Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

1 qui trình SRI tóm tắt 2017 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.41 KB, 20 trang )

QUY TRÌNH KỸ THUẬT
Ứng dụng hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI)
đối với lúa sạ
 Bốn nguyên tắc của SRI áp dụng đối với lúa gieo thẳng
1) Mật độ sạ: sạ lan/sạ hàng lượng giống từ 10 - 14 kg /sào 1000 m2
2) Quản lý nước tưới tiêu theo nguyên tắc khô ướt xen kẽ
3) Làm cỏ kết hợp phá váng mặt ruộng để thông khí cho đất
4) Bảo tồn hệ sinh thái đất, nước nhờ tăng cường sử dụng phân hữu cơ,
phân vi sinh và giảm chất hóa học.

1


 Những điểm bắt buộc phải thực hiện khi áp dụng kỹ thuật SRI
- Ruộng phải được lên luống và tạo rãnh thoát nước chung xung quanh, san phẳng
mặt luống trước khi gieo sạ.
- Giảm lượng giống gieo.
- Giảm lượng phân hóa học đặc biệt là phân đạm.
- Quản lý nước theo phương pháp nông – lộ - phơi (ướt, khô xen kẻ)
- Dặm tỉa sớm khi cây lúa có 2-2,5 lá đối với đất thường, 4 lá đối với đất
phèn/mặn.
- Quản lý dịch hại theo phương pháp IPM.
1. Giống
- Sử dụng giống trong cơ cấu giống của tỉnh, ưu tiên giống chất lượng cao, giống
có thời gian sinh trưởng trung bình và ngắn ngày.
- Đảm bảo về độ thuần (99%) và tỷ lệ nẩy mầm (>85%).
- Trên một cánh đồng nên bố trí 1-2 loại giống.
- Lượng giống gieo như bảng sau:
(Áp dụng cho những vùng ruộng chủ động tưới tiêu)
Chân đất, giống
Lượng giống gieo sạ cho 1000m2


Đất tốt, thâm canh cao
Khá tốt, thâm canh khá

8 - 10 kg
10 - 12 kg

Đất dinh dưỡng TB, thâm canh bình thường
14 kg
Khi dặm tỉa phải nhổ bỏ những nơi mạ dày để đảm bảo mật độ 350-400 cây/m2.
2. Lịch thời vụ:
- Trên cơ sở hướng dẫn khung thời vụ chính của Sở Nông nghiệp và PTNT, của
huyện, các xã tuỳ điều kiện cụ thể bố trí thích hợp với từng tiểu vùng.

3. Kỹ thuật ngâm, ủ giống:
3.1. Xử lý giống:
- Trước khi ngâm ủ, cho giống vào nước đãi, loại bỏ các tạp chất, hạt lép, lửng.
Sau đó, xử lý giống bằng nước vôi 2% ngâm hạt giống trong nước vôi trong
khoảng 3 giờ (tỷ lệ: 1 phần giống/3 phần nước vôi trong). Sau đó vớt ra đãi sạch.
2


Xử lý giống bằng biện pháp ngâm với nước ấm (3 sôi 2 lạnh) hoặc biện pháp
dùng các thuốc hoá học để xử lý hạt giống (như Cruiser Plus 312.5FS).
3.2. Ngâm - ủ giống:
- Ngâm giống:
Hạt giống sau khi đã được xử lý, đem ngâm vào nước sạch với tỷ lệ: 1 phần
giống 3 phần nước, thời gian ngâm khoảng 24 giờ. Trong quá trình ngâm giống, cứ 06
giờ thay nước, rửa sạch nước chua một lần.
- Ủ giống:
+ Đối với sạ tay: Sau khi ngâm, tiến hành vớt hạt giống ra, đãi sạch, để ráo nước

rồi đem ủ ngay. Thời gian ủ trong khoảng 36-48 giờ, cứ 12 giờ tưới nước ấm và đảo
giống 01 lần, khi rễ dài bằng hạt thóc, mầm bằng ½ hạt thóc thì gieo.
+ Đối với gieo bằng máy sạ hàng: Thóc phải ngâm ủ đúng kỹ thuật, đảm bảo rễ
không dài hơn hạt thóc, mầm ngắn hơn ½ hạt thóc (Thời gian ủ chỉ khoảng ½ so với sạ tay).
4. Kỹ thuật làm đất
- Ruộng phải được cày ải sớm trước khi gieo 15-20 ngày, cày bừa ít nhất 2 lần,
bằng phẳng, không đọng nước.
- Ruộng phải được lên luống rộng 2-3m, rãnh luống rộng 25cm, sâu 10 - 20cm.
xung quanh ruộng tạo rãnh thoát nước chung. San phẳng mặt luống trước khi gieo sạ.
5. Kỹ thuật gieo sạ:
- Gieo bằng tay: Chia đều số hạt giống cho từng luống riêng biệt để đảm bảo
lượng giống đồng đều; gieo lần lượt từng luống.
- Gieo bằng máy sạ hàng: Chia đều lượng giống vào các trống chứa giống của
máy. Khi gieo nên đi đều và điều chỉnh các lỗ trên các trống đảm bảo lượng giống
xuống đều. Đất cát, thịt nhẹ làm đất xong gieo ngay, đất sét, thịt nặng cần để lắng bùn
mới gieo để tránh hạt mầm vùi sâu trong đất.
6. Kỹ thuật sử dụng phân bón:
6.1. Thời gian bón
- Bón lót:
+ Vôi bón trước khi cày vỡ (dập máy).
+ Các loại phân: Bón trước khi bừa lần 2 để phân được trộn đều và vùi sâu vào
tầng đất canh tác giúp cây lúa không bị ngộ độc.
- Bón thúc lần 1
+ Thời điểm bón: vụ ĐX 7 - 10 ngày sau gieo sạ, vụ HT 10-12 NSS
+ kết hợp dặm tỉa
- Bón thúc lần 2
+ Thời điểm bón: vụ ĐX 20 – 22 NSS, vụ HT 22- 25 ngày sau gieo sạ.
- Bón thúc lần 3
+ Thời điểm bón: Vào thời kỳ hình thành tượng khối sở khởi (Trước khi lúa trỗ
32-37 ngày, khi có 10% dảnh cái có thắt eo ở đầu lá).

