Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Dự án trồng dược liệu kết hợp rau sạch ngắn ngày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 74 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU
KẾT HỢP TRỒNG CÁC LOẠI
RAU SẠCH NGẮN NGÀY

ĐỊA ĐIỂM
: HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH
CHỦ ĐẦU TƯ : CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG MỸ KHÁNH

Tây Ninh - Tháng 10 năm 2013


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU
KẾT HỢP TRỒNG CÁC LOẠI
RAU SẠCH NGẮN NGÀY
CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI
XÂY DỰNG MỸ KHÁNH

ĐƠN VỊ TƯ VẤN


CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUYÊN XANH

NGUYỄN TẤN TÀI

NGUYỄN VĂN MAI

Tây Ninh - Tháng 10 năm 2013


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN..............................................1
I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư.........................................................................................1
I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án....................................................................................1
I.3. Cơ sở pháp lý..........................................................................................................2
CHƯƠNG II: BỐI CẢNH VÀ CĂN CỨ CỦA DỰ ÁN...............................................5
II.1. Căn cứ xác định sự cần thiết và tính cấp thiết của dự án.......................................5
II.1.1. Môi trường vĩ mô và chính sách phát triển của đất nước....................................5
II.1.2. Các điều kiện và cơ sở của dự án..........................................................................7
II.2. Kết luận về sự cần thiết đầu tư............................................................................10
CHƯƠNG III: ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG....................................................................12
III.1. Vị trí xây dựng...................................................................................................12
III.2. Khí hậu..............................................................................................................13
III.3. Địa hình- Thổ nhưỡng........................................................................................13
III.4. Hạ tầng khu đất xây dựng dự án........................................................................13
III.4.1. Hiện trạng sử dụng đất....................................................................................13
III.4.2. Hiện trạng thông tin liên lạc............................................................................13
III.4.3. Cấp –Thoát nước.............................................................................................13
III.5. Nhận xét chung..................................................................................................13
CHƯƠNG IV: QUY MÔ DỰ ÁN – TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN.....................................14

IV.1. Quy mô dự án.....................................................................................................14
IV.2. Các hạng mục công trình....................................................................................14
IV.3. Tiến độ thực hiện dự án......................................................................................15
IV.3.1. Thời gian thực hiện.........................................................................................15
IV.3.2. Công việc cụ thể..............................................................................................15
CHƯƠNG V: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN......................................................16
V.1. Thành phần chính- Cây dược liệu ......................................................................16
V.1.1. Các loại cây dược liệu .....................................................................................16
V.1.2. Quy trình thực hiện .........................................................................................20
V.2. Thành phần phụ- Chăn nuôi gia súc ..................................................................24
V.2.1. Dê.....................................................................................................................24
V.2.2. Bò..................................................................................................................... 25
V.2.3. Heo...................................................................................................................27
CHƯƠNG VI: GIẢI PHÁP THIẾT KẾ MẶT BẰNG VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT. .30
VI.1. Tiêu chuẩn thiết kế mặt bằng.............................................................................30
VI.1.1 Tiêu chuẩn về khu đất xây dựng......................................................................30
VI.1.2. Quy hoạch mặt bằng tổng thể khu đất.............................................................30
VI.2. Thiết kế khu sản xuất dược liệu.........................................................................31
VI.2.1. Tiêu chuẩn thiết kế nhà xưởng........................................................................31
VI.2.2. Thiết kế các khu xử lý dược liệu.....................................................................31
VI.3. Thiết kế chuồng trại...........................................................................................34
VI.3.1. Yêu cầu chung hệ thống chuồng trại...............................................................34
VI.3.2. Các bộ phận cơ bản của khu chuồng trại........................................................34


VI.4. Giải pháp kỹ thuật.............................................................................................38
CHƯƠNG VII: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG........................................40
VII.1. Đánh giá tác động môi trường..........................................................................40
VII.1.1. Giới thiệu chung............................................................................................40
VII.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường.............................................40

VII.2. Các tác động môi trường..................................................................................40
VII.2.1. Các loại chất thải phát sinh............................................................................40
VII.2.2. Khí thải..........................................................................................................41
VII.2.3. Nước thải.......................................................................................................42
VII.2.4. Chất thải rắn..................................................................................................43
VII.3. Biện pháp giảm thiểu tác động môi trường......................................................43
VII.3.1. Xử lý chất thải rắn.........................................................................................43
VII.3.2. Xử lý nước thải..............................................................................................44
VII.3.3. Xử lý khí thải, mùi hôi..................................................................................44
VII.3.4. Giảm thiểu các tác động khác........................................................................45
VII.3.5. Y tế, vệ sinh và vệ sinh môi trường...............................................................45
VII.4. Kết luận............................................................................................................46
CHƯƠNG VIII: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN......................................................47
VIII.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư..............................................................................47
VIII.2. Nội dung tổng mức đầu tư..............................................................................47
VIII.2.1. Nội dung......................................................................................................47
VIII.2.2. Kết quả tổng mức đầu tư..............................................................................54
VIII.2.3. Vốn lưu động...............................................................................................55
CHƯƠNG IX: NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN................................................56
IX.1 Cấu trúc tổng mức đầu tư và phân bổ tổng mức đầu tư.....................................56
IX.2 Tiến độ sử dụng vốn...........................................................................................56
IX.3 Nguồn vốn thực hiện dự án.................................................................................57
IX.4. Phương án hoàn trả vốn vay và chi phí lãi vay................................................57
CHƯƠNG X: HIỆU QUẢ KINH TẾ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN..............................61
X.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán...............................................................61
X.2. Tính toán chi phí của dự án.................................................................................62
X.2.1. Chi phí nhân công............................................................................................62
X.2.2. Chi phí hoạt động.............................................................................................63
CHƯƠNG XI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................69
XI.1. Kết luận.............................................................................................................69

XI.2. Kiến nghị...........................................................................................................69


DỰ ÁN TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU
KẾT HỢP TRỒNG CÁC LOẠI RAU SẠCH NGẮN NGÀY

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN
I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư
 Chủ đầu tư
: Công ty Cổ phần Thương mại Xây dựng Mỹ Khánh
 Mã số thuế
: 0312290424
 Đại diện pháp luật
: Nguyễn Tấn Tài
Chức vụ: Giám đốc
 Địa chỉ trụ sở
: 19 Phạm Thái Bường, Phường Tân Phong, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh
I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án
 Tên dự án
: Dự án trồng cây dược liệu kết hợp trồng các loại rau sạch ngắn ngày
 Địa điểm xây dựng : Huyện Dương Minh Châu, Tỉnh Tây Ninh
 Diện tích đất
: 300,000m2 (30 ha)
 Thành phần dự án
: Dự án trồng cây dược liệu kết hợp kết hợp trồng các loại rau sạch
ngắn ngày bao gồm 2 thành phần sau:
+ Thành phần chính : Trồng các loại cây dược liệu áp dụng tiêu chuẩn GACP-WHO theo
khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới như: Đinh lăng, Nghệ vàng, Nghệ đen, Muồng trâu, Trinh
nữ hoàng cung, Quế chi, Lô hội, Ngũ gia bì, Giảo cổ lam, Dầu gió, Hoàng đàn Ba kích, Xạ đen,
Mật nhân, Dâm dương hoắc và một số loại cây đông dược có giá trị cao khác.

