Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

TIỂU LUẬN MÔN HỌC AN TOÀN TRONG KHÔNG GIAN KÍN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 24 trang )

An toàn lao động trong không gian kín.

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG
------  ------

TIỂU LUẬN MÔN HỌC
AN TOÀN TRONG KHÔNG GIAN KÍN
GVHD: Th.S LÊ BẢO VIỆT

NHÓM 2 - Lớp: 02KTMT02
THÀNH VIÊN: Nguyễn Đăng Khoa
Lương Minh Nhật
Nguyễn Văn Minh
Huỳnh Ngọc Gia Khánh
Nguyễn Phạm Thùy Như
Phạm Hồng Như
Lưu Tuyết Trinh

1


An toàn lao động trong không gian kín.

TP HỒ CHÍ MINH - 2017

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………....

2


An toàn lao động trong không gian kín.

LỜI MỞ ĐẦU
Làm việc trong không gian kín là một trong những công việc vô cùng nguy hiểm và
dẫn đến tỷ tai nạn lao động cao nhất. Trên thế giới ước tính mỗi ngày có trên hai người
chết khi làm việc trong không gian kín. Tại nước ta mỗi năm có không ít tai nạn lao động
trong không gian kín. Làm việc trong không gian kín hay không gian kín được coi là một
trong những loại công việc mang tính chất vô cùng nguy hiểm và có nguy cơ dẫn đến tai
nạn lao động cao nhất. Do đặc thù từng công việc khác nhau nên để phòng tránh được các
tai nạn khi làm việc trong phòng kín, người lao động cần có cái nhìn tổng quan về những
rủi ro có thể xảy ra và nắm được các cách kiểm tra, phòng tránh hay xử lý khi gặp sự cố
trong quá trình làm việc.
Hôm nay nhóm muốn giới thiệu đến cô và các bạn những lưu ý cơ bản nhất nhằm lọai
bỏ, kiểm sóat và phòng tránh rủi ro khi làm việc trong không gian kín . Tuy nhiên do có
quá nhiều đặc thù công việc khác nhau nên nhóm không thống kê tỷ mỉ cho tất cả mọi
trường hợp được.
Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận mặc dù nhóm đã cố gắng tìm hiểu, song không
thể tránh thiếu sót. Mong nhận được sự góp ý của cô và các bạn!


3


An toàn lao động trong không gian kín.

MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH

4


An toàn lao động trong không gian kín.

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN.

1.1 Khái Niệm.
1.1.1 Khái niệm không gian kín.
Không gian kín là một không gian khép kín mà không gian đó về căn bản không được
thiết kế hoặc có chủ đích dành cho con người, có một lối vào hoặc một lối ra bị hạn chế
bởi vị trí, kích thước cũng như phương tiện. Không gian không cho phép sự làm việc lâu
dài, không gian có hiện diện rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe và an toàn của bất cứ ai vào
trong đó do một hay nhiều yếu tố như:
• Thiết kế, thi công, vị trí hay không khí
• Các vật liệu hoặc các chất có trong đó
• Các nguy cơ về máy móc, quy trình, an toàn hoặc các hoạt động công việc
thực hiện…

Theo tiêu chuẩn của OSHA (Occupational Safety and Health Administration – Hoa
Kỳ), không gian kín được định nghĩa là những không gian mà nó bao gồm một hay vài
đặc điểm sau đây:


Chứa đựng hoặc có khả năng chứa đựng không khí độc hại.
5


An toàn lao động trong không gian kín.

• Chứa đựng vật liệu có khả năng phủ lấp người vào bên trong
• Có những bức tường cùng đổ về với nhau hoặc có những sàn nhà nghiêng
xuống và thu hẹp thành 1 diện tích nhỏ hơn mà có thể làm cho người ở trong bị
vướng hoặc ngạt thở.
• Chứa đựng bất cứ sự nguy hiểm đã được nhận biết khác liên quan đến sức
khỏe và sự an toàn, ví dụ như: không có người trông coi máy đang vận hành, dây
điện bị tróc vỏ, hơi nóng…
Không gian kín có thể nằm ở dưới hoặc trên mặt đất. Không gian kín có thể thấy hầu
hết ở mọi nơi làm việc, một không gian kín không nhất thiết phải là nhỏ.
Ví dụ về các không gian kín bao gồm: hầm (vault), bồn chứa (tank), thùng chứa
(storage bin), hố ga (manhole), hố đất (pit), bồn chứa dạng đứng (silo), mương đất
(trench), tàu chế biến (process vessel), đường ống (pipeline)…

Hình 1.1: Không gian kín.
1.1.2 Khái niệm an toàn trong không gian kín.
An toàn trong không gian kín là tổng hợp tất cả các hoạt động về mặt luật phát, tổ
chức, hành chính, kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật…trong việc ngăn ngừa sự cố tai nạn
xảy ra trong quá trình lao động trong các không gian kín, gây thương tích đối với cơ thể
hoặc gây tử vong cho người lao động, đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động.


