LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em dưới sự
hướng dẫn của giáo viên Th.s Lưu Hữu Đức. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn này là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Trần Thị Ngọc Mai
i
MỤC LỤC
1.1.2.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn 7
* Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao
gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần vốn bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định như sau: 7
1.1.2.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn 8
1.1.2.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn 10
2.2.3.1. Những thành tích đạt được 70
Huy động vốn đầy đủ và kịp thời phục vụ sản xuất kinh doanh 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Chữ viết tắt
BCTC Báo cáo tài chính
CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp
DTT Doanh thu thuần
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HTK Hàng tồn kho
LN Lợi nhuận
LNST Lợi nhuận sau thuế
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
VCĐ Vốn cố định
VCSH Vốn chủ sở hữu
VKD Vốn kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động
VLĐTX Vốn lưu động thường xuyên
VNĐ Việt Nam đồng
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1.1.2.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn 7
* Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao
gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần vốn bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định như sau: 7
1.1.2.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn 8
1.1.2.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn 10
2.2.3.1. Những thành tích đạt được 70
Huy động vốn đầy đủ và kịp thời phục vụ sản xuất kinh doanh 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
iv
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh
Về góc độ lý thuyết.
Trong nền kinh tế thị trường như ngày nay thì nhu cầu về vốn cho các
doanh nghiệp đang trở nên quan trọng và bức xúc hơn vì một mặt các doanh
nghiệp phải đối mặt trực tiếp với sự biến động của thị trường, cũng với sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước, các bạn hàng nước ngoài nên
đòi hỏi phải sử dụng vốn sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tăng lên sức cạnh tranh của mình. Mặt
khác để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều tìm mọi
cách để tăng cường nguồn vốn cũng ngày càng trở nên quyết liệt.
Doanh nghiệp nào khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì
hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện cần thiết để quyết định sự sống còn
của doanh nghiệp. Do đó việc bảo toàn và sử dụng vốn của doanh nghiệp một
cách hiệu quả được coi là vấn đề cấp thiết, mối quan tâm hàng đầu của các nhà
quản lý doanh nghiệp. Hiểu và vận dụng đúng ý nghĩa của nó các doanh nghiệp
sẽ có hướng đi đúng đắn và đưa ra các quyết định mang lại hiệu quả cao.
Về góc độ thực tiễn.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Tổng công ty Công trình
đường sắt, em nhận thấy được sự yếu kém trong việc sử dụng vốn kinh doanh
của công ty. Hiện nay, công ty đang gặp một số hạn chế trong quá trình quản
lý và sử dụng vốn kinh doanh như: các khoản phải thu còn khá nhiều, vốn
bằng tiền trong công ty còn chiếm tỷ trọng lớn, công ty chưa sử dụng hết công
suất TSCĐ, chưa chú trọng vào việc đầu tư mua sắm và nâng cấp
TSCĐ….điều này đã làm giảm đáng kể năng suất lao động và hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty. Vì vậy, công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
SV : Trần Thị Ngọc Mai Lớp : CQ48/11.15
1
doanh đang được đặt ra cấp thiết đối với công ty. Chú trọng đúng mực đến
công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp công ty quản lý và sử dụng vốn
một cách hiệu quả, vượt qua thời kỳ kinh tế khó khăn. Đây chính là lý do em
lựa chọn nghiên cứu đề tài “Vốn kinh doanh và các giải pháp chủ yếu nhằm
tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Tổng công ty công
trình đường sắt ”
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài : “Vốn kinh doanh và các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản
trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Tổng công ty công trình đường sắt” tập
trung nghiên cứu vào các mục tiêu sau:
- Phân tích tình trạng biến động của vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Tổng công ty Công trình đường sắt.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Tổng công ty Công
trình đường sắt
- Tìm ra những mặt đã đạt được và những mặt còn tồn tại trong quá trình
sử dụng vốn.
- Đề xuất mốt số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường quản trị sử dụng
vốn tại Công ty Cổ phần Tổng công ty Công trình đường sắt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là : Công tác tăng cường quản trị sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tổng công ty Công trình đường sắt.