+ Thành phần phụ
: Trồng rau theo tiêu chuẩn VietGAP với các loại rau gia vị: Rau
thơm, húng quế, ngò gai, hẹ, hành tây, hành tím; hành cần, rau diếp cá, sả, ớt…và các loại rau
xanh khác.
 Mục đích đầu tư
:
- Trồng cây dược liệu nhằm bảo tồn, phát triển bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên quốc
gia, góp phần nâng cao chất lượng dược liệu và tiến tới hòa hợp trong khu vực và trên thế giới về
kinh doanh, xuất nhập khẩu dược phẩm nói chung và thuốc đông y, thuốc từ dược liệu nói riêng.
- Trồng rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP góp phần thay đổi phương thức sản xuất rau
truyền thống sang sản xuất nông sản sạch.
- Góp phần phát triển bền vững an ninh lương thực, an ninh y tế và an sinh xã hội.
- Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phương
- Đóng góp cho thu ngân sách một khoản từ lợi nhuận kinh doanh
 Hình thức đầu tư
: Đầu tư xây dựng mới
 Hình thức quản lý
: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự án do
chủ đầu tư thành lập.
 Tổng mức đầu tư
: 11,348,046,000 đồng
 Vòng đời dự án
: Trong vòng 12 năm, bắt đầu xây dựng từ quý 3 năm 2012 và đi vào
hoạt động từ quý 2 năm 2013.
I.3. Cơ sở pháp lý
 Văn bản pháp lý
 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Dược ngày 14 tháng 6 năm 2005;
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh


1


DỰ ÁN TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU
KẾT HỢP TRỒNG CÁC LOẠI RAU SẠCH NGẮN NGÀY
 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản của
Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;
 Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Kinh doanh Bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
 Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu nhập
doanh nghiệp;
 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành
Luật Thuế giá trị gia tăng;

 Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định việc bảo
vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;
 Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
 Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình;
 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
luật phòng cháy và chữa cháy;
 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý chất lượng
công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về việc
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;
 Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
 Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Dược;
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

2


DỰ ÁN TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU
KẾT HỢP TRỒNG CÁC LOẠI RAU SẠCH NGẮN NGÀY
 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
 Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và
quản lý chi phí khảo sát xây dựng;

 Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự
toán xây dựng công trình;
 Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ
môi trường;
 Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự
án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
 Thông tư số 72/2011/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm, kiểm định giống vật nuôi;
 Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi
trường;
 Thông tư số 16/2011/TT-BYT ngày 19/4/2011 v/v quyết định nguyên tắc sản xuất thuốc từ
dược liệu và lộ trình áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) đối với
cơ sở sản xuất thuốc từ dược liệu;
 Thông tư số 14/2009/TT-BYT ngày 3/9/2009 v/v hướng dẫn triển khai áp dụng các nguyên
tắc, tiêu chuẩn “thực hành tốt trồng trọt và thu hái cây thuốc” theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế
thế giới
 Công văn số 1777/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức
dự toán xây dựng công trình - Phần lắp đặt hệ thống điện trong công trình, ống và phụ tùng ống,
phụ tùng và thiết bị khai thác nước ngầm;
 Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức
dự toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng;
 Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/1/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020;
 Quyết định số 154/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án “Quản lý Nhà nước về dược phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, mỹ phẩm
giai đoạn 2006 - 2015”;
 Quyết định số 43/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án “Phát triển công nghiệp Dược và xây dựng mô hình hệ thống cung ứng

thuốc của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020”;
 Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành “Quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn,
công bố hợp quy”;
 Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 957/QĐBXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;


Các tiêu chuẩn áp dụng

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

3


DỰ ÁN TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU
KẾT HỢP TRỒNG CÁC LOẠI RAU SẠCH NGẮN NGÀY
Dự án trồng cây dược liệu kết hợp chăn nuôi thả gia súc được thực hiện trên những tiêu
chuẩn, quy chuẩn chính như sau:
 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);
 Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);
 Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2011 ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực Thú y;
 Thông tư số 43/2011/TT-BNNPTNT, ngày 07 tháng 6 năm 2011, về
việc Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm, kiểm định
giống vật nuôi;
 QCVN 01 - 13: 2009/BNNPTNT : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia:
Thức ăn chăn nuôi - hàm lượng kháng sinh, hóa dược, vi sinh vật và kim
loại nặng tối đa cho phép trong thức ăn cho bê và bò thịt;
 Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 548-2002: Thiết bị tưới dùng trong nông

nghiệp – Đầu tưới - Đặc điểm kỹ thuật và phương pháp thử;
 Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 547-2002: Thiết bị tưới dùng trong nông
nghiệp – Vòi phun – Yêu cầu chung và phương pháp thử;
 Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 546-2002: Thiết bị tưới dùng trong nông
nghiệp – Hệ thống ống tưới - Đặc điểm kỹ thuật và phương pháp thử;
 Kỹ thuật chăn nuôi bò sữa, thành phần và yếu tố ảnh hưởng đến sản
lượng sữa (Cẩm nang chăn nuôi gia súc gia cầm – Hội chăn nuôi Việt Nam –
Nhà xuất bản Nông nghiệp)
 TCVN 2737-1995 : Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế;
 TCXD 45-1978
: Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;
 TCVN 5760-1993 : Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế
lắp đặt và sử dụng;
 TCVN 5738-2001 : Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật;
 TCVN-62:1995
: Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí;
 TCVN 6160 – 1996 : Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ
thống chữa cháy;
 TCVN 4760-1993 : Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế;
 TCVN 5576-1991 : Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ
thuật;
 TCXD 51-1984
: Thoát nước - mạng lưới bên trong và ngoài
công trình - Tiêu chuẩn thiết kế;
 TCVN 5687-1992 : Tiêu chuẩn thiết kế thông gió - điều tiết không
khí - sưởi ấm;
 11TCN 19-84
: Đường dây điện;

