Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản trị vốn luân chuyển tại công ty cổ phần quốc tế vương gia phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN TRUNG NGHĨA

QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN QUỐC TẾ VƢƠNG GIA PHÚC
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS.TRƢƠNG HỒNG TRÌNH

Đà Nẵng – Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học:PGS.TS. TRƢƠNG HỒNG TRÌNH

Phản biện 1: PGS.TS. ĐẶNG VĂN MỸ
Phản biện 2: PGS.TS. ĐOÀN HỒNG LÊ

Luận văn được bảo vệ trước hội đồng đánh giá luận văn thạc sỹ
Quản trị kinh doanh tại trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
ngày 17 tháng 8 năm 2019.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin - học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Vốn luân chuyển theo nghĩa rộng là giá trị toàn bộ tài sản luân
chuyển, là những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp.
Công ty cổ phần quốc tế Vương Gia Phúc được thành lập và
hoạt động 5 năm qua. Là công ty đa ngành, tuy nhiên giai đoạn đầu
hoạt động chủ yếu lĩnh vực sản xuất nội y và thương mại. Trong thời
gian qua, dưới tác động của cuộc cách mạng 4.0 và sự bão hòa của
thị trường nội y đã ảnh hưởng và gây khó khăn cho hoạt động kinh
doanh tại đơn vị. Do đó, vấn đề về bảo toàn và sử dụng hiệu quả vốn
luân chuyển là một trong những vấn đề cần được quan tâm sâu sắc.
Tuy nhiên, thời gian qua, tôi nhận thấy công tác quản trị vốn luân
chuyển của đơn vị chưa được quan tâm thoả đáng. Bản thân đơn vị
cũng đã từng có những hoạt động phân tích đánh giá vấn đề này, song
việc đánh giá mới chỉ dừng lại ở một vài nội dung nhất định và mang
tính báo cáo. Chính vì vậy tôi chọn đề tài "Quản trị vốn luân
chuyển tại Công ty cổ phần quốc tế Vương Gia Phúc " làm đề tài
luận văn thạc sĩ của mình đồng thời mong muốn đây cũng là một
nghiên cứu giúp đơn vị đánh giá toàn diện hơn về tình hình quản trị
vốn luân chuyển của mình và đề xuất đựợc một số giải pháp hoàn
thiện công tác quản trị vốn luân chuyển cho đơn vị.
2. Mục tiêu nghiên cứu :
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là:
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị vốn luân chuyển tại
Công ty cổ phần quốc tế Vương Gia Phúc.
- Trên cơ sở hệ thống lý luận và phân tích thực trạng quản trị

vốn luân chuyển tại Công ty cổ phần quốc tế Vương Gia Phúc,


2
luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị vốn
luân chuyển tại đơn vị.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tựợng nghiên cứu là công tác quản trị vốn luân chuyển tại
Công ty cổ phần quốc tế Vương Gia Phúc.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản trị vốn
luân chuyển của Công ty.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu dựa trên thông tin và số
liệu giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Trên cơ sở hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu trước đây về quản
trị vốn luân chuyển tại các doanh nghiệp Việt Nam. Đề tài tiếp tục
nghiên cứu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn luân
chuyển tại đơn vị, phân tích đúng thực trạng, góp phần đánh giá đúng
kết quả, tồn tại và nguyên nhân của thực trạng quản trị vốn luân chuyển
ở Công ty cổ phần quốc tế Vương Gia Phúc và từ đó đưa ra kiến nghị
một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị vốn luân chuyển tại Công ty
cổ phần quốc tế Vương Gia Phúc, góp phần gia tăng tính thanh khoản,
đồng thời giúp cho Công ty ngày càng phát triển bền vững.
Đề tài sẽ giúp cho Ban lãnh đạo Công ty có thể đánh giá một
cách đầy đủ, toàn diện về tình hình quản trị của vốn luân chuyển tại
Công ty cổ phần quốc tế Vương Gia Phúc trong những năm qua, từ
đó có những quyết định đúng đắn hơn trong quá trình điều hành hoạt
động kinh doanh của mình trong giai đoạn tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng các phương pháp khác nhau làm cơ sở cho
việc nghiên cứu, cụ thể:


3
- Thu thập dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính tại Công ty cổ
phần quốc tế Vương Gia Phúc.
- Xử lý số liệu bằng phương pháp phân tích, so sánh và tổng
hợp từ số
liệu thu thập được.
6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Vốn luân chuyển là đề tài đã được trình bày trong những tài liệu
trước đây như Nguyễn Tấn Bình (2013); Đoàn Gia Dũng; Nguyễn
Thanh Liêm, Nguyễn Thị Mỹ Hương (2014). Các giáo trình và tài
liệu trên đã trình bày cụ thể và đầy đủ lý thuyết về quản trị vốn luân
chuyển trong doanh nghiệp và các vấn đề có liên quan. Bên cạnh
trình bày về lý thuyết, một số nghiên cứu về quản trị vốn luân
chuyển đã được nghiên cứu trên thế giới như: Amarjit Gill, Nahum
Biger và Neil Mathur (2011), Nisar Ahmad và cộng sự (2012), Md.
Sayaduzzaman (2006), Anup Chowdhury (2007), Các nghiên cứu
của Jane M. Cote và Claire Kamm Latham (1999), Moyer và cộng sự
(2003),NOdi Nwankwo và G. Solomon Osho (2010).
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, chữ viết tắt,
mục lục và danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị vốn luân chuyển trong
doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản trị vốn luân chuyển tại
Công ty cổ phần quốc tế Vương Gia Phúc.
Chƣơng 3: Hoàn thiện công tác quản trị vốn luân chuyển tại

công ty cổ phần quốc tế Vương Gia Phúc.


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LUÂN CHUYỂN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn luân chuyển trong
doanh nghiệp
Khái niệm vốn luân chuyển
Vốn luân chuyển theo nghĩa rộng là giá trị của toàn bộ tài sản lưu
động, là những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của công ty.
Trong mỗi chu kỳ kinh doanh, chúng chuyển hóa qua tất cả các dạng
tồn tại từ vốn bằng tiền đến hàng tồn kho, khoản phải thu và trở về
hình thái cơ bản ban đầu là vốn bằng tiền. Đặc điểm của vốn luân
chuyển:
- Vốn luân chuyển có tốc độ luân chuyển nhanh. Vốn luân
chuyển hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi kết thúc một chu kỳ
sản xuất kinh doanh.
- Vốn luân chuyển là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn
nên đặc điểm vận động của vốn luân chuyển chịu sự chi phối bởi
những đặc điểm của tài sản ngắn hạn.
- Vốn luân chuyển vận động theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái
vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và
vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ.
Phân loại vốn luân chuyển:
Để quản lý, sử dụng vốn luân chuyển có hiệu quả cần phải
tiến hành phân loại vốn luân chuyển của doanh nghiệp theo các tiêu

thức khác nhau.
a. Phân loại theo vai trò từng loại vốn trong quá trình sản


5
xuất kinh doanh:
Trong phương pháp phân loại này vốn luân chuyển được chia ra
là thành ba loại:
- Vốn luân chuyển trong khâu dự trữ sản xuất
- Vốn luân chuyển trong khâu sản xuất
- Vốn luân chuyển trong khâu lưu thông
b. Phân loại vốn luân chuyển theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này vốn luân chuyển được chia thành hai
loại:
- Vốn bằng tiền và khoản phải thu
- Vốn hàng vật tư, hàng hóa
Phân loại vốn luân chuyển theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này vốn luân chuyển được chia thành hai
loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu
- Vốn vay
1.1.3 Vai trò của vốn luân chuyển đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
- Vốn luân chuyển là một chỉ số liên quan đến lượng tiền một
doanh nghiệp cần huy động để duy trì hoạt động thường xuyên, hay
nói một cách cụ thể hơn đó là lượng tiền cần thiết để cho hoạt động
chuyển hóa nguyên liệu thô thành thành phẩm bán ra thị trường
- Vốn luân chuyển có khả năng quyết định quy mô hoạt động
của doanh nghiệp.
1.2 CHÍNH SÁCH VỐN LUÂN CHUYỂN

1.2.1 Chính sách đầu tƣ tài sản lƣu động:
Cách thức ra quyết định tài sản lưu động: giả sử các nhân tố
khác được giữ cố định thì:


6
Thứ nhất, càng tăng tài sản lưu sản lưu động, tăng tỷ lệ tài sản
thanh toán , khả năng thanh toán của công ty sẽ tăng lên.
Thứ hai, càng tăng tài sản lưu động, tăng tỷ lệ tài sản thanh
toán, tốc độ quay vòng của tổng tài sản giảm.
Thứ 3, càng tăng tài sản lưu thưởng, tăng tỷ lệ tài sản thanh
toán, khả năng sinh lợi trên tổng tài sản giảm.
Chính sách đầu tư tài sản lưu động: Có ba chính sách đầu tư
tài sản lưu động là chính sách hạn chế, chính sách ôn hòa và chính
sách thả lỏng.
1.2.2 Chính sách đầu tƣ tài trợ lƣu động:
a. Cách tiếp cận tự đảm bảo
Cách tiếp cận“ tự đảm bảo ” là cách doanh nghiệp gắn thời hạn
của nợ ngắn hạn tương ứng với chu kỳ sống của tài sản lưu động.
b. Các khuynh hướng tài trợ tài sản lưu động
Khi xem xét quyết định chọn nguồn tài trợ người ta thường xét
các đặc tính của nguồn vốn trên các khái cạnh: tốc độ đáp ứng, mức
độ sinh hoạt, rủi ro, chi phí.
1.2.3. Ảnh hƣởng tổng hợp của các quyết định quản trị vốn
luân chuyển
Việc nghiên cứu hai chính sách riêng biệt liên quan đến hoạt
động đầu tư và và tài trợ vốn luân chuyển chỉ là cách trừu tượng hóa
để đơn giản cho việc nghiên cứu. Trên thực tế hai chính sách này
không tồn tại độc lập với nhau..
1.3 QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG DOANH