- Đề tài được thực hiện trên cơ sở thực tập tại Công ty Cổ phần Tổng
công ty Công trình đường sắt.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được áp dụng là phương pháp so
sánh, tổng hợp số liệu mà thực tế đã thu thập được tại Công ty, các số liệu từ
báo cáo tài chính, thông tin hỏi trực tiếp cán bộ công nhân viên Công ty, các
thông tin công bố trên website của Công ty…
5. Kết cấu luận văn:
Lời mở đầu.
SV : Trần Thị Ngọc Mai Lớp : CQ48/11.15
2
Nội dung luận văn bao gồm 3 chương :
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị
vốn kinh doanh của công ty cổ phần Tổng công ty công trình đường sắt
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần
Tổng công ty công trình đường sắt trong thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị VKD
tại công ty CP Tổng công ty công trình đường sắt
Do thời gian thực tập có hạn và khả năng nghiên cứu còn nhiều hạn chế
nên những vấn đề trình bày trong luận văn của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô đề bài
luận văn này được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn –
ThS. Lưu Hữu Đức đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo điều kiện để em hoàn thành
luận văn tốt nghiệp của mình.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH
SV : Trần Thị Ngọc Mai Lớp : CQ48/11.15
3
VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
TỔNG CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của DN
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp đều phải có các yếu tố cơ bản là : tư liệu lao động,
đối tượng lao động và sức lao động. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường,
để có được các yếu tố đó, các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất
định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn
tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm , hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Như vậy, Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước
mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt
động sản xuất của các doanh nghiệp.
Nói cách khác, đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà
doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích thu lợi nhuận.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp
không ngừng vận động, chuyển đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn
tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa và cuối cùng lại trở về
hình thái vốn tiền tệ . Quá trình này được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp
lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh và được gọi là quá trình tuần hoàn chu
chuyển vốn kinh doanh.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh không chỉ là điều
kiện tiên quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp mà còn được coi là một loại
SV : Trần Thị Ngọc Mai Lớp : CQ48/11.15
4
hàng hóa đặc biệt. Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các tài sản nhất
định, bao gồm cả tài sản vô hình và tài sản hữu hình mà tài sản huy động sử
dụng vào kinh doanh. Do tác động của các yếu tố khả năng sinh lời và rủi ro
nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp luôn có giá trị theo thời gian.
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh
Để quản lý và sử dụng VKD một cách có hiệu quả thì điều cần thiết là
phải phân lại VKD. Dựa vào đặc điểm luân chuyển của, VKD của doanh
nghiệp được chia thành VCĐ và VLĐ.
1.1.2.1 Vốn cố định
Khái niệm VCĐ
Là một bộ phận của VKD, Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn đầu tư
để xây dựng hoặc mua sắm các TSCĐ sử dụng trong kinh doanh. Là số vốn tiền
tệ ứng trước để xây dựng, mua sắm TSCĐ nên qui mô cùa vốn cố định nhiều
hay ít sẽ quyết định quy mô, năng lực và trình độ kỹ thuật của TSCĐ.
TSCĐ của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị
lớn, có thời gian sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Do đó, VCĐ là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các TSCĐ dung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Hay nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các
TSCĐ trong doanh nghiệp.
Đặc điểm của VCĐ
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định luôn bị chi phối bởi các đặc
điểm kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ trong doanh nghiệp. Trong đó, các đặc
điểm cơ bản của vốn cố định là :
Tốc độ luân chuyển chậm : Xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử
dụng lâu dài, sau nhiều năm mới cần thay thế đổi mới. Nên VCĐ tham gia vào
SV : Trần Thị Ngọc Mai Lớp : CQ48/11.15
5
nhiều chu kì kinh doanh của doanh nghiệp dẫn đến VCĐ luân chuyển chậm.
Giá trị được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong
mỗi chu kỳ kinh doanh : Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VCĐ được
luân chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của
VCĐ được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với
phần giá trị hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp.