3


+Tuy nhiên, phải căn cứ vào màu sắc lá lúa để quyết định có bón phân đạm hay
không. Khi thấy có trên 2/3 ruộng lúa chuyển sang màu vàng chanh tiến hành bón 2-4
kg đạm kết hợp với 6-8 kg kali. Nếu cây lúa giai đoạn này có màu xanh đậm, tuyệt đối
không bón đạm, chỉ bón kali.
6.2 Lượng phân bón
Nền phân bón chung cho 1 sào 1000 m2
Vụ Đông xuân:
50 - 100 kg HCVS + 18- 20 kg Urê + 50 - 55 kg Lân super + 10 – 15 kg Kali clorua
Hoặc: 1 tấn phân chuồng + 45- 50 kg NPK (16-16-8) + 4 kg Ure + 6 kg Kali clorua
Vụ Hè thu:
50 - 100 kg HCVS + 16- 18 kg Urê + 50 - 55 kg Lân super + 10 – 15 kg Kali clorua
Hoặc: 1 tấn phân chuồng + 40- 45 kg NPK (16-16-8) + 4 kg Ure + 6 kg Kali clorua
Lượng phân bón cụ thể ở bảng sau:
Bảng 1. Cách bón 1
Loại phân, cách bón Lượng phân
Mức bón
2
(kg/1000 m ) (kg/1000 m2)
Vụ ĐX
Vụ HT
Bón lót
Vôi
25-30
Phân vi sinh (thay
phân chuồng)
50
Urê

4
Super lân
50
Bón thúc 1
Urea
Kali
Bón thúc 2
Urea
Bón thúc 3
Urea
Kali
Bảng 2. Cách bón 2
Phương pháp bón
4

Thời điểm bón phân

Trước khi cày vỡ
Trước khi bừa lần 2
7 – 10 ngày sau gieo sạ vụ HT,
10 -12 ngày sau sạ vụ ĐX

6
6-7
20 – 22 ngày sau gieo sạ vụ HT,
22 - 25 ngày sau sạ vụ ĐX
6-7
32-35 ngày sau sạ vụ Hè thu,
36- 40 ngày sau sạ vụ ĐX.
4-6

6-7

Mức

bón Thời điểm bón phân


(kg/sào)
Bón lót
Vôi
Phân chuồng
NPK (16-16-8)
Bón thúc 1
NPK 16-16-8
Bón thúc 2
NPK 16-16-8
Bón thúc 3
Urea
Kali

25-30
1000
20

Trước khi cày vỡ
Trước khi bừa lần 2
7 – 10 ngày sau gieo sạ vụ HT,
10 -12 ngày sau sạ vụ ĐX

15

20 – 22 ngày sau gieo sạ vụ HT,
22 - 25 ngày sau sạ vụ ĐX
15
32-35 ngày sau sạ vụ Hè thu,
36- 40 ngày sau sạ vụ ĐX.
4-6
6

7. Quản lý nước và thông khí định kỳ cho đất
7.1. Quản lý nước giai đoạn từ gieo sạ đến đứng cái
- Rút nước trước khi gieo, không để nước ngập mặt ruộng trong vòng 5-7 ngày
nhưng phải đảm bảo đủ ẩm cho đất. Chú ý thu gom, diệt ốc bươu vàng.
- Tưới nước lần 1: khoảng 4 - 5 ngày sau gieo tiến hành tưới nước cho ruộng
bằng cách đưa nước ngập mặt ruộng (1cm) trong vòng 1 ngày sau đó tiếp tục duy trì
mặt ruộng khô (nhưng phải đảm bảo đủ ẩm cho đất) cho đến lần tưới nước tiếp theo.
Chú ý thu gom, diệt ốc bươu vàng.
- Tưới nước lần 2- bón thúc 1 : Sau gieo 7 – 10 ngày vụ HT, 10 – 12 ngày vụ
ĐX đưa nước ngập mặt ruộng và bón phân thúc lần 1 ngay, duy trì mức nước ruộng 13cm trong vòng 3-4 ngày liên tục sau khi bón phân để phân bón hấp thu vào đất, sau đó
tiếp tục duy trì mặt ruộng khô nẻ chân chim (nhưng phải đảm bảo đủ ẩm cho đất) trong
vòng 1 tuần. Chú ý thu gom, diệt ốc bươu vàng.
- Tưới nước lần 3- bón thúc 2: Khoảng 20 - 22 ngày sau gieo vụ HT, 22-25 ngày
vụ ĐX duy trì mức nước ruộng 3-5cm trong vòng 3-4 ngày liên tục rồi lại rút kiệt nước
mặt ruộng (nhưng phải đảm bảo đủ ẩm cho đất) trong vòng 5-7 ngày.
7.2. Giai đoạn từ hình thành khối sơ khởi đến chín
- Tưới nước lần 4- bón thúc 3: Vào giai đoạn lúa hình thành khối sơ khởi,
khoảng 32 - 35 ngày sau gieo vụ HT, 35- 40 ngày với vụ ĐX (khi có 10% dảnh cái có
thắt eo ở đầu lá), hoặc được tính bằng tổng thời gian sinh trưởng trừ đi 60 ngày, duy trì
mức nước ruộng 3-5cm cho đến hết giai đoạn chín sữa.
- Từ chín sáp (15 ngày trước thu hoạch) đến khi thu hoạch rút cạn nước ruộng.
8. Kỹ thuật quản lý dịch hại:

5




Những lưu ý:
• Không sử dụng thuốc BVTV hóa học cho sâu ăn lá, rầy, đục thân giai đoạn
từ sau gieo đến đứng cái. Trường hợp đặc biệt cần phun, phải có hướng dẫn
của cán bộ kỹ thuật BVTV. Các giai đoạn sau, chỉ sử dụng thuốc khi mật độ
sâu cao có khả năng gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất lúa.
• Thuốc trừ cỏ ngoài tác dụng diệt cỏ, chúng cũng làm chậm quá trình sinh
trưởng của lúa, vì vậy cũng cần hạn chế sử dụng thuốc cỏ (không sử dụng
thuốc trừ cỏ hậu nảy mầm).
• Không sử dụng thuốc trừ ốc bươu vàng vì những thuốc hiện có rất độc cho
động vật thủy sinh
• Giai đoạn sau đứng cái (hình thành khối sơ khởi trở đi) tuyệt đối không bón
đạm, phân bón lá khi lúa có màu xanh đậm.
• Không bón phân thúc khi lúa đang nhiễm bệnh (đạo ôn, bệnh vi khuẩn…)
• Dùng thuốc BVTV đặc hiệu theo hướng dẫn của chuyên môn; tuân thủ quy
định về “Nguyên tắc 4 đúng trong sử dụng thuốc BVTV”, giảm nguy cơ do
thuốc BVTV đối với người và môi trường.
 Dịch hại chủ yếu:
– Cỏ dại: Có thể làm cỏ bằng tay, cào cỏ hoặc sử dụng thuốc trừ cỏ đặc
hiệu, ít độc hại đối với người, môi trường. Tuỳ theo điều kiện sản xuất
của từng địa phương, cán bộ BVTV sẽ hướng dẫn cụ thể.
- Ốc bươu vàng (OBV):