NGHIỆP
1.3.1 Khái niệm quản trị vốn luân chuyển
Quản trị vốn luân chuyển là nhiệm vụ tiền thân của quản trị tài
chính nhằm đáp ứng đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn luân chuyển bằng


7
cách thúc đẩy sự chuyển hóa giữa các hình thái tồn tại cơ bản của tài
sản lưu động để liên tục sinh ra ngân quỹ.
1.3.2 Mục tiêu quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp
Mục tiêu quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp là đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành với hiệu quả cao nhất.
1.3.3 Các nội dung quản trị vốn luân chuyển trong doanh
nghiệp
a. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng là một
bộ phận quan trọng cấu thành vốn luân chuyển của doanh nghiệp.
a.1. Hoạch định mức dự trữ vốn bằng tiền
Những phương pháp thường được sử dụng để hoạch định mức
dự trữ vốn bằng tiền của doanh nghiệp:
- Phương pháp đơn giản: thường dung để xác định mức dự trữ
vốn bằng tiền hợp lý là lấy nhu cầu sử dụng vốn bằng tiền trung bình
hàng ngày nhân với số lượng ngày cần dự trữ vốn bằng tiền.
- Phương pháp tổng chi phí tối thiểu (Mô hình Baumol): Người
ta cũng có thể sử dụng phương pháp tổng chi phí tối thiểu trong quản
trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức vốn bằng tiền hợp lý của
doanh nghiệp.

Hình 1.2. Mô hình Baumol xác định mức dự trữ vốn bằng
tiền tối ưu



8
- Mô hình quản lý tiền Miller Orr:

Hình 1.3. Mô hình quản lý tiền Miller Orr
(Nguồn: Phạm Quang Trung, 2012)
a.2. Quản lý và sử dụng các khoản thu chi vốn bằng tiền
Với đặc điểm vốn bằng tiền là tài sản có khả năng thanh toán cao, dễ
chuyển hóa thành các hình thức tài sản khác. Do đó, để tránh tình
trạng thất thoát, lãng phí hoặc bị lượi dụng thì doanh nghiệp cần phải
có các biện pháp quản lý và sử dụng vốn bằng tiền hợp lý chặt chẽ.
a.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền
Để đánh giá chung về tài chính và hiệu quả sử dụng vốn bằng
tiền của doanh nghiệp, ta có thê sử dụng các chỉ tiêu áp dụng:
- Tỷ số thanh toán hiện hành (Cueernt ratio ):
Tỷ số thanh toán hiện hành =
- Tỷ số thanh toán nhanh (Quick ratio):
Tỷ số thanh toán nhanh =
- Tỷ số thanh toán tức thời (Cash Ratio ):
Tỷ số thanh toán tức thời =


9

- Vòng quay vốn bằng tiền:
Vòng quay vốn bằng tiền =
Trong đó :
Vòng quay vốn bằng tiền =
b. Quản trị khoản phải thu

Nội dung quản trị khoản phải thu trong doanh nghiệp thông
thường bao gồm:
b.1. Hoạch định khoản phải thu của khách hàng
Khi hoạch định các khoản phải thu cần quan tâm các nhân tố
ảnh hưởng đến quy mô của các khoản phải thu, gồm có:
+ Khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán chịu cho khách hàng.
+ Sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: \ thu hồi vốn.
+ Giới hạn của lượng vốn phải thu hồi: Nếu lượng vốn phải thu
quá lớn thì không thể tiếp tục bán chịu vì sẽ làm tăng rủi ro cầu.
+ Thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh
nghiệp.
b.2. Tổ chức quản trị khoản phải thu của khách hàng
+ Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản công nợ phải thu trong
và ngoài doanh nghiệp và thường xuyên đôn đốc để thu hồi đúng
hạn.
+ Có biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán
+ Có chính sách bán nwoj đúng đắn đối với từng khách hàng.
+ Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hoạt động bán hàng
+ Phân loại các khoản nợ quá hạn ,tìm ra nguyên nhân của từng
khoản nợ
b.3. Đánh giá hiệu quả công tác quản trị khoản phải thu