Sau nhiều năm mới hoàn thành một vòng tuần hoàn, chu chuyển :
Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần vốn cố định đã luân chuyển tích lũy lại sẽ
tăng dần lên, còn phần vốn cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ của doanh
nghiệp sẽ lại giảm dần xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến khi TSCĐ của
doanh nghiệp hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được thu hồi hết dưới hình
thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm thì vốn cố định cũng hoàn thành một
vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của VCĐ không chỉ chi phối đến
nội dung, biện pháp quản lý sử dụng vốn cố định, mà còn đòi hỏi việc quản
lý, sử dụng vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý, sử dụng TSCĐ
của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Vốn lưu động
Khái niệm
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ các doanh nghiệp còn
cần có các TSLĐ. TSLĐ bao gồm nguyên nhiên vật liệu dự trữ sản xuất, sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các khoản thu, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán. Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải
ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này
được gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
Như vậy có thể nói : Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh
nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho
SV : Trần Thị Ngọc Mai Lớp : CQ48/11.15
6
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm của VLĐ
Thời gian luân chuyển nhanh : Do TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn
nên VLĐ cũng luân chuyển nhanh.
Hình thái biểu hiện của VLĐ luôn thay đổi : Hình thái biểu hiện của
vốn lưu động cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất
kinh doanh : Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ
sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm
và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
Giá trị của VLĐ được dịch chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản
phẩm sau mỗi chu kỳ kinh doanh : Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị
của vốn lưu động được dịch chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được
tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi chu
kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho
việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.
Vốn trong hoạt động kinh doanh cuả DN được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau, ứng với mỗi nguồn thường có những ưu và nhược điểm nhất định.
Để có thể lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp, đồng thời tổ chức sử
dụng VKD được hiệu quả thì các nhà quản trị tài chính DN phải nhìn nhận
nguồn vốn theo các tiêu thức khác nhau.
1.1.2.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
* Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
SV : Trần Thị Ngọc Mai Lớp : CQ48/11.15
7
bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần vốn bổ sung từ kết quả hoạt động kinh
doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định như sau:
Vốn chủ sở hữu = Tổng giá trị Tài sản – Nợ phải trả
Nguồn VCSH là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao, thể hiện
quyền tự chủ về tài chính của DN. Tỷ trọng của nguồn vốn này trong cơ cấu
nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của DN càng cao và ngược lại.
* Nợ phải trả của doanh nghiệp: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ
mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác
như: Nợ vay, các khoản phải trả cho người bán, trả cho Nhà nước, cho người
lao động trong doanh nghiệp… Nợ phải trả có đặc điểm là có thời gian đáo
hạn, có tiền lãi cố định và chủ nợ không có quyền tham gia quản lý DN.
Để đảm bảo cho HĐKD đạt hiệu quả cao, thông thường một DN phải phối
hợp cả hai nguồn: VCSH và nợ phải trả. Sự kết hợp hai nguồn này phụ thuộc vào
đặc điểm ngành mà DN đang hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của người quản
lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của DN. Cách phân loại
này giúp cho nhà quản lý xác định mức độ an toàn trong công tác huy động vốn
để đảm bảo hoạt động SXKD bình thường và an toàn về mặt tài chính.
1.1.2.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn
1.1.2.2.1. Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường bao gồm vay
ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
SV : Trần Thị Ngọc Mai Lớp : CQ48/11.15
8
1.1.2.2.2. Nguồn vốn thường xuyên
Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này
thường được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận TSLĐ
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của DN.
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp – Nợ
ngắn hạn
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp còn có
thể xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp.
1.1.2.2.3. Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp
Là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho
tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp ( có thể là một phần hay toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên
tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp ).