 Thường xuyên thu gom ốc và ổ trứng trên đồng, ao hồ, kênh rạch
công cộng trước và sau khi sạ để hạn chế mật số OBV.
 Trước khi sạ/cấy, nên đánh rãnh trên ruộng và những chỗ có nhiều

nước ốc sẽ tập trung, thuận tiện cho việc thu gom.
 Dùng lưới chắn ốc ở đường nước chảy hay khi bơm.
 Thả vịt vào ăn ốc nhỏ ở trước sạ và sau khi lúa lớn.
 Nếu mật số ốc cao cần có mạ dự phòng khi sạ hay chuyển sang
phương thức cấy. Cắm cọc nhử ốc đến đẻ rồi gom để diệt.
 Chủ động quản lý nước làm giảm khả năng di chuyển của ốc.
 Hạn chế diệt OBV bằng hóa chất vì rất dễ gây tác động xấu cho môi
trường
6


– Chuột: tổ chức cộng đồng diệt chuột; dùng rào chắn nilon để ngăn chuột,
dùng thuốc đặc hiệu diệt chuột theo hướng dẫn của cơ quan BVTV
– Sâu hại: Sử dụng thuốc BVTV trong trường hợp:
 Sâu cuốn lá nhỏ: Giai đoạn đòng - trỗ: > 20 con/ m2
 Sâu đục thân: > 0,3 ổ trứng/ m2
 Rầy nâu, rầy lưng trắng: > 3.000 con/m2 (giai đoạn đòng-trỗ)
– Bệnh hại:
 Bệnh đạo ôn: Bệnh nguy hiểm nhất ở vụ Xuân. Bệnh gây hại làm
lá tàn lụi, gây hại trên bông là bông chết.
 Bệnh khô vằn: Bệnh khô vằn gây hại mạnh ở ven bờ, ở các ruộng
rậm rạp, độ ẩm cao, ruộng nhiều nước.
 Bệnh bạc lá: Loại bệnh nguy hiểm, gây hại mạnh cho các lúa ở vụ
Mùa. Bệnh gây nguy hiểm ở giai đoạn lúa trổ gây thất thu lớn.
Lưu ý: Bệnh đạo ôn và khô vằn phòng trừ sớm khi bệnh mới xuất hiện, đạo ôn cổ
bông phun 02 lần, trước khi lúa trổ 7 ngày và sau khi lúa trổ 7 ngày.
8.1. SÂU HẠI
1-Sâu cuốn lá

Khả năng gây hại

Trong 1 vụ lúa, sâu thường phát sinh 2 lứa ở thời kỳ đẻ nhánh và lúa đứng
cái làm đòng, trỗ. Lứa sâu thứ 2 thường có mật độ cao, hại trên lá đòng làm ảnh
hưởng lớn đến năng suất cây lúa và đặc biệt trong thời tiết khí hậu nắng mưa xen
kẽ.
Biện pháp quản lý
– Thường xuyên thăm đồng để phát hiện và phòng trừ kịp thời khi sâu còn ở
tuổi nhỏ. Khoảng 2 ngày sau khi bướn rộ là thời kỳ trứng sâu nở rộ, sâu non
tuổi 1-2 chiếm đa số là phun thuốc.
– Ngưỡng xử lý là 30 con/m2 (lúa đẻ nhánh) và 20 con/m2 (đòng – trổ).
– Dùng các loại thuốc đặc hiệu:
1.

Silsau 3,6 EC (Abamectin)

2.

Regent 800WG (Fipronil)

3.

Padan 95SP (Cartap)

4.

Karate 2.5EC (Lambda-Cyhalothrin/L)

5.

Virtako 40WG (Chlorantraniliprole + Thiamethoxam) ,
7



6.

Voliam targo 063SC (Chlorantraniliprole + Abamectin).
..

2- Sâu phao

Khả năng gây hại
Sâu phao cắn lá cây lúa non thành từng đoạn, rồi cuộn lại sống trong ống lá
rơi xuống mặt nước được gọi là sâu “phao”.
Sâu thường ăn vào ban đêm, hay khi trời râm.
Sâu làm nhộng ở các khe nứt nẽ, vùng đất xung quanh gốc lúa. Sâu thường
phá thời kỳ mạ, lúa đẻ nhánh, sâu thường phá rất nhanh có thể cắn trụi ruộng này
sang ruộng khác, những năm mưa nhiều ngập úng sâu thường phá mạnh.
Cây lúa bị hại có thể hồi phục, tuy nhiên thời gian sinh trưởng kéo dài từ 710 ngày.
Biện pháp quản lý
- Cho nước vào ngập ruộng dùng rỗ vớt hết các phao sâu rồi đốt hay chôn

vùi.
- Giữ ruộng không bị ngập nước hoặc rút cạn nước nhiều ngày để diệt được

sâu phao.
- Thả vịt vào để ăn sâu.
- Dùng

các loại thuốc có hoạt chất như (Chlorantraniliprole +
Thiamethoxam) hay (Chlorantraniliprole + Abamectin).
3-Sâu đục thân


Khả năng gây hại
Trong 1 vụ, sâu thường phát sinh 2 lứa. Sâu non lứa 1 gây dảnh héo ở giai
đoạn lúa đẻ nhánh, tuy tác hại không cao nhưng đây là nguồn sâu cho lứa 2. Sâu
lứa 2 thường phát sinh trùng với thời gian lúa đòng - trỗ đây là giai đoạn bị gây
thiệt hại nghiêm trọng đến năng suất lúa. Cần lưu ý ngăn chặn kịp thời ngay từ lứa
1 để tránh bộc phát.
Biện pháp quản lý
– Theo dõi chặt chẽ diễn biến của sâu để xác định chính xác thời gian bướm ra

rộ, hay có ổ trứng trên đồng. Xử lý ngay khi thấy có từ 0,3 ổ/m2.
– Các loại thuốc đặc trị sâu đục thân là Virtako 40WG, Voliam Targo 063SC,

Regent 800WG, DuponTMprevathon 5SC (Chlorantraniliprole)…
Đối với những diện tích có mật độ cao từ (0,5 - 1 ổ trứng/m 2) cần phải
phun kép 2 lần cách nhau khoảng 5 ngày mới cho hiệu quả cao.