6


An toàn lao động trong không gian kín.

1.1.3 Nguyên tắc triển khai công việc trong không gian kín
• Không tiến hành các công việc trong không gian kín khi có thể làm việc ở bên
ngoài.
• Phải tìm hiểu kỹ môi trường làm việc, xác định tất cả các mối nguy hiểm có thể
có, lâp phương án để xử lý và phòng ngừa.
• Phương án xử lý phải lập thành văn bản ( phiếu công tác) có sự chấp thuận của
người có trách nhiệm và phổ biến cho những người có liên quan.
• Chỉ có những người năng lực, được huấn luyện đầy đủ mới được phép làm việc
trong không gian kín
1.2 Những yếu tố nguy hiểm có thể xảy ra trong không gian kín.
1.2.1 Mối nguy thiếu oxy.
Nồng độ oxy trong môi trường bình thường khoảng 21%, nito chiếm 78%, còn lại là
các chất khác như cacbon dioxit, helium…Tuy nhiên trong không gian kín, nồng độ oxy
có thể giảm xuống rất thấp. Hàm lượng oxy trong không khí không đủ để cung cấp cho
người vào làm việc bên trong (nhỏ hơn 19,5% so với thể tích). Có rất nhiều nguyên nhân
dẫn đến hàm lượng oxy trong không gian hạn chế giảm như:
• Giảm hàm lượng oxy do tiêu thụ bởi người vào làm việc, nhưng không được bổ
sung đủ, kịp thời.
• Oxy bị chiếm chỗ bởi các khí, hơi khác (phổ biến là Nitơ).
• Oxy phản ứng với các hóa chất có trong không gian hạn chế.
Theo quy định an toàn, nếu nồng độ oxy giảm dưới 19,5% thì không được phép vào
không gian hạn chế trừ trường hợp cứu hộ với đầy đủ thiết bị hỗ trợ hô hấp.
Nồng độ oxy
22%

20.8%
19.5%
16%
14%
11%

Ảnh hưởng sức khỏe.
Không khí giàu oxy, không ảnh hưởng sức khỏe.
Mức độ bình thường, an toàn để làm việc (2%).
Không khí thiếu oxy nhẹ.
Không khí thiếu oxy trung bình, ảnh hưởng đến hô hấp và sự phán
đoán.
Không khí thiếu oxy nặng gây cảm giác mệt mỏi và phán đoán sai.
Không khí thiếu oxy rất nặng gây khó thở và tử vong trong vài phút.
Bảng 1: Mức độ ảnh hưởng của oxy đến sức khỏe con người.

1.2.2 Mối nguy ngạt khí độc.
Không khí có chứa chất độc hoặc chất nguy hiểm có thể xâm nhập qua hệ hô hấp của
con người (chất độc và chất nguy hiểm ở dạng khí, hơi hoặc bụi), trong không gian kín

7


An toàn lao động trong không gian kín.

tiềm ẩn nhiều nguy cơ tồn tại khí độc hại. Thường gặp nhất là khí H2S, CO, CO2…Khí
độc tồn tại trong không gian kín theo nhiều cơ chế khác nhau như:
• Khí độc được tạo ra do các loại hóa chất được lưu chứa trong không gian kín.
• Khí độc bị giữ lại trong không gian kín do đặc tính khối lượng (ví dụ các loại khí
độc có khối lượng phân tử lớn thường tồn tại trong các không gian kín nằm bên dưới mặt

đất…).
• Khí độc hình thành do các công việc bên trong không gian kín như khí hàn, dung
môi sơn…
• Khí độc hình thành do phản ứng phân hủy sinh học.

Hình 1.2: Mối nguy ngạt khí độc.
1.2.3 Mối nguy phơi nhiễm hóa chất.
Phơi nhiễm hóa chất do tiếp xúc qua da, ăn phải hay hít phải không khí "xấu". Những
nỗ lực nhằm kiểm soát sự phơi nhiễm với các tác nhân độc hại tại nơi làm việc chỉ tập
trung vào các tác nhân hô hấp mà chưa chú trọng tới các tác nhân tiếp xúc qua da . Phơi
nhiễm hóa chất qua da gây ra một số bệnh nghề nghiệp như: tổn thương da, viêm da,
nhiễm trùng da, nặng hơn là ung thu da và một số tổn thương qua da khác. Trong đó bệnh
viêm da tiếp xúc là bệnh nghề nghiệp phổ biến nhất.
Ở nơi làm việc có nguy cơ phơi nhiễm hóa chất cao, cần thực thiện các biện pháp kiểm
soát thích hợp để giảm nhẹ phơi nhiễm nhằm bảo đảm an toàn và sức khỏe cho người lao
động. Các biện pháp có thể thực hiện bao gồm biện pháp kỹ thuật, thực hành sản xuất an
toàn, biện pháp hành chính, biện pháp phương tiện bảo vệ cá nhân.

8


An toàn lao động trong không gian kín.