10
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay khoản phải thu =
c. Quản trị hàng tồn kho
Quản trị hàng tồn kho là việc đảm bảo dự trữ hàng tồn kho một
cách tối ưu với chi phí thấp nhất. Mục đích của việc quản lý hàng tồn
kho là xác định được lượng tồn kho cần lưu trữ, khi nào nên đặt hàng

lại, số lượng đặt hàng là bao nhiêu và loại hàng dự trữ nào cần được
chú ý.
Nội dung quản trị hàng tồn kho bao gồm:
c.1. Hoạch định mức hàng tồn kho
Công tác hoạch định hàng tồn kho thường sử dụng phương pháp
quản lý dự trữ theo mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ (Economic
Odering Quantity).
Mô hình sản lượng đặt hàng tối ưu là một mô hình quản lý hàng
tồn kho mang tính chất định lượng, được sử dụng để xác định mức
tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp, trên cơ sở hai loại chi phí:
- Chi phí đặt mua hàng
- Chi phí lưu kho .
Mô hình sản lượng đặt hàng tối ưu được thể hiện qua Hình 1.4

Hình 1.4. Mô hình EOQ


11
Các giả thiết để áp dụng mô hình EOQ:
(1) Nhu cầu vật tư trong một năm được biết trước và ổn định
(Không đổi);
(2) Thời gian chờ hàng (Kể từ khi đặt hàng cho tới khi nhận
hàng) không thay đổi và phải được biết trước;
(3) Sự thiếu hụt dự trữ không xảy ra nếu đơn hàng được thực
hiện đùng;
(4) Toàn bộ số lượng đặt mua hàng được nhận cùng một lúc và
được thực hiện tại một thời điểm đã định trước;
(5) Không có chiết khấu theo số lượng;
(6) Chỉ tính đến hai loại chi phí là chi phí lưu kho và chi phí đặt
hàng.

Mục tiêu của mô hình là nhằm tối thiểu hóa tổng chi phí dự trữ.
Việc dự trữ tồn kho sẽ kéo theo 2 chi phí: Chi phí lưu kho và chi phí
quá trình thực hiện đơn hàng. Chi phí lưu kho bao gồm chi phí bảo
quản vật tư, hàng hóa dự trữ; chi phí bảo hiểm; chi phí dự phòng
giảm giá biến chất; chi phí cơ hội của vốn bị lưu giữ; chi phí trả tiền
lãi vay để mua hàng hóa dự trữ; chi phí hao hụt mất mát…
Chi phí quá trình thực hiện đơn hàng là chi phí thực hiện việc
cung cấp và giao nhận vật tư, hàng hóa theo hợp đồng, bao gồm các
chi phí quản lý; giao dịch ký kết hợp đồng; chi phí vận chuyển hàng
hóa.
Các chi phí lưu kho thường khá lớn vì nếu không bị lưu giữ
trong tồn kho dự trữ có thể được đầu tư vào các mục tiêu khác có khả
năng sinh lời cao hơn cho doanh nghiệp. Tổng chi phí lưu kho được
xác định theo công thức:
F1 = c1 x (Q/2)

(1.1)


12
Trong đó:
F1: Tổng chi phí lưu kho
c1: Chi phí lưu kho cho đơn vị tồn kho dự trữ
Q: Số lượng vật tư, hàng hóa mỗi lần cung cấp
Tổng chi phí lưu kho sẽ tăng khi số lượng vật tư, hàng hóa mỗi
lần cung ứng tăng.
Đối với chi phí quá trình thực hiện đơn hàng được xác định
bằng tổng các chi phí thực hiện theo từng hợp đồng, công thức tính
như sau:
F2 = c2 x (Qn/2)


(1.2)

Trong đó:
F2: Tổng chi phí quá trình thực hiện hợp đồng
C2: Chi phí đơn vị mỗi lần thực hiện hợp đồng
Qn: Khối lượng vật tư, hàng hóa mỗi lần cung cấp hàng năm
theo hợp đồng.
Tổng chi phí thực hiện hợp đồng sẽ giảm khi khi số lượng mỗi
lần cung cấp tăng lên. Từ (1) và (2) có thể xác định tổng chi phí tồn
kho dự trữ là F= F1 + F2
Vậy F= c1 x (Q/2) + c2 x (Qn/2)

(1.3)

Chính sách dự trữ tối ưu là phải đảm bảo tối thiểu tổng chi phí
tồn kho dự trữ của công ty. Có thể minh họa sự biến động của tổng
chi phí dự trữ tồn kho tại Hình 1.5.