8


4- Nhện gié

Khả năng gây hại
Nhện sự gia tăng quần thể lớn và nhanh do sinh sản mạnh, vòng đời ngắn.
Nhện gié có khả năng gây thất thoát đến sấp xỉ 60% năng suất. Chúng gây hại trên
tất cả các bộ phận của cây lúa như bẹ lá, gân lá, bông lúa gây trỗ nghẹn, trên vỏ
trấu hạt lúa và gié lúa gây lép đen, đôi khi nhện cũng đục và chui vào khoang mô
của bẹ để gây hại, tập trung chủ yếu từ giai đoạn mạ - đẻ nhánh - trổ.
Vết hại ban đầu là các chấm nhỏ có thể hình chữ nhật, màu trắng vàng đến

vàng nhạt về sau thành nâu đậm hoặc thâm đen. Các vết hại tập trung thành từng
đám màu nâu nhạt, nâu đậm đến thâm đen trông giống như vết “cạo gió”.
Biện pháp quản lý
• Cày vùi hoặc đốt hết tàn dư cây lúa vụ trước và tránh lúa chét mọc sau thu
hoạch.
• Làm sạch cỏ bờ để nhện không có nơi trú ngụ.
• Cho đất nghỉ từ 10-15 ngày.
• Đất ruộng phải được làm kỹ, đánh bùn, san phẳng trước khi gieo, cấy.
• Mật độ sạ 80-100 kg/ha và với lúa cấy: 45-50kg/ha.
• Thăm đồng thường xuyên, theo dõi sự xuất hiện gây hại của nhện gié hại lúa,
phun Voliam Targo 063SC hay các hỗn hợp (Lamda-Cyhalothrin +
Thiamethoxam)… ở các thời điểm khi đạt chồi tối đa, đòng trổ và sau trổ
đều.
5- Bọ xít hôi

Khả năng gây hại
• Bọ xít xuất hiện và phá hại vào giai đoạn lúa trỗ đến ngậm sữa. Chúng
chích hút chỗ tiếp giáp của 2 vỏ trấu để hút sữa làm hạt lép, lửng.
• Bọ trưởng thành hoạt động mạnh vào xế chiều và sáng sớm. Mỗi con cái có
thể đẻ hàng trăm trứng.
• Thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều thích phát triển. Trà lúa đầu tiên thường bị bọ
xít gây hại nặng hơn, đặc biệt những ruộng trổ muộn.
Biện pháp quản lý
- Diệt lúa chét, cỏ dại trên ruộng.
- Gieo sạ/cấy lúa đồng loạt trên 1 cánh đồng.
- Dùng ánh sáng đèn hoặc lửa để thu hút bọ xít bay vào chết.
- Dùng lưới kéo trên mặt ruộng để bắt bọ xít.

9



- Dùng xác bọ xít giã ra pha với nước xịt trên ruộng để xua đuổi.
- Phun Karate 2.5EC hay hỗn hợp Thiamethoxam + Lamda-Cyhalothrin khi

mật số cao vào lúc sáng sớm hoặc xế chiều.
6- Sâu phao đục bẹ

Khả năng gây hại
Ngoài lúa, sâu phao đục bẹ sống trên lúa chét, cỏ lồng vực, cỏ đuôi phụng,
cỏ cú, lúa cỏ… chúng ăn mất phần bìa phiến lá lúa rồi dùng tơ kết hai mảnh lá
ghép lại tạo thành phao cư trú. Sâu non thò đầu ra khỏi phao, đục thủng bẹ xuyên
qua thân cây lúa tạo nhiều lổ thủng, gây thối, úng nước, ruộng lúa bị chết thành
từng vạt lớn. Sâu gây hại nặng ở điều kiện ngập nước, từ 10 ngày đến tượng khối
sơ khởi. Sâu này có tập quán sinh hoạt vừa giống với sâu phao vừa giống sâu đục
thân lúa nhưng không giống hoàn toàn. Cây lúa bị hại sẽ kém phát triển, đọt bị
vàng, không nảy chồi, dễ chết, mất năng suất nghiêm trọng.
Biện pháp quản lý
Thăm đồng thường xuyên khi thấy bướm rộ, sau một tuần sẽ có sâu non nở
ra. Không nên để mực nước quá cao, vì sâu phao dễ lây lan theo nước.
Không sạ quá dày hoặc bón thừa phân đạm.
Áp dụng thuốc hóa học khi thấy triệu chứng trên bẹ lúa, cần kết hợp rút
nước cạn, phun thuốc xong vài ngày mới cho nước từ từ vào ruộng. Dùng các loại
thuốc có hoạt chất như (Chlorantraniliprole + Thiamethoxam) hay
(Chlorantraniliprole + Abamectin)...
7- Rầy nâu

Khả năng gây hại
Rầy nâu chích vào cây lúa để hút nhựa, chúng để lại trên nơi đó 1 vệt nâu
cứng làm cản trở sự luân chuyển nước và chất dinh dưỡng nên thân, lá bị cháy khô,
khi mật độ cao gây ra hiện tượng cháy rầy.

Chúng có khả năng sống quần tụ cao. Cả rầy non và trưởng thành đều không
thích ánh sáng trực xạ nên chúng sống gần gốc lúa, chích hút ngay thân lúa, khi bị
động có thể nhảy rơi xuống nước. Rầy có cánh có xu tính với ánh sáng (nên
thường vào đèn vào ban đêm).
Ngoài ra rầy nâu còn là môi giới truyền bệnh virus trên lúa như bệnh lúa cỏ,
lùn xoắn lá. Phân của rầy nâu chứa nhiều đường là môi trường cho các loại nấm
phát triển gây nên bệnh bồ hóng ở gốc lúa làm cản trở quang hợp.
Biện pháp quản lý
10


- Dùng giống kháng hoặc chống chịu.
- Có thể dùng giống ngắn ngày thay cho giống dài ngày.
- Không bón nhiều phân đạm, không sạ/cấy quá dày.
- Gieo sạ tập trung, đúng thời vụ.
- Khi lúa giáp tháng, có thể thả cá rô phi, cá mè vào ruộng.