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thưởng xuyên
liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên phải
có một lượng tài sản lưu động nhất định nằm trong các giai đoan luân chuyển
như các tài sản dự trữ vè nguyên vật liệu, sản phẩm đang chế tạo, bán thành
phẩm, thành phẩm và nợ phải thu khách hàng. Những tài sản lưu động này gọi là
tài sản lưu động thường xuyên, nó là một bộ phận của tài sản thường xuyên. Tài
sản thường xuyên gồm tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh, về cơ bản, nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm
bảo cho vốn lưu động thường xuyên còn nguồn vốn lưu động tạm thời sẽ đảm
bảo cho nhu cầu vốn lưu động tạm thời.
SV : Trần Thị Ngọc Mai Lớp : CQ48/11.15
9
Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tai một thời điểm
có thể xác định theo công thức :
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên
=
Tổng nguồn vốn thường xuyên
của doanh nghiệp
–
Tài sản
dài hạn
Hoặc
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên
=
Tài sản
ngắn hạn
– Nợ ngắn hạn
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các
nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá
trình kinh doanh.
1.1.2.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể
chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
* Nguồn vốn bên trong: Là nguồn mà doanh nghiệp có thể huy động
được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn
vốn bên trong giúp cho DN phát huy được tính tự chủ trong việc sử dụng vốn
đồng thời thể hiện khả năng tự tài trợ của mình, bao gồm: Lợi nhuận giữ lại
để tái đầu tư. Đây là nguồn tăng thêm tài sản và nguồn vốn của công ty.
Khi sử dụng nguồn vốn bên trong có những điểm lợi và bất lợi chủ yếu sau :
+ Những điểm lợi :
- Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp các thời
cơ trong kinh doanh.
Nếu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tương đối ổn định, các
doanh nghiệp có thể dự đoán một cách khá chính xác quy mô lợi nhuận có thể
thu được trong năm kế hoạch. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp còn là
nguồn tài trợ chủ yếu cho các dự án đầu tư mạo hiểm, các dự án có mức độ
rủi ro cao như phát triển sản phẩm mơi, tìm kiếm thị trường mới…
SV : Trần Thị Ngọc Mai Lớp : CQ48/11.15
10
- Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn :Viêc sử dụng các nguồn vốn bên trong
cho phép các doanh nghiệp vừa tiết kiệm thời gian huy động vốn, vừa tiết
kiêm nhiều chi phí huy động vốn do không phát sinh các chi phí quảng cáo,
hoa hồng bảo lãnh so với việc huy động vốn qua phát hành chứng khoán.
- Giữ kiểm soát doanh nghiệp : Nếu doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu tăng
vốn đầu tư dài hạn bằng cách tăng thêm các thành viên góp vốn mới, như phát
hành thêm cổ phiểu, gọi vốn liên doanh hoặc tiếp nhận vốn góp của các thành
viên mới thì đồng nghĩa với việc các chủ sở hữu hiện tại của doanh nghiệp
chấp nhận việc chia sẻ quyền quản lỹ và kiểm soát các hoạt động của doanh
nghiệp cho các thành viên mới. Điều này sẽ không xảy ra nếu như doanh
nghiệp tự tài trợ đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn bằng các nguồn vốn bên trong.
- Tránh áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn : có ý nghĩa giảm bớt căng
thẳng về tài chính khi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn.
+ Bất lợi :
- Hiệu quả sử dụng thường không cao : Việc không hoàn trả vốn gốc lẫn
lão theo kỳ hạn chính là nguyên nhân quan trọng dẫn đến hiệu quả sử dụng
các dự án tài trợ bằng các nguồn vốn bên trong thường đạt hiệu quả không
cao so với các dự án tài trợ bằng các nguồn vốn huy động bên ngoài.
- Sự giới hạn về mặt quy mô nguồn vốn : Các nguồn vốn huy động bên
trong thường bị giới hạn ở một quy mô nhất định. Vì vậy đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thì quy mô nguồn vốn bên trong doanh nghiệp thường rất hạn
chế không đủ đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn trong quá trình hoạt động của
mình, do vậy, doanh nghiệp buộc phải tìm đến các nguồn tài trợ từ bên ngoài.
* Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ các nguồn bên ngoài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nguồn tài chính hết sức quan trọng
giúp tăng thêm nguồn VKD cho DN.