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh


4


DỰ ÁN TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU
KẾT HỢP TRỒNG CÁC LOẠI RAU SẠCH NGẮN NGÀY

CHƯƠNG II: BỐI CẢNH VÀ CĂN CỨ CỦA DỰ ÁN
II.1. Căn cứ xác định sự cần thiết và tính cấp thiết của dự án
II.1.1. Kinh tế vĩ mô
Khu vực đồng tiền chung châu Âu đã có tín hiệu tích cực với số đơn đặt hàng gia tăng
trong những tháng gần đây. Mặc dù vậy, tình hình kinh tế thế giới nhìn chung chưa có nhiều cải
thiện rõ nét. Thất nghiệp vẫn đang là mối quan tâm lớn tại các nền kinh tế đang phát triển. Sản
xuất kinh doanh trong nước mặc dù đã có chuyển biến tích cực nhưng tốc độ vẫn chậm. Mức tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa chưa cao, nhất là khu vực sản xuất trong nước.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) chín tháng năm 2013 ước tính tăng 5.14% so với cùng
kỳ năm trước (Mức tăng cùng kỳ của năm 2011 là 6.03% và năm 2012 là 5.10%), trong đó quý I
tăng 4.76%; quý II tăng 5.00%; quý III tăng 5.54%. Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế,
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2.39%, đóng góp 0.44 điểm phần trăm; khu vực công
nghiệp và xây dựng tăng 5.20%, đóng góp 1.99 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6.25%,
đóng góp 2.71 điểm phần trăm.
Khu vực dịch vụ tiếp tục là khu vực đóng góp chủ yếu vào mức tăng trưởng chung của
nền kinh tế với mức tăng của một số ngành chiếm tỷ trọng lớn như sau: Ngành bán buôn và bán
lẻ tăng 5.92%; ngành kinh doanh bất động sản tăng 1.91%; ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng
9.66%; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 6.69%; giáo dục và đào tạo tăng 7.98%;
vận tải kho bãi tăng 5,65%.
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản; khu vực công nghiệp và xây dựng là hai khu vực
có mức tăng thấp hơn. Thời tiết không thuận lợi, giá bán sản phẩm ở mức thấp trong khi chi phí
đầu vào ở mức cao trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản cùng với khó khăn về vốn, tiêu
thụ sản phẩm và mức tồn kho cao trong khu vực công nghiệp và xây dựng là nguyên nhân chủ

yếu tác động tiêu cực đến tăng trưởng của hai khu vực. Tuy nhiên, ngành công nghiệp chế biến
chế tạo - ngành chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế đã có chuyển biến tích cực với tốc độ tăng
ngày càng cao hơn trong năm: Quý I tăng 4.60%; quý II tăng 6.90%; quý III tăng 8.57%.
Quy mô tổng sản phẩm trong nước 9 tháng năm nay theo giá hiện hành ước tính đạt
2420.9 nghìn tỷ đồng, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 17.85%; khu vực
công nghiệp và xây dựng chiếm 37.86%; khu vực dịch vụ chiếm 44.29%.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước 9 tháng 2011, 2012 và 2013 (Nguồn: TCTK)
Tốc độ tăng so với cùng kỳ năm trước (%)
9 tháng
9 tháng
9 tháng
Đóng góp của các khu vực
năm 2011
năm 2012
năm 2013
vào tăng trưởng 9 tháng 2013
(điểm phần trăm)
Tổng số
6.03
5.10
5.14
5.14
Nông, lâm
3.74
2.50
2.39
0.44
nghiệp và thủy
sản
Công nghiệp và

6.75
5.76
5.20
1.99
xây dựng
Dịch vụ
6.43
5.66
6.25
2.71

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

5


DỰ ÁN TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU
KẾT HỢP TRỒNG CÁC LOẠI RAU SẠCH NGẮN NGÀY
Kết luận: Mặc dù hiện tại nền kinh tế chung đang gặp nhiều khó khăn, bất ổn về thời tiết
nhưng lương thực và sức khỏe luôn là nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, hai lĩnh vực này luôn
nằm trong chính sách phát triển đất nước của Chính phủ. Vì vậy, dự án Trồng cây dược liệu kết
hợp trồng các loại rau sạch ngắn ngày tại huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh phù hợp với
môi trường vĩ mô và mục tiêu phát triển của đất nước. Đây là căn cứ để xác định tính cấp thiết
của dự án nhằm bảo đảm an ninh lương thực, an ninh y tế.
II.1.2. Ngành dược liệu
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm nên có nguồn tài nguyên
thực vật phong phú và đa dạng với khoảng 10,350 loài thực vật bậc cao, 800 loài rêu, 600 loài
nấm và hơn 2,000 loài tảo. Kết quả điều tra, cả nước ghi nhận được 3,948 loài thực vật và nấm
lớn có thể sử dụng làm thuốc, trong đó có hàng chục loại có giá trị chữa bệnh cao.
Tổng sản lượng dược liệu ở Việt Nam hằng năm ước tính khoảng từ 3 - 5 nghìn tấn. Một

số dược liệu quý đã được thế giới công nhận và có tiềm năng phát triển rất lớn như: hồi, trinh nữ
hoàng cung, quế, atisô, sâm Ngọc Linh, tràm, thanh hao hoa vàng, hoa hòe...Tuy nhiên, trong
một thời gian dài, do thiếu sự khảo sát đánh giá, điều tra và bảo vệ nên vùng phân bố tự nhiên
của nhiều loại cây thuốc bị suy giảm nghiêm trọng do khai thác một cách cạn kiệt. Nhiều vùng
rừng có cây thuốc phong phú nay đã hoàn toàn bị phá bỏ như khu vực núi Hàm Rồng (Sa Pa, Lào
Cai); cao nguyên An Khê (thuộc hai tỉnh Gia Lai và Bình Ðịnh)..., thậm chí nhiều loại có nguy cơ
tuyệt chủng. Hiện nay có 144 loài cây thuốc diện quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo
tồn: sâm Ngọc Linh (một trong bốn loại sâm giá trị nhất thế giới), sâm Vũ Diệp, tam thất hoang,
đảng sâm, ba kích, thanh mộc hương, bách hợp.
Mặc dù là một đất nước có nguồn dược liệu phong phú nhưng ngành dược liệu của nước
ta chưa phát triển vì chúng ta chưa có ngành công nghiệp về dược liệu mạnh để có thể sơ chế, chế
biến, bảo quản tốt. Nguồn dược liệu kém chất lượng khiến nhu cầu tiêu thụ giảm làm nông dân
và doanh nghiệp kinh doanh dược liệu đều gặp khó khăn. Ngoài ra, nguồn dược liệu chất lượng
kém từ biên giới nhập khẩu không kiểm soát có giá rẻ hơn trong nước cũng làm cho nông dân và
doanh nghiệp kinh doanh dược liệu khốn khó... Hơn nữa, mặc dù nhiều địa phương có đầy đủ các
điều kiện để trồng trọt dược liệu có giá trị cao, nhưng do cách làm manh mún, tự phát, thiếu liên
kết và thị trường dược liệu không ổn định nên việc phát triển các vùng dược liệu hiện nay không
thuận lợi.
Để vực dậy ngành dược liệu, Chính phủ, Bộ Y tế đã có nhiều chính sách, giải pháp để hỗ
trợ ngành dược liệu trong nước. Bản thân các doanh nghiệp dược liệu đã và đang thực hiện quản
lý chất lượng sản xuất dược liệu theo tiêu chuẩn thực hành nuôi trồng, thu hái và sản xuất tốt.
Hiện cả nước có hơn 300 cơ sở sản xuất thuốc từ dược liệu trong nước, trong đó có 10 cơ sở sản
xuất đông dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc của Tổ chức Y tế Thế giới (GMP WHO). Hơn 1,000 số đăng ký thuốc từ dược liệu còn hiệu lực. Bên cạnh thuốc cao đơn, hoàn, tán
cổ truyền, thuốc đông dược sản xuất trong nước hiện khá phổ biến dưới các dạng bào chế như
viên nang cứng, nang mềm, cao dán thấm qua da.
Trong nước cũng đã có một số cơ sở trồng trọt dược liệu đạt tiêu chuẩn VietGAP, nhiều
đơn vị đang triển khai áp dụng nguyên tắc "thực hành tốt trồng trọt, thu hái cây thuốc". Bên cạnh
đó, cũng có những cơ sở chế biến thực hiện việc thu mua dược liệu, lo đầu ra cho các hộ trồng
trọt, kết hợp các hoạt động tập huấn quy trình kỹ thuật, cung cấp giống cây trồng, phân bón cho
nhà nông, hình thành các vùng dược liệu trọng điểm... Giải pháp gắn kết chặt chẽ giữa 3 nhà: nhà