2

- Sử dụng thuốc hoá học khi mật số rầy >3.000 con/m , cần cắt ngay lứa rầy

đầu tiên để tránh nguy cơ bộc phát về sau bằng Actara 25 WG, Chess 50WG,
Alika 247ZC(*).
- Hạn chế dùng các loại thuốc trừ sâu, rầy có tác động đến quần thể thiên địch.

8- Sâu cắn gié

Khả năng gây hại
Sâu thường phát sinh nhiều trên đồng trũng, thấp, ẩm độ cao, nhiều cỏ, thời
tiết ẩm và mát. Sâu non bò lên ngọn để ăn gié lúa làm lúa trỗ rơi rụng nhiều. Sâu

non càng lớn ăn càng mạnh. Sâu non đêm chui lên cắn phá lúa, ngày trời nắng chui
xuóng gốc để ẩn náu. Những năm mưa bão nhiều sâu phát sinh hại nặng.
Biện pháp quản lý
- Bảo tồn thiên địch của sâu như ong ký sinh, nhện, kiến, vi khuẩn và nấm.
- Làm đất kỹ, dọn sạch cỏ trong ruộng và bờ.
- Không để ruộng khô nước sớm khi lúa trỗ.
- Khi phát hiện có sâu gây hại dùng thuốc có hoạt chất như Lamda-

cyhalothrin; (Chlorantraniliprole + Thiamethoxam) hay (Chlorantraniliprole +
Abamectin)...
- Nên phun thuốc khi sâu còn tuổi nhỏ mới hiệu quả cao.

9- Bọ trĩ

Khả năng gây hại
Bọ trĩ trưởng thành và non đều hút nhựa làm cho lá có màu vàng đỏ, lá non
hầu như bị quăn lại, không hồi phục được. Bọ trĩ gây hại cho lúa ngay từ khi gieo
đẻ nhánh sau đó giảm dần tới lúc lúa trỗ. Bọ trĩ thường hại nặng những ruộng thiếu
nước.
Con trưởng thành sống đến 3 tuần, hoạt động cả ngày và đêm. Chúng ẩn lấp
trong lá nõn hoặc các chót lá quăn do không ưa ánh sáng trực xạ. Khi trời râm mát
chúng bò ra ngoài.
Trong quần thể có 95% là con cái. Bọ trĩ sinh sản đơn tính là chủ yếu.
11


Biện pháp quản lý
- Giữ mực nước ổn định, bón phân cân đối. Sau khi bọ trĩ phá hoại, bón thêm

urea giúp cây hồi phục nhanh.

- Đối với những ruộng lúa non, cạn nước, khi mật số bọ trĩ cao cần điều tra

số lượng thiên địch trước khi quyết định xử lý thuốc.
- Đề phòng ngừa bọ trĩ nên xử lý hạt giống trước khi gieo sạ bằng Cruiser

Plus 312.5FS.
- Khi bọ trĩ phá hại có thể sử dụng Actara 25WG, Confidor để phun.

8.2. BỆNH HẠI:
1- Bệnh đạo ôn

Điều kiện phát sinh, phát triển
Bệnh thích hợp thời tiết nắng ấm, trời âm u, ẩm độ cao, sương mù, gieo sạ
dầy, hay bón nhiều đạm…
Đạo ôn cổ bông phát sinh và gây hại nặng ở điều kiện ẩm độ cao, mưa kéo
dài. Trong điều kiện trời nắng, ẩm độ thấp thì sự gây hại của bệnh không đáng kể.
Khả năng gây hại
Bệnh gây hại ngay từ trên ruộng mạ nhưng gây hại nặng từ giai đoạn lúa đẻ
nhánh rộ trở đi. bệnh sẽ phát sinh, lây lan nhanh trên diện rộng và có thể gây cháy
lụi nếu không được phòng trừ kịp thời. Phần lớn các giống lúa đều nhiễm bệnh.
Biện pháp quản lý
- Gieo cấy ở mật số thưa hợp lý.
- Bón phân cân đối, tránh thừa đạm.
- Khi phát hiện bệnh cần giữ đủ nước trên ruộng, tạm thời dừng bón thúc

đạm.
- Phun các loại thuốc đặc hiệu như Filia 525SE, Amistar Top 325SC, Zoom

(Carbendazim)
2-Bệnh khô vằn


Điều kiện phát sinh, phát triển
Là đối tượng gây hại thường xuyên trên ruộng, bệnh gây hại trên tất cả các
giống, các trà lúa. Bệnh phát triển và gây hại nặng trong điều kiện ẩm độ cao và
nhiệt độ cao, nước ngập sâu.
Khả năng gây hại
12


Bệnh gây hại từ giai đoạn lúa cuối đẻ nhánh trở đi, cao điểm từ khi lúa ôm
đòng trổ đến đỏ đuôi, đặc biệt là trên các diện tích thâm canh không cân đối như
gieo cấy dày, bón nhiều đạm.
Bệnh gây cháy từng chòm, mất năng suất.
Biện pháp quản lý
- Gieo cấy đúng mật độ, bón phân cân đối…
- Từ giai đoạn lúa đứng cái trở đi, cần chú ý điều tra phát hiện, khi thấy tỷ lệ

bệnh từ 5- 7% số dảnh bị bệnh trở lên cần sử dụng một trong các loại thuốc để
phun như: Anvil 5SC, Tilt super 300EC, Amistar Top 325SC, Nevo 330EC,
Zoom 50 SC…
3- Bệnh lem lép hạt