SV : Trần Thị Ngọc Mai Lớp : CQ48/11.15
11
Với cách phân loại này giúp DN có sự lựa chọn khi huy động vốn sao cho
cơ cấu vốn tối ưu hay cơ cấu vốn có chi phí thấp nhất và mang lại hiệu quả cao
nhất. Nguồn vốn bên trong là rất quan trọng nhưng thường không đáp ứng đủ
nhu cầu sử dụng vốn của DN đòi hỏi DN cần phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên
ngoài. Tuỳ từng loại hình DN kinh doanh trong các ngành nghề khác nhau mà có
các cách kết hợp các nguồn tài trợ khác nhau. Từ đó đề ra các giải pháp chủ
động trong việc khai thác các nguồn vốn khác nhau để đáp ứng cho nhu cầu
SXKD của DN được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục.
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
Quản trị vốn kinh doanh là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm soát những hoạt động liên quan đến tạo lập, quản lý và sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp đã đề ra trong
từng thời kì nhất định.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn thành công trong
việc SXKD không xuất phát từ ý muốn chủ quan của doanh nghiệp hay từ
mệnh lệnh thị trường mà xuất phát từ nhu cầu thị trường, từ quan hệ cung cầu
và lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy đối với mỗi doanh nghiệp, việc quản trị
hiệu quả các khâu tạo lập, quản lý và sử dụng VKD càng thể hiện tầm quan
trọng. Bởi lẽ, vốn là yếu tố cần thiết đối với bất kì doanh nghiệp nào trong
suốt quá trình sản xuất kinh doanh nên việc tổ chức huy động vốn có hiệu
quả, tổ chức khai thác triệt để các nguồn vốn bên trong đáp ứng đầy đủ nhu
cầu của doanh nghiệp và giảm thiểu chi phí sử dụng vốn là vấn đề hết sức
quan trọng . Tuy nhiên, đối với bất cứ doanh nghiệp nào, có vốn chỉ là điểu
kiện cần nhưng chưa đủ. Khi đã huy động được vốn, doanh nghiệp cần phải
hết sức quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng nguồn vốn đó. Nhìn từ thực
tế, khi doanh nghiệp có vốn nhưng không biết quản lý và sử dụng đồng vốn
SV : Trần Thị Ngọc Mai Lớp : CQ48/11.15
12
thì doanh nghiệp khó có khả năng bảo toàn nguồn vốn của mình chứ chưa nói
đến việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn và mang lại lợi nhuận.
Chính vì vậy, có thể nói rằng đối với mỗi doanh nghiệp mục tiêu trong việc
quản trị VKD là một mặt, đảm bảo sự hoạt động ổn định và an toàn về mặt tài
chính cho toàn doanh nghiệp và mặt khác, nâng cao hiệu quả, gia tăng lợi nhuận
để đáp ứng kì vọng từ các nhà đầu tư, từ đó nâng cao giá trị doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ,
bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách
hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN được tiến hành bình
thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết
của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức :
Nhu cầu
VLĐ
=
Vốn hàng tồn
kho
+
Nợ
phải
thu
-
Nợ phải trả nhà
cung cấp
Trong đó, nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dung đề dự
trữ nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm
của doanh nghiệp.
SV : Trần Thị Ngọc Mai Lớp : CQ48/11.15
13
Nhu cầu vốn lưu động của DN chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như quy
mô kinh doanh của DN, đặc điểm, tính chất ngành nghề kinh doanh, sự biến
động của giá cả vật tư hàng hóa trên thị trường, trình độ tổ chức, quản lý sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp, trình độ kỹ thuật – công nghệ sản xuất, các
chính sách của doanh nghiệp trong tiệu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ…
Để xác định nhu cầu vốn lưu động của DN có thể sử dụng 2 phương
pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
a. Phương pháp trực tiếp :
Nội dung của phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho
hàng tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại
thành tổng nhu cầu vốn lưu động của dn.
+ Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho :
- Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất : Bao gồm nhu cầu
vốn dự trữ nguyên vât liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế…
Đối với từng loại vật tư, hàng hóa tồn kho cần căn cứ vào tình hình sử
dụng thực tế và thời gian cần thiết dự trữ để xác định mức chi phí sử dụng
bình quân một ngày và số ngày dự trữ hợp lý.
Đối với loại nguyên vật liệu chính có thể xác định theo công thức :
V
nvlc
= M
nvlc
x N
nvlc
Trong đó : V
nvlc
: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính
M
nvlc
: Chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng bình quân một ngày
N
nvlc
: Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính
Đối với các loại vật liệu phụ, do có nhiều loại và mức tiêu hao cũng khác
nhau nên nếu loại nào sử dụng nhiều và thường xuyên thì áp dụng công thức như
đối với nguyên vật liệu chính, còn đối với loại nào dung ít, không thường xuyên
thì có thể xác định theo tỷ lệ % so với nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính hoặc so
với tổng mức luân chuyển loai vật liệu đó kỳ kế hoạch hoặc kỳ báo cáo
SV : Trần Thị Ngọc Mai Lớp : CQ48/11.15
14
- Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất : Bao gồm nhu cầu
vốn để hình thành các sản phẩm dở dang , bán thành phẩm, các khoản chi phí
trả trước. Nhu cầu này nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất bình quân
một ngày, độ dài chu kỳ sản xuất sản phẩm, mức độ hoàn thành của sản phẩm
dở, bán thành phẩm.
Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định như sau :
V
sx
= P
n
x CK
sx
x H
sd
Trong đó :
V
sx
: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất
P
n
: Chi phí sản xuất bình quân 1 ngày
CK
sx
: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)
H
sd
: hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
Chi phí trả trước là những chi phí đã phát sinh nhưng chưa phân bổ hết vào
giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ mà còn phân bổ cho các kỳ tiếp theo.
Công thức tính nhu cầu chi phí trả trước như sau :
V
tt
= P
đk
+ P
ps
+ P
pb
Trong đó : V
tt
: Nhu cầu chi phí trả trước
P
đk
: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ
P
ps
: Chi phí trả trước phát sinh trong kỳ
P
pb
: Chi phí trả trước phân bổ trong kỳ
-Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông :
Vốn lưu thông trong khâu lưu thông bao gồm vốn dự trữ thành phẩm,
vốn phải thu , phải trả.
+ Nhu cầu vốn thành phẩm : Là số vốn tối thiểu dùng để hình thành
lượng dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Đối với vốn dự trữ thành
phẩm được xác định theo công thức :
V
tp
= Z
sx
x N
tp
SV : Trần Thị Ngọc Mai Lớp : CQ48/11.15
15
Trong đó : V
tp
: Nhu cầu vốn thành phẩm
Z
sx
: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày kỳ kế
hoạch
N
tp
: Số ngày dự trữ thành phẩm
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu : Nợ phải thu là khoản vốn bị
khách hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng
hóa cho khách hàng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt
động sản xuất kinh doanh được bình thường, doanh nghiệp phải bỏ thêm
vốn lưu động vào sản xuất. Công thức tính khoản phải thu như sau :
V
pt
= D
tn
x N
pt
Trong đó : V
pt
: Vốn nợ phải thu
D
tn
: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
N
pt
: Kỳ thu tiền trung bình ( ngày )
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp : Nợ phải trả là
khoản vốn doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách
hàng. Các khoản nợ phải trả được coi như khoản tín dụng bổ sung từ
khách hàng nên doanh nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh môt
phần vốn lưu động của mình để dung vào việc khác.