1.2.4 Mối nguy áp suất.
Áp suất trong không gian hạn chế có thể cao hơn hoặc thấp hơn bên ngoài. Trong cả
hai trường hợp đều nguy hiểm cho sức khỏe của người vào trong không gian hạn chế.
Ngoài ra áp suất cao hơn hay thấp hơn bình thường cũng đều gia tăng nguy cơ phá vỡ
thiết bị như nổ hay collapse thiết bị.
1.2.5 Mối nguy cháy nổ.
Xuất phát từ các chất có nguy cơ tiềm ẩn về cháy nổ hay do nhiệt độ tăng cao trong

quá trình làm việc hoặc do sử dụng vật liệu dễ gây cháy nổ. Một số trường hợp sơ suất để
vật liệu dễ cháy gần nguồn lửa…

Hình 1.3: Mối nguy cháy nổ.
1.2.6 Mối nguy tai nạn về điện.
Mối nguy hiểm điện có thể gây ra các tổn thương hoặc tử vong do điện giật hoặc do
cháy, các sự cố này có thể do các nguyên nhân: sự tiếp xúc của người với các bộ phận có
dòng điện chạy qua, do cách điện bị hỏng (tiếp xúc gián tiếp), nguồn điện gần nguồn
nước, dây điện bị lỗi hoặc bị ăn mòn, bảo đảm nguồn điện đã tắt khi đang sửa chữa, dây
điện tỏa nhiệt, đặc biệt là trong vùng điện áp cao; Cách điện không thích hợp cho điều
kiện sử dụng đã định trước; sự tiếp xúc của người với các bộ phận tích điện; Sự bức xạ
nhiệt; hiện tượng bắn của các mẩu kim loại hoặc tác động hoá học do sự ngắn mạch hoặc
quá tải. Mối nguy hiểm về điện cũng có thể làm cho người bị ngã rơi xuống, hoặc các vật
rơi xuống người bất ngờ vì chập điện.

9


An toàn lao động trong không gian kín.

Hình 1.4: Tai nạn về điện.
1.2.7 Mối nguy hiểm về nhiệt.
Mối nguy hiểm nhiệt có thể dẫn đến bỏng và vết cháy do tiếp xúc với các đối tượng
hoặc vật liệu có nhiệt độ quá cao, ngọn lửa hoặc cháy nổ và sự bức xạ từ các nguồn nhiệt.
Mối nguy hiểm nhiệt có thể gây đột quỵ, tổn thương/bỏng lạnh.
1.2.8 Mối nguy cơ khí.
Các mối nguy hiểm cơ khí do máy, các chi tiết máy hoặc các bề mặt của chi tiết gia
công, các dụng cụ hoặc các vật liệu rắn hay chất lỏng văng bắn ra có thể dẫn đến các
chấn thương, cuốn kéo hoặc vướng quần áo; va chạm; đâm hoặc chọc thủng; chà xát và
mài mòn gây tai nạn.

Mối nguy hiểm cơ khí có thể gây ra do máy, các bộ phận hoặc chi tiết của máy, các chi
tiết gia công trên máy.
Các mối nguy hiểm cơ khí do người vận hành tiếp cận vào các khe hở, và vị trí tương
quan giữa các bộ phận, chi tiết cơ khí chuyển động; cũng như các cạnh sắc, các góc sắc
nhọn, các bề mặt xù xì, thô nhám, các phần nhô ra, đặc biệt là các cạnh, mép của các tấm,
lá kim loại, bavia, rìa sần, đầu mút hở có thể dẫn đến kẹp dập, xén đứt hoặc xoắn gẫy, tạo
thành các “bẫy” đối với các phần cơ thể người.
Các mối nguy hiểm cơ khí do vi phạm các đặc tính kỹ thuật của tiêu chuẩn trong thiết
kế, tính toán về giới hạn ứng suất cơ học, tính chất của vật liệu (độ bền chịu ăn mòn, độ
cứng, dẻo, giòn, tính đồng nhất, tính độc hại, tính dễ bốc cháy).

10


An toàn lao động trong không gian kín.

Một số nguồn gốc của các mối nguy hiểm cơ khí điển hình và hậu quả tiềm tàng của
các tổn thương chính, gồm: các bộ phận cắt gây ra vết cắt xén, cắt đứt; các bộ phận quay
gây ra va đập, hất ngã, cắt, xén; các bộ phận di chuyển gây ra đè bẹp, va đập, chà xát,
trầy da, cắt đứt; các bộ phận quay hoặc di chuyển tịnh tiến gây ra cắt đứt, vướng vào,
dính vào; Các vật rơi gây ra đè bẹp, va đập; Sự tăng tốc/giảm tốc gây ra chẹt/cán phải;
các bộ phận có góc cạnh gây ra cắt, đâm hoặc chọc thủng; Áp suất cao gây ra sự phun,
phụt v.v…
1.2.9 Mối nguy tiếng ồn.
Tiếng ồn có thể được khuếch đại vì thiết kế hay đặc tính âm học của một không gian .
Tiếng ồn gây ảnh hưởng sự phán đoán, suy nghĩ, thậm chí có thể gây tổn thương tai gây
bệnh điếc nghề nghiệp
1.2.10 Mối nguy về tầm nhìn.
Tầm nhìn bị hạn chế có thể gây thương tích, va đập cho người bên trong không gian
kín