nông – nhà doanh nghiệp – nhà khoa học là giải pháp cần thiết để lấy lại niềm tự hào cho thuốc
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

6


DỰ ÁN TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU
KẾT HỢP TRỒNG CÁC LOẠI RAU SẠCH NGẮN NGÀY
Nam đất Việt.
Kết luận: Nước ta có nguồn dược liệu vô cùng phong phú, nhưng bản thân ngành dược
liệu chưa phát triển đúng với tiềm năng. Vì nhận thức được tầm quan trọng của nguyên liệu đầu
vào để đảm bảo tạo được viên thuốc an toàn, chất lượng, hiệu quả bảo vệ sức khỏe con người,
Công ty Cổ phần Thương mại Xây dựng Mỹ Khánh chúng tôi xác định đây chính là yếu tố xác
định sự cần thiết đầu tư dự án.
II.1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
Rau là thực phẩm quan trọng thường xuyên và không thể thiếu hàng ngày của con người, đặc
biệt đối với những dân tộc châu Á trong đó có Việt Nam. Việt Nam là nước có điều kiện khí hậu và
thổ nhưỡng khá thuận lợi cho việc sản xuất các loại rau, hoa, quả để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
trong nước cũng như xuất khẩu.
Nhiều mô hình sản xuất rau hiện nay đạt hiệu quả kinh tế cao, giá trị thu nhập đạt 400 – 500
triệu VND/ha/năm và cao hơn. Tuy nhiên sản xuất rau, nhất là rau an toàn ở nước ta còn gặp nhiều
khó khăn và bất cập: công tác quy hoạch chưa được quan tâm đúng mức; việc áp dụng các biện
pháp kỹ thuật tiên tiến, hiện đại trong sản xuất chưa được hỗ trợ giải quyết thỏa đáng; thị trường,
xúc tiến thương mại, khuyến khích hỗ trợ hoạt động xuất khẩu chưa được quan tâm đúng mức. Đặc
biệt là chất lượng RAT khi phân tích vẫn còn dư lượng Nitrate, thuốc trừ sâu và các vi sinh vật gây
hại còn khá cao. Việc quản lý, sản xuất RAT cần phải được quan tâm đặc biệt và cũng là những vấn
đề cần được giải quyết ngay trong thời gian hiện nay và những năm tiếp theo.
Theo số liệu từ các Sở NN & PTNT năm 2012 diện tích trồng rau cả nước ước đạt khoảng
823,728 ha (tăng 103.7% so với năm 2011), năng suất ước đạt 170 tạ/ha (tăng 102% so với năm
2011), sản lượng ước đạt 14.0 triệu tấn (tăng 106% so với năm 2011); trong đó miền Bắc diện tích

ước đạt 357.5 nghìn ha, năng suất ước đạt 160 tạ/ha, sản lượng dự kiến đạt 5.7 triệu tấn; miền Nam
diện tích ước đạt 466.2 nghìn ha, năng suất dự kiến đạt 178 tạ/ha, sản lượng dự kiến đạt 8.3 triệu
tấn.
Bảng 1: Diện tích gieo trồng rau năm 2011-2012Các tỉnh
Năm 2011
Ước năm 2012
Cả nước
794,243
823,728
Miền Bắc
302,808
357,551
ĐBSH
127,808
159,7690
Đông Bắc
90,293
94,167
Tây Bắc
21,897
9,161
Bắc Trung Bộ
84.667
94,454
Miền Nam
491,435
466,177
DH Nam Trung Bộ
62,651
64,809

Tây Nguyên
123,859
87,361
Đông Nam Bộ
83,105
67,768
ĐBSCL
221,819
246,240
Qua tập hợp báo cáo của 46 Sở Nông nghiệp và PTNT đến hết tháng 9/2012:
- Số diện tích đã được Sở Nông nghiệp và PTNT cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất
rau an toàn theo quy định tại Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15/ 10/ 2008 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT Quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn là 6,310.9 ha.
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

7


DỰ ÁN TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU
KẾT HỢP TRỒNG CÁC LOẠI RAU SẠCH NGẮN NGÀY
- Số diện tích rau sản xuất theo hướng an toàn (nông dân đã áp dụng quy trình sản xuất an
toàn nhưng chưa được chứng nhận) là 16.796,71 ha.
- Số diện tích đã được 20 tỉnh quy hoạch sản xuất rau an toàn là 7,996.035 ha.
Cũng qua tập hợp báo cáo của 46 Sở Nông nghiệp và PTNT và 12 tổ chức chứng nhận
VietGAP đến hết tháng 9/2012 số diện tích rau được cấp Giấy chứng nhận VietGAP và các GAP
khác (GlobalGAP, MetroGAP) là 491.19ha.
Trong năm 2012, Cục Trồng trọt thành lập 3 Đoàn kiểm tra điều kiện sản xuất rau đảm bảo
an toàn thực phẩm tại 22 tỉnh, thành phố (An Giang, Sóc Trăng, Bình Định, Gia Lai, Ninh Thuận,
Tây Ninh, Quảng Ngãi, Quảng Bình, Hà Tĩnh, Quảng Ninh, Phú Thọ, Hòa Bình, Lạng Sơn, Thái
Bình, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Sơn La, Hà Giang).