Doanh nghiệp có thể xác định khoản nợ phải trả theo công thức :
V
pt
= D
mc
x N
mc
Trong đó : V
pt
: Nợ phải trả kỳ kế hoạch
D
mc
: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
N
mc
: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
Cộng nhu cầu vốn lưu động trong các khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và
lưu thông (vốn hàng tồn kho) với khoản chênh lệch giữa các khoản phải
thu, phải trả nhà cung cấp sẽ có tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp. Phương pháp trực tiếp này có ưu điểm là phản ảnh rõ nhu cầu
SV : Trần Thị Ngọc Mai Lớp : CQ48/11.15
16
vốn lưu động cho từng loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu kinh
doanh, do vậy tương đối sát với nhu câu vốn của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, phương pháp này tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian trong
xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiêp.
b. Phương pháp gián tiếp :
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng
VLĐ của DN năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ
luân chuyển VLĐ năm kế hoach, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo
doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của DN
năm kế hoạch.
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với
năm báo cáo : Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu
VLĐ năm báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và
tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoach.
Công thức tính : V
KH
=
V
BC
x
BC
KH
M
M
x (1 + t%)
t% =
bc
bckh
K
KK
−
x 100%
Trong đó : V
KH
: Vốn lưu động năm kế hoạch
M
KH
: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
M
BC
: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t% : tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
K
kh
, K
bc
: kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, năm báo cáo.
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch : Theo phương pháp này, nhu cầu vốn lưu
động được xác định căn cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ (hay doanh
thu thuần ) và tốc độ luân chuyển VLĐ dự định của năm kế hoạch.
SV : Trần Thị Ngọc Mai Lớp : CQ48/11.15
17
Công thức : V
KH
=
kh
kh
L
M
Trong đó :
M
kh
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
L
kh
: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch.
+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu : Phương pháp
này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu thành
VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu vốn lưu động theo
doanh thu năm kế hoạch.
Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng ,tồn kho dự trữ được
chia thành các loại khác nhau và mỗi loại đóng vai trò khác nhau trong quá
trình SXKD, giúp cho quá trình SXKD diễn ra liên tục và ổn định.
Vốn tồn kho dự trữ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng VLĐ của DN. Tuy
nhiên không hoàn toàn vì vậy mà DN cần phải quản lý tốt vốn tồn kho dự trữ,
mà quan trọng hơn là vì mục đích giúp doanh nghiệp tránh tình trạng ứ đọng
vật tư, hàng hóa… góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển VLĐ.
Qui mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự
trữ của doanh nghiệp. Tuy nhiên từng loại tồn kho dự trữ lại có các nhân tố
ảnh hưởng khác nhau. Nhận thức rõ các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp cho doanh
nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp
lý nhất.
Quản lý vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất và quyết định
khả năng thanh toán nhanh của một DN. Yêu cầu cơ bản của quản trị vốn
bằng tiền là phải đảm bảo cho DN sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh
SV : Trần Thị Ngọc Mai Lớp : CQ48/11.15
18
lời cao nhưng cũng phải đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt
của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền gồm các nội dung chủ yếu:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ
- Quản lý chặt chẽ thu chi tiền mặt
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi.
Quản trị các khoản phải thu:
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có nợ phải
thu nhưng với qui mô và mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn,
số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động
SXKD của doanh nghiệp. Mặt khác, quản trị khoản phải thu cũng liên quan
đến sự đánh đổi lợi nhuận và rủi ro thông qua chính sách bán chịu. Do đó,
quản trị khoản phải thu là vấn đề rất quan trọng trong quản trị tài chính doanh
nghiệp.
Để thực hiện tốt công tác quản trị khoản phải thu cần những biện pháp
như sau:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với khách hàng
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ
1.2.2.2 Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
Về bản chất, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ trong
doanh nghiệp. Do vậy, đặc điểm chu chuyển của VCĐ luôn bị chi phối bởi
các đặc điểm kinh tế - kĩ thuật của TSCĐ. Những đặc điểm chu chuyển của
VCĐ lại chi phối đến nội dung , biện pháp quản lý sử dụng VCĐ, và đòi hỏi
việc quản trị VCĐ luôn phải gắn liền với việc quản lý, sử dụng TSCĐ của
SV : Trần Thị Ngọc Mai Lớp : CQ48/11.15
19
doanh nghiệp .
