Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

BƯỚU THẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.96 KB, 5 trang )

BƯỚU THẬN
TS.BS. Phạm văn Bùi
Mục tiêu bài giảng:
-Phân biệt được sự khác nhau tổn thương bệnh lý cuả bướu chủ mô thận và bướu niệu mạc
(bướu bể thận, bướu niệu quản).
-Nắm được triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng cuả bướu chủ mô thận và bướu niệu mạc.
A. BƯỚU LÀNH
Rất hiếm gồm các loại như : Adenoma, Hémagioma, Lipoma myoma angiomyolipoma
nearofibroma. Các loại Bướu này thường có kích thước nhỏ dưới 1-2 Cm đường kính.
Những Bướu có kích thước lớn hơn có biểu hiện lâm sàng giống như Bướu ác tính mà chỉ có
thể chẩn đoán phân biệt được nhờ xét nghiệm giải phẫu bệnh khối Thận có Bướu đã cắt.
B. BƯỚU ÁC TÍNH
I. Ở TRẺ EM :
Có nguồn gốc từ trung phôi bào Thận nên được gọi là Nephroblastoma hay Bướu Wilm.
Triệu chứng lâm sàng nghèo nàn nên chỉ được phát hiện ở giai đoạn muộn khi bướu đã lớn.
Các triệu chứng có thể là tiểu máu vi thể, cao huyết áp, sốt, tăng hồng cầu hay bạch cầu.
II. Ở NGƯỜI LỚN :
Bướu thận thường thuộc loại Adenocarcinoma hay bướu Grawitz.
II.1. Giải phẫu bệnh và tiến triển :
Bướu thường có đường kính trên 3 Cm và nằm một trong hai cực của Thận. Khi Bướu
lớn có thể chèn ép các cơ quan lân cận gây biến dạng, lệch hướng đài thận, Bể Thận và mạch
máu. Cả tĩnh mạch chủ lẫn tĩng mạch Thận có thể bị xâm lấn, vì vậy có thể gây hội chứng
Thận hư và rối loạn chức năng gan. Đôi khi Bướu ăn dọc tĩnh mạch chủ dưới lên đến nhĩ thất
phải. Khi tĩnh Thận bị bế tắc có thể gây trướng tĩnh mạch tinh. Nếu Bướu phát triển cực lớn
có thể đẩy lệch các cơ quan trong ổ bụng như Dạ dày, Ruột non, Lách hoặc đẩy cơ hoành lên
trên hoặc xâm lấn cả các cơ quan lân cận như Tá tràng, Cơ lưng. Vi thể các tế bào Bướu dạng
tế bào ống Thận mà độ biệt hoá nói lên độ ác tính của Bướu, Tế bào càng kém biệt hoá độ ác
tính càng cao.
Ngoài ra Thận cũng có thể bị di căn từ một Bướu nguyên phát ở nơi khác trong cơ thể
nhất là Bướu phế quản.
Di căn của Bướu Thận thực hiện theo đường máu để đi đến Gan, Phổi, Xương, Não.


II.2. Biểu hiện lâm sàng :
Có tam chứng cổ điển là tiểu máu, đau và khối u.

5


-Tiểu ra máu : Thường đại thể và không kèm cảm giác đau, nó có thể xuất hiện đột
ngột rồi tự biến đi mà không liên quan đến điều trị.
-Đau : Có thể là triệu chứng đầu tiên nhưng cũng thường là biểu hiện muộn . Có thể
đau tức vùng hông hay đau bão Thận hoặc các triệu chứng tiêu hoá,đường mật do sự xâm lấn
hay đẩy lệch các cơ quan này.
-Khối u : khi khám thấy thường là bệnh ở giai đoạn muộn vì Thận nằm khá sâu và
cao, nhất là Thận trái.
Khi Bướu cố định không di động có nghĩa là đã xâm lấn các cơ quan lân cận, nếu tĩnh
mạch chủ bị chèn ép sẽ làm xuất hiện đột ngột nang nước tinh mạc, trướng tĩnh mạch tinh
hoặc các tĩnh mạch trên bụng dãn nở giống như trong tăng áp tĩnh mạch cửa do xơ gan.
Có thể nghe thấy âm thổi tâm thu trên vùng Bướu, Tim lớn cao huyết áp tâm trương
do có dò động mạch - tĩnh mạch.
Đôi khi Bướu Thận chỉ cho những biểu hiện mơ hồ như sốt nhẹ kéo dài, sụt cân, dễ
mệt, thiếu máu hoặc ghi nhận khối bướu vùng hông mà không có triệu chứng nào khác.
Ngoài ra bướu có thể chỉ biểu hiện bằng các dấu hiệu của di căn như hạch thượng
đòn, phù hai chân,gan lớn ........
II.3. Chẩn đoán dựa vào :
II.3.1.UIV : Hình ảnh biến dạng lệch hướng đài bể Thận do một khối u từ chủ mô
chèn ép.
II.3.2.Siêu âm : Giúp chẩn đoán khác chính xác, cho cấu trúc ÉCHO dầy hay hỗn
hợp, bờ giới hạn rõ hay không, đều hay không đều tuỳ theo độ xâm lấn. Bướu bên Thận phải
cần xem thêm tĩnh mạch chủ nếu có những nốt ÉCHO dầy là có thể có xâm lấn. Ngoài ra,
trên siêu âm có thể phát hiện hạch cạnh động mạch chủ do di căn.
III.3.3.Động mạch thận đồ :

Cho thấy hình ảnh tăng sinh mạch máu vùng Bướu.

