một bệnh do nhiễm trùng gây ra.
Chọc dò u
6 mẫu chọc dò đều cho kết quả là máu đỏ tươi và tự đông sau 10 phút. Theo kinh
nghiệm lâm sàng cho thấy, chọc dò giúp xác định bản chất dịch, và đặc biệt sáng kiến
lưu kim để theo dõi máu chảy qua kim giúp xác định áp lực của dòng máu lưu chuyển
trong u là áp lực cao hay thấp. Theo chúng tôi chọc dò là một phương pháp chẩn đoán
không những hiệu quả mà cũng rất an toàn nếu được thực hiện theo đúng phương
pháp với chỉ các trang bị đơn giản thông thường, chọc dò không quá nguy hiểm như
một số tác giả nhận định: “Trước khi tiến hành chọc dò cần chuẩn bị phương tiện như
một ca cắt đoạn xương hàm để kịp thời xử trí nếu u máu vỡ ra”
(Error! Reference source not
found.)
.
Hình ảnh X quang
Thu được từ kết quả nghiên cứu phù hợp với nhận xét của tác giả Trần Văn
Trường(Error! Reference source not found.)và Randall Wilk(Error! Reference
source not found.). Tuy vậy, “Sự di chuyển của mầm răng dưới tác dụng của UMM”
được ghi nhận hầu hết trong các phim X quang của chúng tôi nhưng không thấy các
tác giả đề cập tới. Theo chúng tôi, đây cũng chính là điểm chuyên biệt có giá trị về
chẩn đoán phân biệt hình ảnh của UMMXH ở trẻ em so với người lớn.

DSA
Giúp khảo sát chính xác mạch máu do kỹ thuật chụp chọn lọc từng nhánh mạch máu
có liên quan đến u mạch máu, đánh giá chính xác các nhánh mạch máu cấp máu và
hồi lưu, các nhánh thông nối. Cho thấy hình ảnh sự phân bố mạch máu trong và ngoài
khối u, kích thước và vị trí của mạch máu bất thường, so sánh được cấu trúc mạch
máu bình thường và bệnh lý. Quan sát trực tiếp sự lưu chuyển của dòng máu và sự di
chuyển của đầu ống thông qua màn huỳnh quang. Phân biệt được động mạch và tĩnh
mạch và có thể can thiệp tắc mạch cùng lúc.
CT scanner
Giữ vai trò quan trọng để xác định đặc điểm của UMM trong cấu trúc của xương
hàm:
- Xác định được vị trí của u mạch, kích thước tổn thương u máu theo 3 chiều trong
không gian.
- Xác định bản chất của tổn thương: độ đặc của u, phản ứng hủy xương, phản ứng
của màng xương, độ xâm lấn của u máu đến các cơ quan lân cận (như xoang hàm,
ống răng dưới, mầm răng…) và mô mềm bao bọc quanh xương hàm.
- Giúp đánh giá mức độ tưới máu của tổn thương u máu,
- Định hướng được các nhánh động mạch lớn vào cấp máu cho u từ động mạch
cảnh cùng bên và các nhánh thông nối lớn từ đối bên, điều này rất quan trọng giúp
nhà lâm sàng dễ dàng xác đinh tên động mạch và vị trí thích hợp để tiến hành phẫu
thuật thắt mạch hoặc gây thuyên tắc mạch.
- Định hướng được các nhánh tĩnh mạch hồi lưu của u máu.
- Hình ảnh tái tạo 3D giúp đánh giá mức độ biến dạng hình thái khuôn mặt, hình
thái xương hàm.
Giải phẫu bệnh
Trong 8 ca được điều trị bằng phẫu thuật có 7 ca được thử nghiệm GPB. Ca không
thực hiện GPB là ca UMMXH đầu tiên mà chúng tôi tiếp xúc, bệnh nhân nhập viện
trong tình trạng cấp cứu vì u đã vỡ, tính mạng bị đe dọa, PTV xử trí ca bệnh còn thiếu
kinh nghiệm, do đó việc thực hiện GPB bị bỏ qua. Tuy vậy, nhờ triệu chứng lâm sàng
và X quang rất đặc hiệu đã chứng minh ca bệnh là UMMXH.

Kết quả: Dị dạng mạch máu thể hang (Vascular Carvenous malformation).
Kết quả trên hoàn toàn phù hợp với nhận định của Muliken và Glowacki
(Error! Reference
source not found.)
, hai tác giả đã có nhiều công trình nghiên cứu về UMM: “U mạch máu
trong xương thường là loại Vascular Carvenous malformation

“ và tác giả cũng nhấn
mạnh: ”Việc xác định và phân loại U mạch máu có thể dựa vào triệu chứng lâm sàng
và đặc điểm vi thể”.


Hình 1. UMM góc hàm xương hàm dưới P. Trước điều trị, xương hàm bị phá thủng 2
năm sau điều trị bằng phẫu thuật bảo tồn

Hình.2. UMM vùng cằm và cành ngangxương hàm dưới P a) Trước điều trị: vùng
hủy xương khá lớn, răng và mầm răng bị xô lệch b)Sau điều trị: Tái tạo xương mới,
răng và mầm răng phát triển bình thường

Về kết quả điều trị
Theo dõi sau 3 năm tất cả 10 ca đều lành thương tốt, không xảy ra tai biến, không tái
phát, không có ca nào phải cắt đoạn xương hàm.
Về quan điểm điều trị, khoảng một thập niên trước đây, một số tác giả đã có ý kiến
phản đối việc xử trí bảo tồn vì cho rằng: nguy hiểm, dễ chảy máu và không hết
bệnh
(Error! Reference source not found.)
, và họ cũng khẳng định: Cắt đoạn xương hàm là
phương pháp duy nhất cho kết quả tối ưu
(Error! Reference source not found.)
. Tuy vậy trong

những năm gần đây với sự tiến bộ của y học chẩn đoán và điều trị nhiều tác giả đã
thành công trong việc điều trị UMMXH theo phương pháp bảo tồn.
KẾT LUẬN
UMMXH là một bệnh lý khá đặc biệt với những đặc điểm về lâm sàng và cận lâm
sàng khá đa dạng.
Điều trị UMMXH theo phương pháp bảo tồn đã cho thấy tính ưu việt của nó vì
mang lại kết quả rất tốt, đồng thời bảo đảm được sự toàn vẹn cho cấu trúc giải
phẫu của xương hàm sau điều trị.
Vì thế, theo chúng tôi, với sự tiến bộ của Y học ngày nay và nhất là qua kết quả điều
trị của 10 ca bệnh đã được kiểm chứng đã đến lúc các quan điểm về điều trị UMMXH
nên cần được xem xét lại, đặc biệt là UMMXH ở trẻ em.

×