Tình hình chung về tiêu thụ rau an toàn cho thấy:
+ Về hình thức tiêu thụ
Sản xuất rau nói chung, rau an toàn nói riêng được tiêu thụ theo một số hình thức chính như
sau:
- Người sản xuất sau khi thu hoạch, tự mang đi tiêu thụ tại các chợ.
- Bán buôn cả ruộng: tư thương chủ động đến thu hoạch và mang đi tiêu thụ tại các chợ đầu
mối. Hình thức này người sản xuất bán cho tư thương thấp hơn giá bán lẻ tại chợ 20 - 30% .
- Bán buôn cho người thu gom: một số chủ đại lý trong vùng đứng ra thu gom sản phẩm sau
thu hoạch để tiêu thụ ở đại phương và các tỉnh lân cận.
Ngoài ra một số tỉnh còn có hình thức tiêu thụ như:
- Tiêu thụ rau thông qua ký kết hợp đồng: Các Hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ liên kết … ký
hợp đồng thu mua rau để tiêu thụ tại các siêu thị, cửa hàng.
- Tiêu thụ thông qua các mối tiêu thụ ổn định: bếp ăn công nghiệp, bếp ăn nhà trẻ, trường
học,...
+ Về công tác quản lý rau an toàn tại chợ đầu mối
Hiện nay theo báo cáo có 10/32 tỉnh có chợ đầu mối tiêu thụ rau, rau an toàn (Quảng Trị,
Bình Dương, Bà Rịa- Vũng Tàu, Hà Nội, Đà Nẵng, Lâm Đồng, Hồ Chí Minh, Hưng Yên, Vĩnh
Phúc, Bạc Liêu).
Sở Nông nghiệp và PTNT một số tỉnh, thành (Hồ Chí Minh, Hà Nội,…) hàng năm phối hợp
với Ban quản lý các chợ đầu mối tổ chức các đợt kiểm tra, lấy mẫu rau để kiểm tra chất luợng. Nếu
phát hiện mẫu có dư lượng thuốc BVTV hoặc hàm lượng Nitrat vượt ngưỡng theo quy định sẽ ra
văn bản thông báo để Ban quản lý chợ có biện pháp quản lý tốt hơn nguồn gốc rau.
Tuy nhiên công tác quản lý chất lượng rau tại các chợ được triển khai nhưng chưa phổ biến,
chưa được chú trọng trên cả nước, chủ yếu là các tư thương tự tìm nguồn hàng, thu mua ở các nơi
khác về tiêu thụ. Bên cạnh đó, việc sản xuất rau an toàn cũng mới bắt đầu bằng việc chứng nhận đủ
điều kiện sản xuất, sản lượng rau được sản xuất từ các vùng này chưa tạo thành khối lượng hàng
hoá lớn.
+ Về Giá cả
Một số nơi rau an toàn có giá cao hơn giá rau thông thường từ 10-20% nên đem lại thu nhập
cao cho người dân và cao hơn nhiều lần sản xuất lúa, ngô và một số cây ngắn ngày khác (một số

vùng sản xuất rau an toàn tập trung, tổng thu trung bình từ 400-500 triệu đồng/ha/năm, cao đạt 700800 triệu đồng/ha/năm ...).

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

8


DỰ ÁN TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU
KẾT HỢP TRỒNG CÁC LOẠI RAU SẠCH NGẮN NGÀY
Những khó khăn trong sản xuất rau an toàn:
Tình trạng sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, giống rau sản xuất chủ yếu là giống F1 nhập nội, trình
độ sản xuất thấp còn khá phổ biến; nhận thức và ý thức trách nhiệm của số đông người sản xuất về
rau an toàn còn chưa cao, vẫn còn tình trạng số mẫu rau có dư lượng thuốc BVTV, nitrate, kim loại
nặng, trong khi chưa có quy định về hàm lượng Nitrate trong rau của Bộ Y tế để tham chiếu xử lý.
- Một số địa phương đã xây dựng, phê duyệt đề án, kế hoạch phát triển sản xuất rau an toàn
tuy nhiên không có kinh phí để triển khai. Do đó, công tác quy hoạch, xác định các vùng sản xuất
rau an toàn đủ điều kiện còn chậm.
- Lực lượng quản lý nhà nước, kiểm tra, giám sát chưa đủ mạnh, còn dàn trải, phân công
trách nhiệm còn chồng chéo giữa các Bộ ngành, giữa các đơn vị trong Bộ; các văn bản quy phạm
pháp luật chưa ổn định. Công tác thông tin, tuyên truyền chưa thực sự sâu rộng; công tác kiểm tra,
giám sát, xử lý vi phạm còn rất hạn chế.
- Nhiều mô hình, nhiều địa phương đã đầu tư kinh phí sản xuất rau an toàn nhưng chưa gắn
kết được khâu sản xuất và thị trường tiêu thụ, sự liên kết hợp tác giữa người sản xuất, thương nhân,
dịch vụ cùng với nhà khoa học, chính sách của nhà nước chưa chặt chẽ và chưa hình thành chuỗi để
nâng cao giá trị của rau an toàn; sản phẩm tiêu thụ với giá không cao hơn sản phẩm thường, người
tiêu dùng chưa thật sự tin tưởng vào rau an toàn.
- Số đông người tiêu dùng chưa hiểu biết đầy đủ về ATTP, thói quen mua bán tự do còn phổ
biến, trong khi việc sản xuất rau an toàn chưa được người dân áp dụng trên đại trà, chủ yếu được
thực hiện thông qua các chương trình, dự án của Trung ương, tỉnh. Do vậy chưa hình thành thị
trường tiêu thụ rau an toàn riêng biệt, sản phẩm rau an toàn vẫn được tiêu thụ cùng với các loại rau