Điều kiện phát sinh, phát triển
Kết quả ghi nhận có 11 loài nấm hiện diện được xác định. Trong đó,
Fusarium spp. là nấm hiện diện phổ biến.
Thời kỳ cây lúa dễ mẫn cảm với bệnh là từ trổ bông đến chín sữa và rơi vào
những tháng có nhiệt độ thấp, ẩm độ không khí cao, lượng mưa lớn và số ngày
mưa nhiều.
Khả năng gây hại
Lem lép hạt lúa là tên gọi để chỉ chung hiện tượng hạt lúa có vỏ trấu sậm

màu biến đổi từ màu nâu đến đen; từ đen lốm đốm đến đen toàn bộ vỏ trấu; cả trên
hạt lúa có gạo và hạt lúa lép không có gạo ở giai đoạn cây lúa còn trên đồng ruộng
trước thu hoạch. Lem lép hạt làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng hạt, đồng
thời tác hại vào vụ sau.
Biện pháp quản lý
- Gieo cấy hạt giống sạch bệnh hoặc dùng giống lúa có xác nhận.
- Gieo cấy tránh lúa trổ trùng với thời kỳ mưa gió nhiều; khi lúa có đòng -

trổ không bị hạn.
- Bón phân đầy đủ và cân đối.
- Phun phòng trị vào trước và sau khi trổ đều với các sản phẩm Tilt Super

300EC, Amistar Top 325SC, Anvil 5SC, Nevo 330EC...
4- Bệnh vàng lá chín sớm

Điều kiện phát sinh, phát triển
- Có nhiều kết quả cho thấy sử dụng các loại thuốc trị nấm bệnh có hiệu quả
tốt ngăn chặn sự phát triển và mức độ hại của bệnh.
13


- Bệnh vàng lá lúa thường gây hại nặng trên các ruộng lúa xanh tốt, sạ dày

hoặc bón nhiều đạm.
- Những mảnh ruộng gần vườn cây có bị che nắng buổi sáng hoặc buổi chiều

thường bị bệnh nặng hơn.
Khả năng gây hại
Bệnh thường xuất hiện và gây hại ở giai đoạn 7-10 ngày trước khi trổ cho
đến khi thu hoạch.

Trên lá khi bệnh mới xuất hiện là các đốm hình bán nguyệt nhỏ 1-3 mm,
màu vàng cam. Sau đó, từ vết bệnh làm chết các mô lá thành từng sọc dài tới chóp
lá màu vàng cam.
Trên một lá có thể xuất hiện nhiều vết bệnh. Bệnh nặng có thể xuất hiện các
vết đốm trên bẹ lá.
Trên ruộng bị bệnh nặng nhìn trên ruộng có màu vàng rực giống như màu
lúa chín nên còn được gọi là bệnh vàng lá chín sớm.
Biện pháp quản lý
- Sử dụng các giống lúa cứng cây, tán lá thẳng.
- Vệ sinh sạch nguồn rơm rạ sau khi thu hoạch.
- Bón phân cân đối NPK, tránh thừa đạm.
- Sử dụng thuốc ở làm đòng, trước và sau khi trổ: Tilt Super 300EC,

Amistar Top 325SC, Nevo 330EC.
5-Bệnh thối thân, bẹ

Điều kiện phát sinh, phát triển
Đây là những bệnh phổ biến và gây hại nghiêm trọng trên cây lúa trong thời
gian gần đây. Đặc biệt gây hại nặng trên những diện tích bón nhiều phân đạm, sạ
dày, đất bị yếm khí, sử dụng giống nhiễm ML48, ML68, AN 26, AN 13…
Khả năng gây hại
Bệnh gây hại trên cây lúa từ giai đoạn đẻ nhánh nhưng nặng nhất từ làm
đòng đến sau trổ, làm thất thu năng suất rất lớn nếu không phát hiện và phòng trừ
kịp thời.
Biện pháp quản lý
- Vệ sinh đồng ruộng dọn sạch tàn dư cây trồng và cỏ dại, làm đất kỹ.
- Gieo sạ đúng thời vụ và tập trung.
- Không hoặc hạn chế sử dụng các giống ghi nhận đã nhiễm thối thân nặng,

14



nên sạ giống cấp xác nhận.
- Sạ hàng, sạ thưa (100-120kg/ha).
- Bón phân đủ và cân đối N-P-K.
- Phun thuốc Nevo 330EC hay các sản phẩm có hoạt chất (Difenoconazole +

Propiconazole).
6-Bệnh than vàng/hoa cúc

Điều kiện phát sinh, phát triển
Nguồn bệnh ban đầu là các bào tử nang hình thành trừ hạch nấm, sau đó bào
tử vách dày được hình thành và nhờ gió đưa đi xâm nhiễm vào các bông lúa từ khi
phơi màu đến khi chín.
Điều kiện thích hợp cho bệnh phát sinh là nhiệt độ và ẩm độ không khí cao,
ruộng bón nhiều đạm, cây lúa phát triển thân lá tốt.
Khả năng gây hại
Nếu hạt bị bệnh sớm thì cả bầu hoa bị phá huỷ chỉ còn lại đám bào tử nấm
màu vàng, nếu bị muộn thì bào tử nấm phá hại trên phần gạo, phình to ra và ép vỏ
hạt sang một bên.
Biện pháp quản lý
- Xử lý hạt giống bằng nước nóng 54 0C trong 15 phút (lượng nước cần dùng

phải nhiều gấp 3-4 lần lượng lúa giống để đảm bảo nhiệt độ.
- Bón phân cân đối (chia nhiều lần bón).
- Phun thuốc trừ nấm 7-10 ngày trước khi lúa trổ.
- Chọn lựa giống kháng hay chống chịu với bệnh than vàng.
- Luân canh giống để canh tác.
- Loại bỏ hoặc bừa tất cả các tàn dư thực vật.
- Phun các sản phẩm có hoạt chất (Difenoconazole + Propiconazole);