13

Chi phí
F= F1 + F2

F1 = c1 x (Q/2)

F2 = c2 x (Qn/2)

Hình 1.5. Sự biến động của tổng chi phí dự trữ hàng tồn kho

(Nguồn: Nguyễn Tấn Bình, 2013)
Số lượng vật tư, hàng hóa mỗi lân cung cấp để có tổng chi phí
tối thiểu là:
(1.5)
Đây cũng chính là số lượng vật tư, hàng hóa tối đa mỗi lần cung
cấp (Qmax= Q).
Số lần hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu tồn kho dự trữ là:
Lc = Qn/Qmax

(1.6)

Chi phí dự trữ trung bình của tồn kho dự trữ sẽ bằng số vật tư,
hàng hóa từ khi trung bình nhân với giá mua đơn vị vật tư, hàng hóa.
Cũng cần thấy rằng số lượng vật tư hàng hóa tối đa (Q max) trên
đây được tính toán với điều kiện giả định về số lượng tồn khi khi dự
trữ đều đặn trong năm và thời gian giao hàng là cố định. Trên thực tế
việc sử dụng vật tư hàng hóa tồn kho đối với nhiều đơn vị có thể
không đều đặn, thời gian giao hàng cũng có thể thay đổi. Vì vậy, các


14
doanh nghiệp khi xác định, mức dự trữ tồn kho trong bình thường sẽ
tính them dự trữ bảo hiểm về nguyên vật liệu.
Công thức tính như sau:
Q = ( Qmax /2 ) + Qdb
Trong đó:
Q: Mức dự trữ tồn khi trung bình
Qdb: Mức dự trữ bảo hiểm vật tư hàng hóa
- Phương pháp tồn kho bằng không.
c.2. Quản trị hàng tồn kho

Quản lý hàng tồn kho gồm những việc sau:
+ Đặt mua hàng
+ Nhận hàng.
+ Dự trữ hàng
+ Kiểm tra hàng
+ Ghi sổ sách hàng hóa
+ Sắp xếp hàng hóa.
c.3. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý hàng tồn kho
- Số vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
d. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị vốn luân
chuyển doanh nghiệp
- Đặc điểm của doanh nghiệp
+ Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận
+ Quy mô, uy tín và vị thế của công ty
+ Trình độ quản trị và mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh


15
- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ngành
- Các nhân tố có tinh chất vĩ mô
+ Sự phát triển kinh tế, sự phát triển của thị trường vốn.
+ Sức cạnh tranh trên thương trường:
+ Chính sách kinh tế của nhà nước
e. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản trị vốn luân
chuyển
Hoạch định tài chính giúp doanh nghiệp xây dựng mục tiêu,
phát triển các chiến lược và phân bổ nguồn lực. Việc đánh giá, phân

tích tình hình quản lý và sử dụng vốn luân chuyển của doanh nghiệp
sẽ giúp doanh nghiệp kiểm tra các quyết định đầu tư nhằm phát hiện,
ngăn chặn hoặc điều chỉnh sự phân bổ nguồn lực chưa hợp lý.
e.1. Tốc độ luân chuyển vốn luân chuyển
Tốc độ luân chuyển vốn có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần
luân chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của
một vòng quay). Số lần luân chuyển vốn phản ánh số vòng quay vốn
được thực hiện trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong một
năm.
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được
rút ngắn và chứng tỏ vốn luân chuyển càng được sử dụng có hiệu
quả.
e.2. Mức tiết kiệm vốn luân chuyển
Mức tiết kiệm vốn luân chuyển có được do tăng tốc độ luân
chuyển vốn mà không cần tăng thêm vốn luân chuyển hoặc tăng
không đáng kể. Mức tiết kiệm vốn luân chuyển được biểu hiện bằng
hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối.
e.3. Hiệu suất sử dụng vốn luân chuyển
Hiệu suất sử dụng luân chuyển =


16
e.4. Hàm lượng vốn luân chuyển
Hàm lượng vốn luân chuyển =
e.5. Tỷ suất lợi nhuận vốn luân chuyển
Tỷ suất lợi nhuận vốn luân chuyển =
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ VƢƠNG GIA PHÚC
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ


2.1.