khác, thiếu thông tin về các sản phẩm rau an toàn, quản lý nhà nước chưa giúp người tiêu dùng phân
biệt được sản phẩm an toàn và chưa an toàn trên thị trường do rau an toàn chưa được xử lý đầy đủ
các khâu sơ chế, đóng gói và in mã vạch theo đúng quy định nên khi bày bán trên thị trường chưa có
khác biệt so với các sản phẩm rau thông thường.
Phần lớn giá bán các sản phẩm rau an toàn và rau thông thường chưa có sự khác biệt nhiều
và thường không ổn định, giá thường cao vào đầu và cuối vụ sản xuất (cao gấp 1.5 - 2 lần) so với
giá bán giữa vụ.
Kết luận: Trồng rau an toàn không chỉ giảm chi phí sản xuất do hạn chế sử dụng phân bón
hóa học mà còn bảo đảm sức khỏe người trồng cũng như người tiêu dùng, bảo vệ hệ sinh thái đồng
ruộng và môi sinh; Công ty Cổ phần Thương mại Xây dựng Mỹ Khánh chúng tôi xác định đây
chính là yếu tố xác định sự cần thiết đầu tư dự án.
II.2. Các điều kiện và cơ sở của dự án
II.2.1. Chính sách phát triển của Chính phủ
Chính phủ rất quan tâm đến vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP), hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về vệ sinh, an toàn thực phẩm được ban hành rất nhiều. Trong 5 năm 20042008 có hơn 1.267 văn bản quy phạm pháp luật ban hành để quản chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm. (Trong đó, các cơ quan Trung ương ban hành 337 văn bản, các cơ quan địa phương ban hành
930 văn bản.)
- Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm, đ. được Ủy ban Thường vụ QH khóa XI thông qua
ngày 26-7-2003 do Chủ tịch nước k. Lệnh công bố ngày 7-8-2003, có hiệu lực từ ngày 1-11-2003.
Pháp lệnh gồm 7 chương, 54 điều nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của mcon người, duy tr. và phát
triển n.i giống; tăng cường hiệu lực quản l. nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm;
Những văn bản quan trọng liên quan đến sản xuất và tiêu thụ rau an toàn:
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

9


DỰ ÁN TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU
KẾT HỢP TRỒNG CÁC LOẠI RAU SẠCH NGẮN NGÀY
- Quyết định số 149/2007/QĐ-TTg ngày 10-9-2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê

duyệt Chương tr.nh mục tiêu quốc gia vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2006 – 2010 với chủ
trương x. hội hóa chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Quyết định số 147/2008/Q Đ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2008 của Thủ tướng chính
phủ về việc Phê duyệt hành động quốc gia đẩy nhanh thực hiện cam kết với Hiệp định về vệ
sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS) đáp ứng nghĩa vụ thành viên WTO
- Quyết định số 107/2008/QĐ-TTg ngày 30tháng 7 năm 2008 về: Một số chính sách
hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn đến năm 2015
- Quyết định số 59/2006/QĐ-BNN ngày 2/8/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về
việc “Bổ sung một số loại thuốc bảo vệ thực vật vào danh mục thuốc BVTV được phép sử
dụng ở Việt Nam”
- Quyết định số 59/2006/QĐ-BNN ngày 2/8/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về
việc “Ban hành Quy định về quản l. thuốc BVTV”
- Quyết định số 04/QĐ-BNN ngày 19/1/2007 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về “Quy
định về quản l. sản xuất và chứng nhận RAT” trong đó có quy định về thủ tục chứng nhận
điều kiện sản xuất rau an toàn và thủ tục cấp giấy chứng nhận RAT.
- Quyết định số 106/ 2007/QĐ-BNN ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT về quy định quản l., sản xuất và kinh doanh rau an toàn;
 Môi trường thực hiện dự án

Hình: Vị trí tỉnh Hòa Bình

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

10


DỰ ÁN TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU
KẾT HỢP TRỒNG CÁC LOẠI RAU SẠCH NGẮN NGÀY
Tỉnh Tây Ninh có lợi thế lớn so với các tỉnh khác trong khu vực để sản xuất rau an toàn, đó là
quỹ đất của tỉnh còn khá nhiều để phát triển mô hình rau an toàn theo hướng sản xuất hàng hoá.

Hiện, trên địa bàn tỉnh có hàng nghìn ha đất chuyên canh trồng rau, lớn nhất là ở huyện Trảng
Bàng, tiếp đó là các huyện: Dương Minh Châu, Bến Cầu và Tân Biên. Hầu hết các vùng chuyên
canh ở 9 huyện, thị xã của Tây Ninh đều đạt tiêu chí về sản xuất rau an toàn. Tuy nhiên, diện tích
và sản lượng của loại cây trồng này còn hạn chế, do chưa có quy hoạch nên việc công nhận rau
an toàn đang gặp khó khăn. Từ năm 2009 đến nay, với nguồn kinh phí của nhà nước, tại Tây
Ninh đã thành lập được các mô hình sản xuất rau an toàn tại thị xã Tây Ninh, huyện Châu Thành,
huyện Gò Dầu, huyện Hòa Thành và huyện Dương Minh Châu. Các cơ sở này đã được chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất rau an toàn, hiện tại đang theo dõi, kiểm tra để chứng nhận sản xuất
theo quy trình.
Kết luận: Tóm lại, tỉnh Hòa Bình hội tụ những điều kiện về vị trí địa lý, điều kiện tự
nhiên và kinh tế xã hội để dự án Trồng cây dược liệu kết hợp chăn nuôi thả gia súc được hình
thành.
 Thị trường
+ Đầu vào
1. Viện Dược liệu - Bộ Y tế
Địa chỉ: 3B Quang Trung, Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 8252644
Fax: (84-4) 9349072
Emai: ,
2. Trung tâm Tài nguyên thực vật Việt Nam
Địa chỉ: An Khánh - Hoài Đức - Hà Nội
Điện thọai: (04) 33845802
E-Mail: /
Viện Dược liệu và Trung tâm Tài nguyên thực vật Việt Nam là 2 nơi được Công ty
Dophuco lựa chọn để làm thị trường đầu vào, cung cấp nguồn giống cây trồng dược liệu cho dự
án của chúng tôi. 2 cơ quan đầu ngành này có chức năng:
- Cung cấp nguồn giống, cây trồng dược liệu.
- Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về các nguồn gen có khả năng mở rộng sản xuất,
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, tư vấn các vấn đề liên quan đến tài nguyên di truyền thực
vật.