Hexaconazole; (Azoxystrobin + Difenoconazole)…
7-Bệnh lúa von

Điều kiện phát sinh, phát triển
Hạt bị bệnh thường bị lép lửng, vỏ hạt màu xám, nếu thời tiết ẩm ướt trên vỏ
hạt có thể xuất hiện lớp phấn trắng phớt hồng, nếu nước mưa làm rơi xuống đất,
tồn tại trong đất và trở thành nguồn bệnh có khả năng xâm nhiễm trở lại trong vòng
4-6 tháng. Bệnh có thể lây truyền qua không khí, qua tàn dư của cây bị bệnh vụ
trước (rơm rạ), nhưng chủ yếu là qua hạt giống. Các bộ phận ở phía dưới mặt đất
15


của cây như rễ, gốc thân dễ bị nhiễm bệnh hơn các bộ phận ở phía trên mặt đất của
cây như bẹ lá, đốt thân.
Khả năng gây hại
Bệnh đã phát sinh và gây hại nhiều trên các giống Jasmine 85, IR 42, OM
2517... Bệnh gây hại từ giai đoạn mạ đến thu hoạch. Triệu chứng chung nhất của
cây bị bệnh lúa von là cây phát triển cao vọt, còng quèo, từ màu xanh lục lá lúa
chuyển dần sang màu xanh nhạt rồi vàng gạch cua, cứng giòn và chết nhanh chóng.
Lóng thân cây bệnh phát triển dài ra, thường mọc nhiều rễ phụ ở đốt và có thể
thấy lớp phấn trắng phớt hồng bao quanh đốt thân. Đôi khi cây bị bệnh cũng cho
bông, nhưng tỉ lệ hạt lép rất cao.
Biện pháp quản lý
- Tuyệt đối không lấy hạt lúa ở những ruộng, những vùng đã bị bệnh làm

giống.
- Chọn giống kháng bệnh.
- Xử lý hạt giống bằng nước nóng 540C, hay Cruiser Plus 312.5FS.
- Kiểm tra ruộng lúa, phát hiện và nhổ bỏ cây bị bệnh đem ra khỏi ruộng tiêu


hủy.
8- Bệnh vàng lùn – lùn xoắn lá

Điều kiện phát sinh, phát triển
Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá do rầy nâu Nilaparvata lugens là môi giới truyền
bệnh. Rầy nâu chích hút cây lúa bị bệnh trong thời gian 5-10 phút là mang mầm
bệnh trong cơ thể. Thời gian ủ bệnh virus trong cơ thể rầy từ 23-33 ngày (trung
bình từ 9-10 ngày) rầy có khả năng truyền bệnh cho cây lúa khoẻ. Thời gian chích
hút càng dài khả năng truyền bệnh càng cao. Sau khi mang nguồn virus, rầy nâu có
thể kéo dài khả năng truyền bệnh đến khi chết. Qua các lần lột xác, rầy nâu không
mất khả năng truyền bệnh, nhưng virus không truyền qua trứng; Triệu chứng bệnh
biểu hiện rõ rệt sau khi cây lúa bị bệnh 2-3 tuần. Virus gây bệnh tồn tại trong gốc
rạ, lúa chét, không truyền qua hạt giống, đất, nước và không khí.
Khả năng gây hại
Bệnh xuất hiện nặng từ 30 ngày sau khi sạ. Bệnh xuất hiện càng trễ thì khả
năng thiệt hại càng cao. Cây lúa bị nhiễm bệnh, thân lá thấp, phiến lá ngắn hay
cong xoắn, có khả năng nảy chồi mạnh như sẽ mất khả năng trổ vì vậy năng suất sẽ
bị thất thu nghiệm trọng. Bệnh có khuynh hướng phát sinh và phát triển theo chu
kỳ của rầy nâu. Thông thường bệnh sẽ bộc phát mạnh kèm sau các đợt dịch rầy.
Biện pháp quản lý
16


- Đối với ruộng lúa giai đoạn mạ đến đòng, nhiễm nhẹ, vận động nhổ, cày

vùi cây lúa nhiễm bệnh.
- Đối với ruộng lúa giai đoạn mạ đến đòng, nhiễm nặng, vận động nông dân

tiêu hủy lúa nhiễm bệnh hoặc phòng trừ rầy nâu theo hướng dẫn.

- Đối với ruộng lúa giai đoạn đòng đến trổ, vận động nhổ, vùi cây lúa nhiễm

bệnh phun thuốc trừ rầy nâu theo hướng dẫn nếu phát hiện rầy >3 con/tép, rầy
đang tuổi 1-2. Các loại thuốc cho hiệu quả cao là Actara 25WG, Chess 50WG
9- Bệnh cháy bìa lá

Điều kiện phát sinh, phát triển
Ở vụ Hè, bệnh thường phát sinh, gây hại giai đoạn cuối vụ. Đặc biệt, sau
những cơn mưa giông đầu mùa, kèm theo gió lớn vào thời kỳ lúa làm đòng - trổ
chín là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh lây lan nhanh, gây hại nặng trên các
giống mẫn cảm, những chân ruộng sâu, ruộng bón thừa đạm…Khi độ ẩm không
khí ≥90%, nhiệt độ 260C-300C, thời tiết âm u, mưa bão nhiều bệnh rất nặng. Vi
khuẩn có thể sống trong nước 15-38 ngày, có thể tồn tại trong hạt giống 7-8 tháng
và trong rơm rạ 3-4 tháng.
Khả năng gây hại
Vết bệnh phát triển ở hai bìa lá, ban đầu bệnh xuất hiện từ chóp lá, sau đó
lan dần xuống dưới ở hai bên bìa lá. Đầu tiên vết bệnh là những vệt nhỏ trong suốt
nằm giữa các gân lá, sau đó vết bệnh lớn dần và chuyển sang màu vàng nâu. Chỗ
bệnh thường trở nên trắng mờ, trong vết bệnh là dịch vi khuẩn thường nhỏ giọt ra
ngoài vào sáng sớm, chiều tối và ban đêm, sau đó làm cho lá khô, mất khả năng
quang hợp. Bệnh gây hại nặng, vết bệnh thường có gợn sóng ở hai bìa lá. Vi khuẩn
có thể xâm nhập qua rễ làm nghẽn mạch dẫn nhựa, nhưng thường khu trú tập trung
và tấn công trên lá.
Biện pháp quản lý
- Bón phân cân đối ngay từ đầu vụ (không bón thúc đạm quá muộn).
- Chọn giống chống chịu vi khuẩn.
- Tránh làm gãy, giập lá trong mùa mưa bão.
- Có thể sử dụng các loại thuốc như Alpine 80WDG hay Saipan 2SL, Hỏa tiễn