1.2.11 Mối nguy do cô lập không đúng, hoặc không thực hiện cô lập.
Một yêu cầu bắt buộc khi thực hiện công việc trong không gian kín là cô lập không
gian. Một số loại cô lập như cô lập về điện, cô lập về cơ khí và cô lập về dòng công nghệ
nếu thực hiện không đúng, hoặc thiếu có thể dẫn đến những hậu quả không lường trong
không gian hạn chế.
1.2.12 Một số mối nguy tự nhiên, sinh học khác.

Mối nguy sinh học như rắn, rết, bọ cạp…

Mối nguy thời tiết chẳng hạn như mưa gây ngập lụt các không gian hạn chế.

11


An toàn lao động trong không gian kín.

CHƯƠNG 2 CÁC QUY ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN KHI
LÀM VIỆC TRONG KHÔNG GIAN KÍN
2.1. Quy định chung.
Điều 1: Chỉ những người đã được huấn luyện phương pháp làm việc an toàn và có sức
khỏe tốt, không bị bệnh truyền nhiễm, bệnh thần kinh, bệnh đường hô hấp … mới được
làm việc trong hầm kín.
Điều 2: Khi tổ chức thi công làm việc trong hầm kín phải xây dựng phương án, biện
pháp an toàn thi công được cấp có thẩm quyền của công ty phê duyệt, niêm yết bảng nội
quy chỉ dẫn biện pháp làm việc an toàn tại lối vào hầm, nơi làm việc
Điều 3: Trước khi xuống hầm tàu công nhân phải được thông báo đặc điểm hàng hóa,
hầm tàu, thiết bị hầm hàng, biện pháp an toàn lao động khi làm việc, được trang bị đầy đủ
trang bị bảo hộ lao động.
Điều 4: Phải mở hết tất cả các nắp hầm, cửa thông hơi, thông gió và thực hiện biện
pháp thông thoáng hơi khí độc tích tụ trong hầm. Khi mở nắp hầm, không ai được cúi

xuống đề phòng hơi độc bốc lên.
Phải kiểm tra lại nồng độ hơi khí độc, cháy nổ trong hầm, khi thấy thật sự bảo đảm an
toàn mới tiến hành làm việc.
Điều 5: Lên xuống hầm hàng, lên xuống buồng máy tàu hoặc đi từ tầng này sang tầng
khác phải đi đúng lối cầu thang qui định. Không leo trèo, chạy nhảy một cách tùy tiện.
2.2. Quy định đối với người giám sát An toàn lao động trong không gian kín.

12


An toàn lao động trong không gian kín.

Hình 2.1: Người giám sát lao động trong không gian kín.
Điều 6: Một người lao động khác đi cùng (còn được gọi là Người Giám sát An toàn
hoặc Người Trực dự phòng) được bố trí ở bên ngoài không gian kín, và liên tục giám sát
những người lao động bên trong không gian đó. Người Giám sát an toàn có những nhiệm
vụ sau:
 Hiểu rõ tính chất của các loại nguy hại có thể xuất hiện trong không gian
kín cụ thể, và có thể nhận biết các dấu hiệu, triệu chứng và tác động lên hành vi
mà người lao động làm việc trong không gian kín có thể gặp phải.
 Giám sát không gian kín và khu vực xung quanh, đồng thời đề phòng các
tình huống nguy hiểm.
 Ở nguyên tại vị trí bên ngoài không gian kín và không làm bất cứ công việc
gì khác có thể ảnh hưởng đến công việc chính là giám sát người lao động làm việc
trong không gian kín.
 Duy trì đối thoại hai chiều liên tục với người lao động làm việc trong không
gian kín
 Ra lệnh sơ tán khẩn cấp nếu phát hiện ra mối nguy hiểm tiềm tàng chưa
được kiểm soát
 Gọi hỗ trợ khẩn cấp ngay khi xuất hiện tình huống khẩn cấp

 Luôn sẵn sàng hỗ trợ khẩn cấp mà không phải vào trong không gian kín khi
cần thiết
 Có thể vào trong để ứng cứu chỉ khi đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa
nghiêm ngặt và có ngay một Người Giám sát an toàn khác trực ở ngoài
Nếu một người lao động rời khỏi không gian kín trong một thời gian ngắn (ví dụ như
nghỉ giải lao, lấy thêm vật liệu làm việc), thì không gian kín phải được kiểm tra lại trước
khi người lao động này quay vào. Nếu không gian kín đó đã liên tục được giám sát bởi
các thiêt bị cho thấy dữ liệu chi tiết của không khí trong đó, và dữ liệu này có thể được
thấy từ bên ngoài không gian kín, thì có thể cho người lao động quay trở vào mà không
cần kiểm tra lại không gian kín. Nếu không gian kín đó không được liên tục giám sát
không khí, thì phải tiến hành lại các biện pháp đánh giá nguy hại.
Không được khóa kín không gian đó lại nếu chưa xác nhận được rằng trong đó không
có người.
Sau khi ra khỏi không gian kín, phải ghi lại thời gian đi ra trên ghi chép.