+ Đầu ra
Thuốc từ dược liệu thu được trong suốt quá trình hoạt động của dự án (đầu vào của dự án)
ngoài việc cung cấp cho chính công ty chủ quản là Dophuco, còn phục vụ cho các cửa hàng dược
liệu, công ty dược liệu cũng như các quầy thuốc ở Miền Bắc và Miền Nam.
Kết luận: Dự án có thuận lợi về thị trường cung cấp nguồn giống cây trồng cũng như thị
trường tiêu thụ sản phẩm.
II.2. Kết luận về sự cần thiết đầu tư
Đã từ lâu, vấn đề ổn định chất lượng dược liệu, bán thành phẩm Đông dược (ví dụ như cao
dược liệu) cũng như các loại thuốc thành phẩm từ dược liệu ở Việt Nam đã và đang được các nhà
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

11


DỰ ÁN TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU
KẾT HỢP TRỒNG CÁC LOẠI RAU SẠCH NGẮN NGÀY
khoa học, các cơ sở sản xuất thuốc trong ngành Dược tìm cách giải quyết nhưng vẫn chưa có giải
pháp thỏa đáng. Cho đến nay, thị trường dược liệu ở Việt Nam vẫn trong tình trạng thả nổi, thiếu
sự quản lý của các cơ quan y tế (về chủng loại, chất lượng, tính chuẩn xác, quy trình chế biến,
cách bảo quản, …) và cơ quan quản lý thị trường (về giá cả).
Cũng như thuốc Tân dược, để thuốc Đông dược có hiệu lực, an toàn và chất lượng ổn định
thì toàn bộ quy trình sản xuất phải được tiêu chuẩn hóa. Trong đó, tiêu chuẩn hóa nguyên liệu
đầu vào là khâu cơ bản nhất. Riêng đối với dược liệu có nguồn gốc thực vật thì việc tiêu chuẩn
hóa phải bắt đầu từ quy trình trồng trọt và thu hái cây thuốc hoang dã trong tự nhiên. Hiện nay,
các dây chuyền sản xuất thuốc nói chung, trong đó có thuốc Đông dược ở Việt Nam đang được
xây dựng, hoặc từng bước nâng cấp để đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc – GMP”.
Đây là một yêu cầu cần thiết để có thuốc tốt. Riêng đối với thuốc Đông dược, nếu nguyên liệu
đầu vào không ổn định về chất lượng thì thành phẩm thuốc (đầu ra) cũng không đạt yêu cầu về
chất lượng, cho dù thuốc đó được sản xuất ở nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP theo Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO). Đó chính là nguyên nhân khiến cho chất lượng của nhiều loại thuốc Đông dược ở

Việt Nam hiện nay thất thường, kể cả chất lượng của các gói thuốc thang ở các cơ sở khám, chữa
bệnh và kinh doanh thuốc Đông y. Đặc biệt, trước xu thế hội nhập kinh tế khu vực và trên thế
giới, các xí nghiệp Dược của nước ngoài sẽ đưa sản phẩm của họ vào Việt Nam, và ngược lại,
chúng ta cũng cần đưa dược liệu và thuốc Đông dược của Việt Nam ra thị trường nước ngoài. Để
cho thuốc của ta giữ được thương hiệu và cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại của nước
ngoài (thậm chí ngay trên thị trường trong nước) thì quá trình trồng trọt, thu hái nguyên liệu làm
thuốc không thể coi nhẹ việc tiêu chuẩn hóa. Điều này có nghĩa là phải tạo ra nguồn dược liệu có
hàm lượng hoạt chất cao theo tiêu chuẩn của GACP .
Nhận thấy nhu cầu của xã hội, sau khi nghiên cứu và nắm vững các yếu tố kinh tế và kỹ
thuật trong lĩnh vực dược liệu, công ty TNHH Dophuco chúng tôi quyết định đầu tư xây dựng dự
án Trồng cây dược liệu kết hợp chăn nuôi thả gia súc tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, một nơi
có khí hậu ôn hòa, nguồn nước dồi dào và đất đai màu mỡ trên vùng núi cao Tây Bắc. Vùng đất
này hứa hẹn sẽ là trang trại lớn nhất, hiện đại nhất tỉnh Hòa Bình bằng việc áp dụng những kỹ
thuật tiên tiến nhất hiện nay để sản xuất những loại dược liệu quý và kết hợp cả chăn nuôi gia
súc. Từ đó chúng tôi tin tưởng rằng không bao lâu nữa nhân dân trong tỉnh cũng như Việt Nam sẽ
được hưởng thụ các loại thuốc dược liệu và các sản phẩm từ thịt mà dự án đem lại với chất lượng
và giá cả cạnh tranh.
Rau là loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của con người, rau cung
cấp nhiều Vitamin, chất khoáng, chất xơ và rau có tính dược liệu cao mà các thực phẩm khác
không thể thay thế được. Rau được sử dụng hàng ngày với số lượng lớn, vấn đề kiểm soát chất
lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được mọi người quan tâm nhằm đảm bảo dinh dưỡng,
tránh các vụ ngộ độc do các sản phẩm rau mang lại.
Sản xuất rau ở Việt Nam tạo nhiều việc làm và thu nhập cao cho người sản xuất so với
một số cây trồng hàng năm khác. Cùng với nhu cầu tiêu dùng về các sản phẩm rau ngày càng cao
kéo theo sản xuất rau trong những năm vừa qua tăng lên cả vệ số lượng, chất lượng và vệ sinh an
toàn thực phẩm. Việt Nam có khả năng sản xuất rau quanh năm với số lượng, chủng loại rau rất
phong phú đa dạng 60-80 loại rau trong vụ đông xuân, 20-30 loại rau trong vụ hè thu.đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Để nâng cao thu nhập cho người sản xuất và các tác nhân
trong chuỗi gia trị rau ở Việt Nam, việc xác định các loại rau chủ yếu cung cấp cho thị trường nội
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh


12


DỰ ÁN TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU
KẾT HỢP TRỒNG CÁC LOẠI RAU SẠCH NGẮN NGÀY
địa và xuất khẩu và mối liên kết của thị trường với các khách hàng tiềm năng với đảm bảo về
chất lượng, VSATTP làcần thiết.
Với niềm tin sản phẩm do chúng tôi tạo ra sẽ được người tiêu dùng trong nước ưa chuộng,
với niềm tự hào sẽ góp phần tăng giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp, tăng thu nhập và nâng cao
đời sống của nhân dân và tạo việc làm cho lao động tại địa phương, chúng tôi tin rằng dự án đầu
tư Trồng cây dược liệu kết hợp chăn nuôi thả gia súc là sự đầu tư cần thiết trong giai đoạn hiện
nay.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

13


DỰ ÁN TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU
KẾT HỢP TRỒNG CÁC LOẠI RAU SẠCH NGẮN NGÀY

CHƯƠNG III: ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG
III.1. Vị trí xây dựng
Dự án Trồng cây dược liệu kết hợp chăn nuôi thả gia súc được xây dựng tại huyện Đà Bắc,
tỉnh Hòa Bình.