50SP, Agri - Life 100SL,… để phun phòng bệnh và khi bệnh mới chớm bắt

đầu. Phun 2 lần với hai loại thuốc khác nhau cách 3-5 ngày.
- Thuốc hóa học thường không cho hiệu quả cao trong phòng trị bệnh cháy

bìa lá nên cần phòng là chính.
17


9. Thu hoạch, bảo quản và chế biến: Khi lúa chín 80% số hạt trên bông
tiến hành thu hoạch nhanh gọn, giảm thiểu thất thoát trong và sau thu hoạch. Kịp
thời phơi sấy để chóng ẩm mốc làm giảm chất lượng gạo.
10. Phương pháp tính hiệu quả kinh tế:
- Tổng chi: Là tổng chi phí tất cả các khâu đầu tư trong một vụ lúa sản xuất/1 đơn
vị diện tích được tính bằng VNĐ.
- Phần thu: được tính bằng: Năng suất lúa sau khi đã quy khô /1 đơn vị diện tích x
giá thóc hiện tại của thị trường (VNĐ).
- Hiệu quả kinh tế: Là phần thu – tổng chi/1 đơn vị diện tích tính bằng VNĐ.
- Các hạng mục cần hoạch toán trong sản xuất lúa cụ thể như bảng sau:
Ví dụ/01ha

Nội dung
ĐVT
A-Chi phí cho 1ha
I-Vật tư
1-Giống
2-Phân vi sinh
3-Phân Urê
4-Phân NPK
5-Phân Kali
6-Thuốc trừ cỏ
7-Thuốc sâu (bọ trĩ, rệp

muội)
8- Thuốc bệnh đạo ôn
9- Thuốc bệnh khô vằn
10- Thuốc chống lem
lép hạt
.11-Thuốc diệt chuột
12- Điều tiết nước (tiền
điện + công)
II-Lao động
1- Làm đất bằng máy
2 – Bón phân
3- San lấp, lên luống
4-Gieo sạ
5-T.dặm, C.sóc
6- Thu hoạch bằng tay,
tuốt máy
7- Vận chuyển

18

Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Chai
Gói
Gói
Gói
Gói

ha
Lần

Kg thóc
Công
Sào
ha

SRI (12kg/sào)
Số
Đơn
Thành
lượng giá
tiền
/ ha (đồng) (đồng)

Đối chứng (20kg/sào)
Số
Đơn giá Thành tiền
lượng /
ha
(đồng) (đồng)


8- Phơi sấy, quạt dẹp Công
(3công/tân)
9- Quản lý, chi phí khác Kg thóc
10. Công phun thuốc
+ Thuốc cỏ
+ Thuốc sâu

+ Thuốc bệnh
+ Thuốc chống lem lép
hạt
.+ Đặt thuốc chuột
Tổng chi (I + II):
B-Phần thu cho 1 ha
1-Sản lượng (kg)
Giá thóc (đồng/kg)
Tổng thu (đồng)
Chi phí (đồng)
2-Lợi nhuận (B-A)
(đồng)
3. Lợi nhuận 1 ha SRI
so với ngoài mô hình
(đồng)
3. Lợi nhuận 1 sào 500
m2 SRI so với ngoài mô
hình (đồng)
4. Chi phí sản xuất/1kg
(đồng)

Công
Lần
Lần
Lần

ha

 Kế hoạch tập huấn
Vụ


Đợt
tập
huấn

Vụ1

Đợt 1

Đợt 2

Giai đoạn

Nội dung tập huấn từng đợt

Về kỹ thuật:
- Lợi ích và yêu cầu chung về sản xuất lúa SRI
- Kỹ thuật làm đất; lên luống trước khi gieo
Trước gieo
- Lượng giống gieo
sạ đến bón
- Kỹ thuật ngâm ủ mạ.
phân thúc
- Kỹ thuật bón phân lót, thúc (đợt 1)
đợt 1
- Phòng trừ ốc bưu vàng, chuột hại và sâu bênh hại
- Quản lý và điều tiết nước
- Yêu cầu ghi chép
Về lồng ghép giới:
Giai đoạn

Về kỹ thuật:
lúa đẻ nhánh - Quản lý và điều tiết nước
rộ đến bón
- Bón phân thúc lần 2 và lần 3
phân đón
- Phòng trừ sâu bệnh hại chính trên lúa
đòng
- Yêu cầu ghi chép

19


Về lồng ghép giới:

Đợt 3

Đợt 1

Vụ
2

Đợt 2

Vụ
3

20

Về kỹ thuật:
- Quản lý và điều tiết nước

- Kỹ thuật thu hoạch lúa và bảo quản lúa sau thu hoạch
- Yêu cầu ghi chép
- Hoạch toán hiệu quả kinh tế
Về lồng ghép giới:
Về kỹ thuật:
- Lợi ích và yêu cầu chung về sản xuất lúa SRI
- Kỹ thuật làm đất; lên luống trước khi gieo
- Kỹ thuật ngâm ủ mạ.
trước khi
- Lượng giống gieo
gieo sạ đến
- Kỹ thuật bón phân lót, thúc (đợt 1)
đẻ nhánh rộ) - Phòng trừ ốc bưu vàng, chuột hại và sâu bênh hại
- Quản lý và điều tiết nước
- Kỹ thuật bón phân thúc đợt 2
- Yêu cầu ghi chép
Về lồng ghép giới:
Về kỹ thuật:
- Quản lý và điều tiết nước
(từ bón phân - Bón phân thúc lần 3
đón đòng
- Phòng trừ sâu bệnh hại chính trên lúa từ làm đòng đến thu
đến thu
hoạch
hoạch)
- Kỹ thuật thu hoạch lúa và bảo quản lúa sau thu hoạch
- Yêu cầu ghi chép
Về lồng ghép giới:
Về kỹ thuật:
- Lợi ích và yêu cầu chung về sản xuất lúa SRI

- Kỹ thuật làm đất; lên luống trước khi gieo
- Kỹ thuật ngâm ủ mạ.
- Lượng giống gieo
- Kỹ thuật bón phân lót, thúc (đợt 1)
- Phòng trừ ốc bưu vàng, chuột hại và sâu bênh hại
(trước gieo
- Quản lý và điều tiết nước
sạ đến thu
- Kỹ thuật bón phân thúc đợt 2
hoạch)
- Kỹ thuật bón phân đợt 3
- Phòng trừ sâu bệnh hại chính giai đoạn làm đòng đến thu
hoạch
- Kỹ thuật thu hoạch lúa và bảo quản lúa sau thu hoạch
- Yêu cầu ghi chép
- Hoạch toán hiệu quả kinh tế
Về lồng ghép giới:
trước thu
hoạch 15
ngày
(ngoài đồng
ruộng)



×