13


An toàn lao động trong không gian kín.

2.3. Quy định đối với người lao động trong không gian kín.
Điều 7: Bất kỳ ai làm việc trong không gian kín đều phải không ngừng cảnh giác đối
với bất kỳ thay đổi nào trong đó. Trong trường hợp có báo động từ thiết bị giám sát hoặc
cảnh báo nguy hiểm, người lao động phải lập tức rời khỏi không gian kín
Điều 8: Bất kỳ người lao động nào khi bước vào trong không gian kín phải được huấn
luyện đầy đủ về những mặt sau:
 Nhận diện và xác định các mối nguy hiểm tiềm tàng gắn với không gian kín
mình sắp sửa vào làm việc
 Các biện pháp khống chế và đánh giá các mối nguy hiểm tiềm tàng hoặc đã
xác định được.

 Biết cách lắp đặt, sử dụng và các hạn chế của tất cả các thiết bị sẽ được sử
dụng trong không gian kín, ví dụ như thiết bị cứu hộ khẩn cấp, các thiết bị thông
khí (máy quạt gió), kiểm soát năng lượng nguy hiểm, các thiết bị khóa và cô lập,
các thiết bị giám sát chất lượng không khí (ví dụ như các thiết bị đo ô-xy hoặc khí
dễ cháy)
 Biết cách bố trí, sử dụng và các hạn chế của các phương tiện bảo vệ cá nhân
mà người lao động sẽ sử dụng trong không gian kín như đai an toàn toàn thân, mặt
nạ dưỡng khí
 Tất cả các thủ tục làm việc an toàn đối với làm việc trong không gian kín
phải được tóm tắt trong Chương trình đánh giá nguy hiểm trong không gian kín
của người sử dụng lao động.
 Phải nắm được các biện pháp để thực hiện khi xảy ra trường hợp có thể
mang lại thêm rủi ro cho người lao động, hoặc khi có tình huống khẩn cấp.
 Phải nắm được các công việc đặc thù sẽ làm khi ở trong không gian kín
 Phải làm việc theo cách thức không nguy hại đến tính mạng
Người lao động chịu trách nhiệm cứu nạn khẩn cấp phải được tiếp nhận thêm huấn
luyện đặc biệt. Tất cả các khóa huấn luyện làm việc trong không gian kín phải bao gồm
huấn luyện thực hành cùng với trang thiết bị an toàn, bao gồm phương tiện bảo hộ cá
nhân và dây đai an toàn. Phải thường xuyên diễn tập công tác cứu nạn để có độ thành
thục cao. Người sử dụng lao động phải lưu trữ tất cả những lần huấn luyện về làm việc
trong không gian kín, bao gồm cả những lần huấn luyện lại.

14


An toàn lao động trong không gian kín.

Hình 2.2: Tập huấn an toàn lao động.
2.4. Chuẩn bị trước khi làm việc trong không gian kín.
Điều 9: Công nhân phải được thông báo đặc điểm hàng hóa, hầm tàu, thiết bị hầm

hàng, biện pháp ATLĐ khi làm việc.
Điều 10: Công nhân phải được trang bị dụng cụ phòng hộ lao động.
Thợ hàn điện trong hầm phải được trang bị giày ủng, găng tay cách điện.
Điều 11: Đảm bảo tất cả các đường ống nối vào và ra khỏi thiết bị đã được bịt kín hoặc
tháo rời.
Điều 12: Ngắt điện, khóa tất cả các thiết bị điện.
Điều 13: Phải kiểm tra nồng độ hơi khí độc trong hầm tàu khi thấy thật sự bảo đảm an
toàn mới tiến hành làm việc.
2.5. Quy trình đi vào không gian kín.

Hình 2.3: Đi vào không gian kín.

15


An toàn lao động trong không gian kín.

Điều 14: Không ai được vào không gian kín trừ khi giấy phép vào không gian kín
được phát hành bởi cán bộ GSAT. Trước khi phát hành giấy phép vào không gian kín, cán
bộ GSAT chịu trách nhiệm phải đảm bảo rằng:
- Đã tiến hành những kiểm tra thích hợp đối với bầu không khí:
* Hàm lượng thể tích oxy là 19-21%,
* Nồng độ hydrocacbon không quá 1% giới hạn cháy dưới LFL (Lower flammable
limit).
* Hàm lượng của các loại khí dễ cháy trong không gian hạn chế phải ít hơn 10% của
giới hạn nổ dưới (Lower Explosive Limit) của khí dễ cháy theo kết quả đo của máy đo
khí đã được hiệu chuẩn theo hướng dẫn của Nhà sản xuất.
* Hàm lượng của từng chất độc hại trong không khí trong không gian hạn chế không
được vượt quá ngưỡng tiếp xúc cho phép.
Điều 15: Dây cứu nạn và các dây đai phải sẵn sàng sử dụng ngay và để ở cửa vào

