Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Xuat huyet giam tieu cau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.81 KB, 4 trang )

PHÁC ĐỒ CHẨN ĐOÁN ĐIỀU TRỊ
GIẢM TIỂU CẦU MIỄN DỊCH Ở TRẺ EM
Mục đích: Hướng dẫn thực hiện đúng phác đồ chẩn đoán điều trị giảm tiểu cầu
miễn dịch ở trẻ em.
Định nghĩa/Khái niệm/Đại cương: Giảm tiểu cầu là tình trạng số lượng tiểu cầu
giảm dưới 100G/ l – (từ 100 -150 là tình trạng theo dõi).
Chỉ định: Dùng cho điều trị bệnh giảm tiểu cầu miễn dịch ở trẻ em
Chống chỉ định: Không phải giảm tiểu cầu miễn dịch
Chẩn đoán:
-

5.1. Lâm sàng:
Xuất huyết dưới da: chấm, nốt bầm tím tự nhiên
Xuất huyết do va đập, cào xước
Chảy máu kéo dài: mũi, chân răng, chỗ chọc kim, vết thương, nhổ răng...
Kinh nguyệt ồ ạt ở trẻ gái lớn (rong kinh)
Chảy máu nội tạng: đường tiêu hóa, đường tiết niệu, phổi, não
5.2. Cận lâm sàng:
Tổng phân tích tế bào máu:
• Số lượng tiểu cầu giảm dưới 100 G/l.
• Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu bình thường theo lứa tuổi.
• Nồng độ hemoglobin (Hb) bình thường, giảm khi xuất huyết nhiều

hoặc thiếu máu kèm theo.
- Đông máu: Các chỉ số PT, APTT, Fibrinogen bình thường.
- Tủy đồ: không bắt buộc nếu xét nghiệm máu ngoại vi đã khẳng định chẩn
đoán.
• Dòng mẫu tiểu cầu tăng sinh – tăng tỉ lệ mẫu tiểu cầu ưa base


không sinh tiểu cầu.


Các dòng hồng cầu và bạch cầu hạt không có biến đổi (không suy,
không tăng sinh ác tính).


Phân loại:


Giảm tiểu cầu miễn dịch cấp tính: Khi tiểu cầu trở về bình thường



(> 150 G/l) trong 3 tháng, không tái phát.
Giảm tiểu cầu miễn dịch dai dẳng: Không đạt được lui bệnh, hoặc



không giữ được bệnh ổn định sau kho ngừng điều trị, sau khi chẩn
đoán 3 -12 tháng.
Giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính: Giảm tiểu cầu kéo dài > 12
tháng.

Điều trị:
7.1. Giảm tiểu cầu cấp tính:
Dựa vào bảng sau để quyết định điều trị
Độ nặng của chảy máu và chỉ định điều trị
Chảy máu/ chất lượng cuộc sống
Độ 1: Chảy máu ít, ít xuất huyết (tổng số ≤ 100)

Hướng điều trị
Giải thích, theo dõi


và/hoặc ≤ 5 mảng xuất huyết (≤ 3cm) không có chảy
máu niêm mạc
Độ 2: Chảy máu nhẹ, nhiều xuất huyết ( tổng số> 100) Giải thích, theo dõi hoặc điều
và/ hoặc >5 mảng xuất huyết (> 3cm đường kính)
trị trên một số trẻ (gia đình tha
thiết điều trị hoặc không theo
dõi sát được)
Độ 3: Chảy máu ở mức trung bình,chảy máu niêm mạc
Điều trị
rõ, ảnh hưởng tới lối sống
Độ 4: Chảy máu niêm mạc hoặc nghi ngờ chảy máu
Điều trị
trong
- Với trẻ < 5 tuổi: tiêm tĩnh mạch Methylprednisolon 4mg/kg trong 4 ngày,
giảm liều dần đến 7 ngày.
- Với trẻ > 5 tuổi: Uống Prednisolon 2mg/kg trong tối đa 2 tuần
Sau đó:

Nếu tiểu cầu > 30.000 quan sát và theo dõi, 2- 4 tuần 1 lần cho
đến khi tiểu cầu về bình thường




Nếu tiểu cầu < 30.000
o

Nếu lâm sàng không có xuất huyết mới thì theo dõi


o

Nếu lâm sàng vẫn có xuất huyết mới, chảy máu từ độ 3 trở lên

Điều trị:
Methylprednisolon 30mg/kg × 3 ngày (Không dùng cho trẻ
dưới 6 tháng tuổi).
Nếu không đỡ: IVIG 1g/Kg/ ngày × 1 ngày
7.2 Giảm tiểu cầu dai dẳng hoặc mạn tính:
Bệnh nhi có tiểu cầu < 30.000 và có các biểu hiện độ 3 hoặc bệnh nhi
có biểu hiện độ 4:
Dexamethasone 28mg/m2/ 1 ngày
Hoặc
Methylprednisolon 30mg/kg × 3 ngày sau đó 20mg/kg × 4 ngày
Hoặc
Chất ức chế miễn dịch khác: Dùng đơn lẻ hoặc kết hợp

Immurel 2mg/kg/ ngày × 3 - 4 tháng


Methylprednisolon uống 1mg/kg/ngày × 4 tuần

7.3 Cắt lách:
Mãn tính, xuất huyết nguy hiểm đến tính mạng. (Dùng các biện pháp khác
không hiệu quả).
7.4 Điều trị trong trường hợp cấp cứu:
Chảy máu nặng, đe dọa tính mạng:
+ Truyền tiểu cầu từ 2-3 lần liều thông thường
+ Dùng IVIG 1g/kg × 1 ngày kết hợp với Methylprednisolon
30mg/kg × 3 ngày.

7.5 Theo dõi và tiên lượng:
- Trong giai đoạn cấp: đếm số lượng tiểu cầu mỗi tuần hoặc khi chảy máu tăng
lên


- Trong giai đoạn mạn tính: đếm số lượng tiểu cầu hàng tháng hoặc 2 tháng
theo mức độ ổn định của bệnh
- Sau 3 tháng nếu số lượng tiểu cầu bình thường được coi là bệnh ổn định
- Tiên lượng xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch tiên phát ở trẻ em tốt hơn
người lớn

Tài liệu tham khảo:
1. Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Thanh Liêm (2006). Hướng dẫn chẩn đoán
điều trị bệnh trẻ em. Nhà xuất bản Y học.
2. Nguyễn Công Khanh (2004). Huyết học lâm sàng nhi khoa, Nhà xuất bản Y
học.
Người biên soạn
BS CKII Ngũ Thị Lê Vinh.
BS Nguyễn Hoài Nam



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×