(A) Thì động mạch

(B) Thì tĩnh mạch

6


Hình 1: Động mạch thận đồ bướu chủ mô thận
II.3.4. CT Scan hay Cavography :
Không những giúp chẩn đoán mà còn giúp đánh giá sự xâm lấn hay bành trướng của
Bướu đến cơ quan lân cận hoặc tĩnh mạch chủ dưới.

Hình 2: CT scan bướu chủ mô thận P

UIV

UPR

Hình 3: Bướu niệu mạc đài trên thận T
II.4. Điều trị :
Chủ yếu là phẫu thuật cắt bỏ trọn Thận với lớp mỡ quanh Thận và nạo hạch nếu cần.
III. BƯỚU ĐÀI BỂ THẬN :
Thường là loại tế bào chuyển tiếp (niệu mạc - urothelium). Đôi khi niệu mạc có thể bị
chuyển sản (Metaplasia) trở thành tế bào gai (Squamous cells) và gây ra ung thư tế bào
tuyến (adenocarcinoma) thường kết hợp với sỏi bể Thận lâu ngày không điều trị. Bướu có
thể ăn lan từ Bể Thận xuống Niệu quản và chỉ phát hiện nhờ tiểu ra máu khi bướu đã ăn đến
bọng đái, chẩn đoán dựa vào UIV, UPR, soi Niệu quản Bể Thận , tế bào học nước tiểu, đôi
khi làm động mạch đồ.


7


Điều trị thường phải cắt bỏ toàn thể Thận, Niệu quản kể cả cắt bỏ xung quanh miệng
Niệu quản nằm trong Bọng đái. Khi Bướu xâm đã lấn ra các tổ chức vùng chậu hay mỡ
quanh Bể Thận thì cần xạ trị phối hợp sau mổ hoặc hoá trị nếu Bướu chỉ xâm lấn tại chỗ.
Câu hỏi gợi ý:
Tình huống lâm sàng: (trả lời cho câu 3, 4,5, 6,7 ). Một bệnh nhân nam nhập viện với lý do
đau hông lưng T kèm tiểu máu.
Bệnh sử: bệnh nhân đau lâm râm hông lưng T khoảng 6 tháng. Một tháng nay tiểu máu từng
đợt, chưa điều trị. Cách nhập 3 ngày tiểu máu và đau hông lung T nhiều nên vào viện.
Khám: dấu hiệu sinh niệu ổn định, không sốt. Có khối u hông lưng T to, giới hạn không rõ, di
động kém, sờ không đau. Chạm thận T (+), bập bềnh thận T (+). Khảo sát thấy bệnh nhân
tiểu máu toàn dòng.
CÂU 1: Chẩn đoán sơ bộ là:
A.Bướu thận T.
B. Thận T ứ nước nhiễm trùng
C.Sỏi san hô thận T.
D.Bướu sau phúc mạc
E. A và C đúng.
CÂU 2: Các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh ban đầu được đề nghị là:
A. Siêu âm vùng bụng.
B.Chụp UIV.
C.Chụp CT scan.
D. A và B đúng.
E.A và C đúng.
CÂU 3: Kết quả chụp CT scan cho thấy bướu xâm lấn vào tĩnh mạch thận T và xâm lấn ra
mô chung quanh. Khám thấy bệnh nhân có triệu chứng dãn tĩnh mạch thừng tinh bên T.
Nguyên nhân do:

A. Bướu đã cho di căn vùng bẹn bìu T.
B. Bướu di căn hạch bẹn T, gây chèn ép tĩnh mạch thừng tinh T.
C. Bướu ăn lan vào tĩnh mạch thận T.
D. Bướu ăn lan ra tổ chức chung quanh thận.
E. Tất cả các câu trên đều đúng.
CÂU 4: Bướu chủ mô thận thường gặp là loại:
A. Adenocarcinoma
B. Angiomyolipoma
8


C. Sarcoma
D. Lymphoma
E. Tất cả đều đúng.
CÂU 5: Về chỉ định sinh thiết, chọn câu đúng.
A. Sinh thiết thận trước mổ, để có bằng chứng chính xác ung thư.
B. Không sinh thiết trước mổ vì có nguy cơ tế bào ung thư ăn lan theo đường kim sinh
thiết , nguy cơ nhiễm trùng, chảy máu.
C. Chỉ sinh thiết khi nghi ngờ lymphoma
D. A và C đúng.
E. B và C đúng.

9



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×