VƢƠNG GIA PHÚC
2.1.1. Các chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần quốc tế
Vƣơng Gia Phúc.
2.1.2. Phân tích tình hình hoạt động cảu công ty cổ phần
quốc tế Vƣơng Gia Phúc
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ VƢƠNG GIA PHÚC
2.2.1. Phân tích cấu trúc vốn luân chuyển tại công ty cổ
phần quốc tế Vƣơng Gia Phúc
2.2.2. Phân tích thực trạng công tác quản trị vốn luân
chuyển tại Công ty cổ phần quốc tế Vƣơng Gia Phúc thời gian
qua .
Do đó để làm tốt công tác quản trị vốn luân chuyển lãnh đạo
Công ty cổ phần quốc tế Vương Gia Phúc cần phải thực hiện những
nhiệm vụ sau:
* Có chiến lược hoạch định ngân sách vốn luân chuyển một
cách khoa học và chính xác. Cụ thể là hoạch định ngân sách vốn
bằng tiền, xác định được giá trị khoản phải thu trong kỳ, hoạch


17
định ngân sách vốn tồn kho.
* Tổ chức thực hiện công tác quản trị vốn luân chuyển của công
ty theo yêu cầu của công tác hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị. Có chính sách sử dụng vốn luân chuyển hợp lý, tiết
kiệm và đẩy nhanh vòng quay vốn luân chuyển làm giảm chi
phí sử dụng vốn của doanh nghiệp.

* Tổ chức đánh giá những hoạt động quản trị vốn luân chuyển
để thấy đựợc những thành quả cũng như hạn chế trong công tác
quản trị vốn luân chuyển để tìm ra nguyên nhân và có phương án
khắc phục những tồn tại và phát huy những thành tựu đã đạt
được.
a. Phân tích thực trạng quản trị vốn bằng tiền: Căn cứ vào
báo cáo tài chính giai đoạn 2016 – 2018
b. Phân tích thực trạng quản trị khoản phải thu: Căn cứ vào
báo cáo tài chính giai đoạn 2016 – 2018
c. Phân tích thực trạng quản trị hàng tồn kho: Căn cứ vào báo
cáo tài chính giai đoạn 2016 – 2018
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN
CHUYỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ VƢƠNG
GIA PHÚC
2.3.1. Ƣu điểm
Về quản trị vốn bằng tiền, công ty cổ phần quốc tế Vương Gia
Phúc vừa theo dõi tổng hợp kết hợp với theo dõi chi tiết luồng tiền
vào, luồng tiền ra; vừa quản lý tiền mặt và tài khoản ngân hàng đúng
theo quy định của Nhà nước và quy định của công ty; thường xuyên
kiểm kê lượng tiền mặt tại quỹ để phòng ngừa những rủi ro, tổn thất
trong quá trình quản lý quỹ. Đặc biệt đơn vị chú trọng đến công tác
quản lý tiền mặt phát sinh tại các cửa hàng trực thuộc.


18
Đối với công tác quản trị khoản phải thu, đơn vị đã thực hiện
quản trị chi tiết theo từng khách hàng, quản lý theo từng nhóm hàng
để từ đó có biện pháp thu hồi công nợ kịp thời đối với từng loại hàng
hoá theo đặc tính luân chuyển của chúng. Hạn chế đến mức thấp nhất
công nợ phải thu quá hạn, tăng cường đối chiếu công nợ với khách

hàng để từ đó phát hiện những thiếu sót trong quản trị công nợ. Hầu
hết công nợ phải thu của khách hàng đều được công ty đối chiếu định
kỳ hàng quý, hàng năm.
2.3.2. Hạn chế
- Công tác tính toán quản trị vốn bằng tiền chưa khoa học, còn
mang tính kinh nghiệm, công ty chưa lập dự toán vốn bằng tiền.
Theo mô hình quản trị tại đơn vị thì hoạt động quản trị hàng tồn
kho chủ yếu là quan tâm quản trị số lượng hàng hóa, không
quan tâm nhiều đến giá trị hàng tồn kho. Do đó chi phí tồn kho
hàng hóa cũng rất ít nhận được sự quan tâm phân tích đúng
mức.
Trong những năm qua công tác quản trị khoản phải thu mặc dù
đã được công ty hết sức quan tâm. Các hợp đồng mua bán được ký kết
thường có điều khoản khách hàng phải thanh toán vào các ngày cuối
tháng, cuối quý và thanh toán dứt điểm nợ vào ngày cuối năm.
- Công ty chưa ban hành một quy trình thanh toán đầy đủ thống
nhất như thủ tục thanh toán, các giấy tờ cần có theo tiêu chuẩn kế
toán, các cá nhân được phép đứng ra thanh toán.
2.3.3. Nguyên nhân
Trong giai đoạn vừa qua vì nguồn vốn luân chuyển tại công ty
được đảm bảo tương đối. Nên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, áp lực từ việc phải quản trị tốt vốn luân chuyển để huy động
đáp ứng hoạt động thường xuyên là không cao, dẫn tới công tác quản


19
trị vốn luân chuyển chỉ dừng ở mức quản trị những rủi ro phát sinh
đến khả năng bị mất vốn chứ chưa quan tâm nhiều đến việc nâng cao
hiệu suất sử dụng vốn. Vì vậy ngay trong ban lãnh đạo và bộ phận
tham mưu lĩnh vực tài chính kế toán tại công ty chưa có những sự