không gian kín. Chuẩn bị đầy đủ các trang bị an toàn, phòng hộ cho cả người làm việc và
người trực bên ngoài.
Điều 16: Nếu có thể được, phải chuẩn bị sẵn một lối vào nữa để sử dụng thay thế trong
trường hợp khẩn cấp.
Điều 17: Phải phân công người trực cảnh giới trên miệng hầm, trực gác lửa để sẵn
sàng cấp cứu, khi thấy người dưới bị ngạt phải báo động và kéo dây lên ngay. Đảm bảo
cho người trực và người làm việc bên trong luôn có thể liên lạc với nhau một cách tin cậy
và dễ dàng.
Trường hợp người bên dưới bị điện giật, người cảnh giới phải cắt điện ngay.
Điều 18: Chỉ những người đã được huấn luyện phương pháp làm việc an toàn và có
sức khỏe tốt, không bị bệnh truyền nhiễm, thần kinh hô hấp… mới được xuống tàu làm
việc.
Điều 19: Lúc đầu, tuyệt đối cấm nhiều người cùng xuống một lúc, phải chờ người
xuống đầu tiên an toàn mới cho người sau tiếp tục xuống. Người xuống trước phải buộc
dây bảo hiểm vào người, một đầu dây do các công nhân phía trên giữ (để kéo lên kịp thời
nếu có dấu hiệu bất thường).

16


An toàn lao động trong không gian kín.

Điều 20: Người xuống đầu tiên phải đeo dây an toàn có dây nối dài buộc chặt vào một
điểm cố định ở bên trên.
Điều 21: Lên xuống hầm hàng, lên xuống buồng máy hoặc đi từ tầng này qua tầng
khác phải đi đúng lối cầu thang quy định. Không leo trèo chạy nhảy một cách tùy tiện.
Điều 22: Khi xuống hầm tàu tối và chứa chất dễ cháy nổ, chỉ được sử dụng những
dụng cụ không gây ra tia lửa như đèn chiếu sáng an toàn, đèn bấm an toàn, thiết bị điện
loại phòng nổ… thường xuyên kiểm tra và cấm ngặt mang theo đèn dầu, bật lửa, quẹt
diêm.

2.6. Làm việc trong không gian kín.
Điều 23: Phải đựng dụng cụ làm việc trong một túi bạt và thả xuống để tránh dụng cụ
bị rơi gây nên tia lửa điện.
Điều 24: Chiếu sáng làm việc trong hầm phải sử dụng điện áp an toàn là 12V. Các đèn
không được chấp nhận hoặc các thiết bị điện không an toàn không được đưa vào không
gian kín.
Điều 25: Phải tiến hành thử khí gas và duy trì thông gió liên tục trong suốt thời gian
làm việc trong không gian kín. Cần phải trang bị thiết bị phát hiện khí gas cá nhân cho
những người tham gia công việc này.
Điều 26: Khi tiến hành công việc nguội trong không gian kín, ngoài việc bầu không
khí thỏa mãn, còn phải được cấp giấy phép làm việc. Ngoài ra còn phải dọn hết các cáu
cặn bùn đất ra xa khỏi nơi làm việc.
Khi tiến hành công việc nguội trong không gian kín trong lúc tàu đang cập cầu, thì còn
phải hỏi ý kiến đại diện của cầu cảng vì có thể phải cần giấy cho phép của cầu cảng.
Điều 27: Để có thể tiến hành làm công việc nóng trong không gian kín, chỉ được làm
khi tất cả các quy định an toàn đã được áp dụng và mọi yêu cầu an toàn thoả mãn và giấy
cho phép làm công việc nóng đã được ban hành.
Điều 28: Phải liên tục thực hiện biện pháp thông gió đối với công việc thường xuyên
phát sinh ra hơi khí độc, cháy nổ như chống thấm trong hầm kín, sơn gõ rỉ, hàn trong hầm
tàu, sà lan. Thiết bị thông gió phải đồng thời cấp không khí sạch vào hầm và hút hơi khí
độc, cháy nổ ra bên ngoài.

17


An toàn lao động trong không gian kín.

Điều 29: Trong lúc có người đang làm việc ở dưới hầm, tại cửa lên xuống phải có
người thường xuyên trực. Phải đặt biển báo “Có người đang làm việc dưới hầm” xung
quanh khu vực đang làm việc đề phòng người không biết có thể đậy nắp hầm lại. Tai nạn

trong két và trong hầm có môi trường độc hại rất dễ xảy ra, vì vậy việc nhanh chóng tổ
chức cứu hộ được đặt lên hàng đầu.
Điều 30: Nếu sự cố xẩy ra những người trợ giúp phải nhanh chóng báo động và bắt
đầu hành động cứu hộ. Nhiệm vụ khẩn cấp là phải cấp không khí cho người bị nạn và đưa
người bị nạn ra khu vực thoáng gió.