Hao mòn TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ luôn bị
hao mòn dưới 2 hình thức là hao mòn hữu hình (hao mòn về mặt vật chất và
về giá trị sử dụng) hay hao mòn vô hình ( hao mòn thuần túy về giá trị biểu
hiện ở sự giảm sút giá trị trao đổi của TSCĐ)
Về mặt kinh tế, bất kì hình thức hao mòn nào đều mang lại sự tổn thất
giá trị TSCĐ cho doanh nghiệp. Vì vậy cần thiết phải có những biện pháp
giúp cho doanh nghiệp bù đắp các hao mòn TSCĐ và hạn chế, giảm thiểu tối
đa những tổn thất gây ra do hao mòn TSCĐ
Khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi
của TSCĐ vào chi phí SXKD trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
Mục đích của khấu hao là bù đắp các hao mòn TSCĐ và thu hồi số
VCĐ đã đầu tư ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ.
Về nguyên tắc, việc khấu hao phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao
mòn của TSCĐ và thu hồi đầy đủ số VCĐ đầu tư ban đầu vào TSCĐ. Điều
này không chỉ đảm bảo tính chính xác của chi phí khấu hao trong giá thành
sản phẩm, đánh giá đúng hiệu quả SXKD của doanh nghiệp, mà còn góp phần
bảo toàn được VCĐ, đáp ứng yêu cầu thay thế đổi mới hoặc nâng cấp TSCĐ
của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp
lựa chọn cho mình những phương pháp khấu hao khác nhau với những ưu
nhược điểm và điều kiện áp dụng riêng. Xác định đúng đắn phương pháp
khấu hao TSCĐ sẽ mang lại cho doanh nghiệp thuận lợi trong quá trình
SXKD của mình. Thông thường có các phương pháp chủ yếu như sau :
- Phương pháp khấu hao đường thẳng :
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến để tính khấu hao TSCĐ
trong doanh nghiệp. Theo phương pháp này, mức khấu hao và tỉ lệ khấu
hao được tính bình quân trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của doanh
SV : Trần Thị Ngọc Mai Lớp : CQ48/11.15
20
nghiệp. Công thức xác định như sau :
M
KH
=
T
KH
= x 100% = x 100%
Trong đó: M
KH
: mức khấu hao TSCĐ hàng năm
T
KH
: tỷ lệ khấu hao hàng năm
NG
KH
: nguyên giá TSCĐ cần tính khấu hao
T : thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ (năm)
- Phương pháp khấu hao nhanh
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần : Theo phương pháp
này mức khấu hao hàng năm được xác định bằng cách lấy giá trị còn lại của
TSCĐ phải tính khấu hao nhân tỷ lệ khấu hao nhanh.
M
KHt
= G
Ct
× T
KHđ
Trong đó: M
KHt
: mức khấu hao TSCĐ ở năm t
G
Ct
: giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm t
T
KHđ
: tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao bình
quân nhân với hệ số điều chỉnh khấu hao( hệ số điều chỉnh thường là 1,5
với các TSCĐ có thời hạn nhỏ hơn 4 năm; là 2,0 nếu TSCĐ có thời hạn
sử dụng từ 4-6 năm; là 2,5 với TSCĐ có thời hạn sử dụng trên 6 năm)
+ Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng : Theo
phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định bằng cách lấy
nguyên giá TSCĐ cần tính khâu hao nhân với tỷ lệ khấu hao từng năm.
Công thức tính như sau:
M
KHt
= NG
KH
x T
KHt
Trong đó: M
KHt
: mức khấu hao TSCĐ ở năm t
NG
KH
: nguyên giá TSCĐ cần tính khấu hao
T
KHt
: tỷ lệ khấu hao năm t
- Phương pháp khấu hao theo sản lượng: Theo phương pháp này
mức khấu hao hàng năm được xác định bằng cách lấy sản lượng dự
kiến sản xuất hàng năm nhân với mức trích khấu hao tính cho một
SV : Trần Thị Ngọc Mai Lớp : CQ48/11.15
21