đầu tư thích đáng hoạt động phục vụ công tác quản trị vốn luân
chuyển. Bên cạnh đó, việc tổ chức thực hiện quản trị vốn luân
chuyển còn chưa khoa học, số liệu các báo cáo chuẩn để phục vụ
quản trị vốn luân chuyển chưa đầy đủ thông tin hoặc thông tin thiếu
chính xác.
Đối với khoản phải thu: công ty chỉ thực hiện theo dõi chi tiết
theo từng hợp đồng, trong khi đó một hợp đồng lại phát sinh rất
nhiều hóa đơn nên đơn vị không thể tổng hợp chi tiết được các khoản
bán hàng đã xuất hóa đơn và đến hạn nhưng đơn vị vẫn chưa thanh
toán, dẫn đến tình trạng nợ dự phòng các năm qua là rất lớn
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN
LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ
VƢƠNG GIA PHÚC
3.1 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Đánh giá triển vọng của ngành sản xuất, thƣơng mại chính
Với việc hiệp định CPTTP được ký kết và chính thức có hiệu
lực đối với Việt Nam từ ngày 14 tháng 01 năm 2019 đã mở ra cơ hội
và lợi ích rất lớn đối với nước ta.
thương mại Mỹ - Trung nên các nhà nhập khẩu Mỹ cũng đang
và sẽ chuyển bớt đơn hàng sang nước ta.
Đồng thời, với việc ký kết hiệp định thương mại tự do Việt


20
Nam với Châu Âu(EVFTA) vào ngày 30 tháng 6 năm 2019 đã mở
toang cách cửa xuất khẩu ngành dệt may vào châu Âu.
3.1.2. Định hƣớng hoạt động của Công ty trong thời gian tới
(giaiđoạn 2019-2025)

Công ty cổ phần quốc tế Vương Gia Phúc là một doanh nghiệp
sản xuất , kinh doanh hàng may mặc, giải pháp an toàn cho cuộc
sống ,thi công công trình …… khách hàng của công ty chủ yếu là
các đại lý ,cá nhân và một vài tổ chức .
Định hướng phát triển của Công ty cổ phần quốc tế Vương Gia
Phúc trở thành công ty hàng đầu tại duyên hải miền Trung trong lĩnh
vực may mặc và giải pháp an toàn cho cuộc sống.
Để đáp ứng được chiến lược phát triển trong tương lai, công ty
đã đề ra những giải pháp nhằm đạt được mục tiêu chiến lược đó là:
Xây dựng mục tiêu, kế hoạch sản xuất kinh doanh;
Xây dựng các chính sách quản trị tài chính nói chung và quản
trị vốn luân chuyển nói riêng phù hợp với mô hình của công ty, đảm
bảo phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của công ty;
Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực, hình thành đội ngũ cán bộ
quản lý có năng lực và tầm nhìn chiến lược.
3.1.3. Phƣơng hƣớng quản trị vốn luân chuyển tại Công ty
Công ty phải luôn tìm hiểu thị trường để nắm bắt được thông tin
từ phía khách hàng, tìm kiếm các nguồn nguyên phụ liệu, sản phẩm
có chất lượng cao mà giá cả lại thấp.
Công ty sẽ đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường để có thể
nắm bắt và xử lý các thông tin kinh tế, dự đoán chính xác nhu cầu và
diễn biến của thị trường từ đó tìm kiếm những thị trường tiềm năng
mới mà công ty chưa khai thác hoặc khai thác chưa triệt để.
Công ty phấn đấu đẩy nhanh vòng quay của vốn luân chuyển


21
tăng tốc độ luân chuyển vốn luân chuyển.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

QUỐC TẾ VƢƠNG GIA PHÚC.
3.2.1 Giải pháp về quản trị vốn bằng tiền:
a. Lập dự toán vốn bằng tiền
- Dự toán lịch thu tiền( dòng tiền vào );
- Dự toán dòng tiền ra;
- Dự toán vốn bằng tiền .
Trên cơ sở kế hoạch doanh thu của công ty năm 2019 là 60 tỷ
đồng, ước tính tỷ trọng doanh thu phân phối doanh thu theo từng quí
là: Quí 1 là 20%, Quí 2 là 10%, Quí 3 là 30%, Quí 4 là 40%.
b. Hoạch định nhu cầu tiền mặt
Có hai phương pháp để hoạch định nhu cầu tiền mặt:
Phương pháp trực tiếp: Ước tính những số thu và số chi tiền mặt;
Phương pháp gián tiếp: Điều chỉnh báo cáo thu nhập ròng.
Công ty cổ phần quốc tế Vương Gia Phúc nên áp dụng phương
pháp trực tiếp để dễ dàng hơn trong việc giải thích cho giám đốc
chưa qua đào tạo về tài chính. Phương pháp này rất hữu ích cho kế
hoạch tiền mặt ngắn hạn.
c. Chính sách tài chính trong quản trị tiền mặt
Các chính sách tài chính trong quản trị tiền mặt được xây
dựng căn cứ vào kết quả của dòng ngân quỹ. Nếu dòng ngân quỹ
ròng dương, công ty phải tìm cơ hội đầu tư ngắn hạn để sinh lời.
Nếu dòng ngân quỹ ròng âm, công ty phải thu xếp một nguồn tiền
ngắn hạn để tài trợ tạm thời cho khoản thiếu hụt đó.
Huy động vốn ngắn hạn cho nhu cầu tiền mặt: các nguồn huy