18


An toàn lao động trong không gian kín.

CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO.
3.1 Biện pháp phòng ngừa tai nạn.
Khi làm trong không gian kín chứa rất nhiều mối nguy hiểm cho người lao động nên
ta cần tham khảo về những biện pháp của từng lĩnh vực trước khi đi vào không gian kín.
Có các biện pháp chia ra như: biện pháp trước khi làm việc trong không gian kín, biện
pháp trong quá trình làm việc, và biện pháp khắc phục tai nạn khi xảy ra tai nạn.
3.1.1 Biện pháp phòng ngừa trước khi làm việc trong không gian kín.
Bố trí nhân lực, vật tư thiết bị làm việc trong không gian kín.
Thiếu người, công nhân làm việc không theo quy trình dẫn tới thiếu sót về an toàn
trong quá trình thi công
Bố trí số lượng công nhân làm việc phù hợp (tối thiểu 2 người để hỗ trợ lẫn nhau).
Bố trí người canh chừng đứng ở lối ra vào không gian kín (ít nhất 1 người).

Hình 3.1: Bố trí lao động trong không gian kín.
Thiếu thiết bị hỗ trợ làm việc, thiết bị sử dụng khiếm khuyết không hiệu quả.
Bố trí máy đo nồng độ khí, quạt thông gió đặt tại khu vực thi công.
Máy đo nồng độ khí, quạt thông gió phải được đình kỳ kiểm tra dán tem bởi người có
năng lực phù hợp
19



An toàn lao động trong không gian kín.

Hình 3.2: Tai nạn lao động do thiếu thiết bị bảo hộ lao động.
Tổ giải cứu chưa được huấn luyện thuần thục giải cứu những người bên trong
Huấn luyện cho tổ giải cứu cách sử dụng dụng cụ giải cứu: than, dây thừng, đòn bẫy,
giá đỡ…
Tổ giải cứu được huấn luyện sơ cứu cơ bản
Không tiến hành bên trong các không gian hạn chế khi có thể làm việc ở bên ngoài
Giấy phép làm việc
Giấy phép phải có chữ ký xác nhận của các bên:




Giám sát thi công.
Giám sát an toàn.
Người đo nồng độ khí.

20


An toàn lao động trong không gian kín.

Hình 3.3: Các cảnh báo, giấy phép, các thông số an toàn nơi lao động.
Định kỳ hằng tháng, tổ an toàn tiến hành kiểm tra những danh mục sau:






Chứng chỉ người đo khí, thiết bị khi có thay đổi về người/thiết bị đo + hồ sơ lưu
kết quả đo.
Lối ra vào có thuận tiện, đủ để đưa người bị thương lên.
Hệ thống thông gió (nếu có).
Nối đất thiết bị + hồ sơ lưu kết quả đo.

Những mục trong JSA có được tiến hành hiệu quả.
Chỉ những người có đầy đủ năng lực, được huấn luyện đầy đủ được phép làm việc
trong các không gian hạn chế.
Kiểm tra sức khỏe của người làm việc trước khi cho phép vào không gian hạn chế.
Không bố trí phụ nữ hay người dưới 18 tuổi, hoặc những người có tiền sử về bệnh phổi
hay huyết áp vào làm việc trong không gian hạn chế.
Thực hiện các biện pháp thông gió và chiếu sáng phù hợp cho không gian hạn chế
Kiểm tra nồng độ khí oxy, khí độc và khí dễ cháy bên trong không gian hạn chế
Quản lý thông tin người vào/ ra không gian hạn chế
Các dụng cụ làm việc trong kông gian hạn chế phải được xem xét, các thiết bị dễ gây
cháy hoặc phát nổ tuyệt đối không được sử dụng. Nếu làm việc trong môi trường tiềm ần
chất cháy nổ thì tất cả các dụng cụ sử dụng phải không gây tia lửa điện hoặc an toàn tuyệt
đối theo tiêu chuẩn phòng chống cháy nổ.
Cảnh báo nguy hiểm người ko có phận sự.
Tiến hành đo nồng độ khí trước khi làm việc
Người đo khí chưa thuần thục sử dụng máy đo
• Nồng độ khí cần đạt như sau là đủ điều kiện làm việc:
Khí oxy: 19.5% < [O2] < 23.5%
khí CO: [CO] < 0.0035% (35 ppm) (khí độc)
khí cháy: < 1% LEL (gây cháy nổ)

21



An toàn lao động trong không gian kín.

(khí cháy: khi trộn vói không khí có thể tạo hỗn hợp cháy khi có lửa điện)
(LEL: lower explosive limit: giới hạn nồng độ cháy nổ)
Kết quả đo không chính xác, thời điểm đo không phản ánh kết quả thật sự
• Người đo nồng độ khí phải được huấn luyện và có chứng nhận đủ khả năng
thực hiện công việc
• Máy đo khí có chứng nhận đã được kiểm tra. Mỗi lần tiến hành đo phải lưu
kết quả vào hồ sơ để theo dõi.
• Tiến hành đo mỗi 4 giờ làm việc (đo vào đầu ca làm việc)
• Lần đo khí kế tiếp phải tiến hành sau khi có sự thông gió nhân tạo ít nhất 30
phút
Kết quả đo nồng độ khí không đạt, không đủ diều kiện làm việc
• Nếu kết quả đo không đạt, phải bố trí thông gió nhân tạo bằng nhiều quạt tại
nhiều vị trí và đo lại sau 30 phút thông gió trước khi cho công nhân xuống
làm việc.
• Nếu kết quả đo khí vẫn chưa đạt thf chỉ được phép cho công nhân xuống làm
việc khi sử dụng thiết bị thở oxy nhân tạo. và được giám sát chặt chẽ bởi
giám sát
3.1.2 Khắc phục khi xảy ra tai nạn.
Nếu xảy ra tình huống trong đó yếu tố nguy hại và người lao động không rời khỏi hoặc
không thể rời khỏi không gian kín, thì phải lập tức tiến hành công tác cứu nạn ngay
Người Giám sát An toàn phải có đủ trình độ để thực hiện cứu nạn trong không gian
kín, và phải lập tức trực sẵn bên ngoài không gian kín để ứng cứu khẩn cấp khi cần thiết.
Họ cũng cần phải nắm rõ cấu trúc của không gian kín, liên tục duy trì đối thoại với người
lao động trong không gian kín, và phải:
- Có sẵn thiết bị báo động để gọi cứu nạn
- Chuẩn bị sẵn sàng các thiết bị cứu nạn (như dây an toàn, thiết bị nâng, dây cứu sinh..)

và đã được huấn luyện để sử dụng chúng
- Có chứng nhận sơ cứu căn bản
- Có thể hồi sức tim phổi (CPR)

22


An toàn lao động trong không gian kín.

Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp chi tiết đối với chấn thương hoặc các tình huống khẩn cấp
khác phải được trình bày rõ trong Chương trình Kiểm soát và Đánh giá Nguy hại trong
Không gian kín.
Nếu tình huống cho phép, nên giải cứu nạn nhân từ bên ngoài không gian kín. Người
lao động khác không được phép vào trong không gian kín để thực hiện cứu nạn nếu
không được huấn luyện đầy đủ và có trang bị bảo hộ cá nhân phù hợp. Có hơn 60% số
trường hợp tử vong trong không gian kín là những người định vào thực hiện cứu nạn
nhưng không được huấn luyện đầy đủ và thiếu trang bị phù hợp.
Phải bố trí một người lao động khác có đủ trình độ thực hiện cứu nạn trong không gian
kín ở bên ngoài trước khi người cứu hộ đầu tiên vào trong đó. Không được dùng chung
không khí với những người bị nạn ở trong, thay vào đó phải sử dụng SCBA (thiết bị thở
độc lập) hoặc mặt nạ dưỡng khí cùng với bình dưỡng khí riêng
3.2 Cứu hộ khi gặp một số sự cố trong không gian kín.
3.2.1 Biện pháp khắc phục tai nạn trong tai nạn điện.
Kiểm tra nối đất kết cấu kim loại / thiết bị có thể rò điện ra vỏ/ thiết bị điện cầm tay
phải kiểm tra dán tem đầy đủ, loại bỏ không sử dụng những thiết bị khiếm khuyết về mối
nối thủ công, dây điện sứt, đầu cốt lỏng,…
Chỉ sử dụng thiết bi điện áp thấp (12V) trong không gian kín
Kiểm tra an toàn điện của hệ thống quạt gió (nếu có). Kiểm tra quạt còn chạy đủ công
suất theo hướng dẫn của giám sát M&E.
Hút nước đọng ngay sau khi có mưa/trước mỗi ca làm việc. Tuyệt đối không để đọng

nước trong khu vưc thi công.
3.2.2 Biện pháp khắc phục tai nạn trong ngộ độc khí.
Không để chai khí hóa lỏng, xăng dầu, sơn, hóa chất để bay hơi,… trong không gian
kín.
Cấm mang thuốc lá, bật lửa xuống không gian kín.
Có thiết bị thông gió trong không gian kín.
Người làm việc phải hiểu rõ biện pháp cấp cứu người bị nạn.
Ít nhất có 2 người lao động để hỗ trọ nhau trong công việc.

23


An toàn lao động trong không gian kín.

3.2.3 Biện pháp khắc phục vấp ngả, lỗi đi lại ra vào bị chặn, không thuận tiện khi
sơ tán.
Hạn chế mang quá nhiều vật tư xuống khu vực thi công. Dọn dẹp vệ sinh, sắp xếp vật
tư là công tác tiên quyết khi thi công trong không gian kín.
Duy trì tối thiểu 1 lối đi lại thông rộng sử dụng trong trường hợp sơ tán khẩn cấp.
Có các biển báo nguy hiểm và sơ đồ thể hiện cụ thể lối đi.

24



×