22
động vốn rất đa dạng, công ty cần phân tích so sánh giữa chi phí đi
vay, thời hạn vay và ưu điểm của các nguồn vay để đưa ra quyết định
đúng đắn.

Đầu tư các khoản tiền nhàn rỗi: đầu tư với danh mục như thế
nào, lượng tiền bao nhiêu, thời gian bao lâu phải là quyết định cân
bằng giữa lợi nhuận và rủi ro, đảm bảo tính thanh khoản và tương
thích với dự báo ngân quỹ của công ty.
3.2.2 Giải pháp về quản trị khoản phải thu
a. Chính sách về tín dụng
b. Tổ chức theo dõi các khoản phải thu:
3.2.3. Giải pháp về quản trị hàng tồn kho
Bao gồm 4 nhóm chi phí:
+ Chi phí vốn: Gồm các chi phí phải trả cho nhà cung cấp để
mua được hàng hóa, chi phí cơ hội vốn đầu tư cho hàng tồn kho, chi phí
đầu tư tài sản liên quan đến tồn kho.
+ Chi phí dịch vụ liên quan đến dự trữ hàng tồn kho như bảo
hiểm hàng hóa, các khoản thuế phí có liên quan(Thuế nhập khẩu).
+ Chi phí thuê kho bãi, thuê cửa hàng, chi phí di chuyển hàng
hóa giữa các kho.
+ Chi phí rủi ro do hao hụt, hư hại, mất mát hàng hóa và chi phí
cho việc bảo quản hàng hóa trong kho.
Trên cơ sở báo cáo phân tích chi phí tồn kho sẽ làm tiền đề cho
việc nghiên cứu thêm để có thể áp dụng phương pháp quản trị hàng tồn
kho theo mô hình đặt hàng hiệu quả nhất (EOQ) tại đơn vị.
3.2.4. Một số giải pháp khác
Công ty cổ phần quốc tế Vương Gia Phúc cần chủ động xây
dựng các giải pháp huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn luân
chuyển.


23
Để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong kinh doanh thì mục tiêu giảm
chi phí sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ được ưu tiên đối với mỗi

doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu hạ thấp chi phí kinh doanh thì
đơn vị cần không ngừng đầu tư phần mềm trong quản lý, siết chặt công
tác quản lý chi phí mua ngoài, chi phí thuê kho bãi và chi phí thuê mặt
bằng.
Nâng cao năng lực quản trị tài chính bằng công tác đào tạo, bồi
dưỡng, thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao.
3.3 CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
Xây dựng cơ chế quản lý tài chính, quản trị nguồn vốn kinh
doanh mới phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế thị trường. Sớm áp
dụng phần mềm quản trị tập trung ERP thống nhất trong việc quản trị
hàng tồn kho, theo dõi chi tiết các khoản phải thu theo từng hóa đơn
bán hàng và cảnh báo lịch phải trả cho các nhà cung cấp để được
hưởng các khoản chiết khấu thanh toán.
Sớm triển khai quy chế, chính sách xác định giá trị công việc
BSC – KPI - 3P để có chế đo lương, thưởng xứng đáng cho những cá
nhân, tập thể đạt kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh cũng nhưng
có những đóng góp, sáng kiến nâng cao được hiệu quả kinh doanh
cnhằm phát huy tinh thần hăng hái, sáng tạo trong lao động.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trong Chương 3, căn cứ thực trạng quản trị vốn luân chuyển đã
đề cập ở Chương 2, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản trị vốn luân chuyển tại đơn vị trong thời gian tới. Các
giải pháp đưuợc đề xuất tập trung ở 3 nội dung chính: Nhóm giải pháp
về quản trị vốn bằng tiền; Giải pháp quản trị khoản phải thu; Giải pháp
quản trị hàng tồn kho và các kiến nghị, đề xuất .


×