Hình: Vị trí xây dựng dự án
Đà Bắc là một huyện thuộc tỉnh Hòa Bình, Tây Bắc Việt Nam. Huyện lỵ là thị trấn Đà
Bắc, cách thành phố Hòa Bình khoảng 20 km, bao gồm các xã: Đồng Nghê, Suối Nánh, Mường

Tuổng, Mường Chiềng, Đồng Chum, Tân Pheo, Đoàn Kết, Tân Minh, Trung Thành, Yên Hoà,
Cao Sơn, Tiền Phong, Vầy Nưa, Hào Lý, Tu Lý, Hiền Lương, Toàn Sơn, Đồng Ruộng, Giáp Đắt.
Tỉnh lộ 433 (của Hoà Bình) dài 90 km, chạy xuyên suốt dọc theo sông Đà và qua Đà Bắc,
từ thành phố Hòa Bình lên điểm mút là xã Đồng Nghê, qua các địa danh: Tu Lý - Ênh - Mường
Chiềng - Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh - Cửa Nánh - Đồng Nghê. Đến đây là kết thúc huyện
Đà Bắc.
Bên kia sông Đà là huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La và huyện Mai Châu. Ngược lên hết đất
Đà Bắc là huyện Phù Yên (Sơn La) và huyện Thanh Sơn (Phú Thọ). Dọc tỉnh lộ 433 có nhiều bản
của người Tày, Mường, Thái.
Theo điều tra dân số tháng 4/2009, huyện có dân số 53,128 người (2009). Sau khi chia
tách xã Tân Dân về huyện Mai Châu vào tháng 7/2009, dân số của huyện là 52,381 người.
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

14


DỰ ÁN TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU
KẾT HỢP TRỒNG CÁC LOẠI RAU SẠCH NGẮN NGÀY

III.2. Khí hậu
Huyện Đà Bắc do nằm ở vùng núi cao phía tây bắc tỉnh Hoà Bình nên có kiểu khí hậu Tây
Bắc với mùa đông khô và lạnh, mùa hè nóng ẩm.
III.3. Địa hình- Thổ nhưỡng
Điểm nổi bật của địa hình huyện Đà Bắc là núi cao trung bình 1,000m, chia cắt phức tạp,
độ dốc lớn và theo hướng tây bắc - đông nam.
Thổ nhưỡng: Do đặc điểm địa hình và khí hậu nên đất đai huyện Đà Bắc chủ yếu là đất
feralít vàng đỏ có hàm lượng mùn 6 - 7%; do độ ẩm cao, nhiệt độ thấp, vùng này rất thuận lợi
cho phát triển lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc và trồng các loại dược liệu.
III.4. Hạ tầng khu đất xây dựng dự án
III.4.1. Hiện trạng sử dụng đất

Khu đất xây dựng dự án là đất rừng sản xuất để thực hiện dự án đầu tư trồng dược liệu, kết
hợp chăn nuôi gia súc tại huyện Đà Bắc.
Vị trí chăn nuôi cách xa nguồn cấp nước sinh hoạt, cách xa khu dân cư, không gần đường
quốc lộ, tỉnh lộ.
III.4.2. Hiện trạng thông tin liên lạc
Điện sử dụng hệ thống điện lưới quốc gia. Có mạng lưới bưu chính viễn thông đáp ứng
nhu cầu cho mọi đối tượng sử dụng trong xã, các điểm bưu điện văn hóa đều có kết nối internet.
III.4.3. Cấp –Thoát nước
Nguồn cấp nước: Hiện nay trang trại đang xúc tiến đầu tư xây dựng công trình hệ thống
nước sạch.
Nguồn thoát nước: Sẽ được xây dựng trong quá trình xây dựng dự án.
III.5. Nhận xét chung
Từ những phân tích trên, chủ đầu tư nhận thấy rằng khu đất xây dựng dự án rất thuận lợi
để tiến hành thực hiện. Các yếu tố về tự nhiên, kinh tế, hạ tầng là những yếu tố làm nên sự thành
công của một dự án đầu tư vào lĩnh vực trồng cây dược liệu và chăn nuôi, thả gia súc.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

15


DỰ ÁN TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU
KẾT HỢP TRỒNG CÁC LOẠI RAU SẠCH NGẮN NGÀY

CHƯƠNG IV: QUY MÔ DỰ ÁN – TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
IV.1. Quy mô dự án
Dự án Trồng cây dược liệu kết hợp chăn nuôi thả gia súc được đầu tư trên khu đất có tổng
diện tích 15ha.
+ Cây dược liệu
: 20 loại cây trồng trên 88,010 m2

+ Chăn nuôi
: 100 dê giống cái, 6 dê giống đực, 30 heo giống, 50 bò giống
IV.2. Các hạng mục công trình
STT
I
1
2
3
4
5
6
7
8
II
1
2
3
4
5
III
1
2
3
4
5
6
IV
1

Hạng mục

Khu vực chung
Nhà bảo vệ
Văn phòng làm việc
Nhà ăn
Nhà kho
Đường nội bộ
Bể chứa nước
WC chung
Hầm biogas
Khu chăn nuôi
Chuồng dê
Chuồng bò
Chuồng heo
Hố ủ phân
Trồng cỏ
Khu trồng cây dược liệu
Xưởng sấy
Kho chứa
Sân phơi dược liệu
Khu ươm giống
Trồng cây dược liệu có mái che
Trồng cây dược liệu không mái che
Khu đất rừng
Chăn thả gia súc
Tổng cộng

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Đơn vị Diện tích
m2

1,903
2
m
16
m2
35
2
m
60
2
m
300
2
m
1,456
2
m
15
2
m
21
m2
10
2
m
11,460
m2
267
2
m

325
2
m
552
2
m
316
2
m
10,000
2
m
90,710
2
m
200
m2
500
m2
2,000
2
m
5,500
2
m
6,000
2
m
76,510
2

m
45,927
2
m
45,927
2
m
150,000

16


DỰ ÁN TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU
KẾT HỢP TRỒNG CÁC LOẠI RAU SẠCH NGẮN NGÀY
IV.3. Tiến độ thực hiện dự án
IV.3.1. Thời gian thực hiện
Trong vòng 12 năm, bắt đầu xây dựng từ quý 3 năm 2012 và đi vào hoạt động từ quý 2
năm 2013.
IV.3.2. Công việc cụ thể
- Điều tra thị trường.
- Khảo sát mô hình các cơ sở sản xuất dược liệu điển hình.
- Nghiên cứu, kiểm tra nguồn nước.
- Tìm hiểu nguồn giống cây trồng, vật nuôi.
- Đánh giá chất lượng đất.
- Điều tra về điều kiện tự nhiên.
- Lập báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo đầu tư
- Trình hồ sơ xin chấp thuận đầu tư
- Khảo sát mặt bằng lập phương án quy hoạch.
- Khảo sát hạ tầng kỹ thuật (điện, nước).
- Đề xuất các chính sách ưu đãi cho dự án.

- Nhận quyết định phê duyệt của Tỉnh
- Nhận bàn giao mặt bằng
- Bàn giao mốc giới
- Đánh giá tác động môi trường
- Đánh giá khả năng cách ly khu chăn nuôi đảm bảo bò không nằm trong vùng dịch bệnh.
- Quy hoạch xây dựng
- San lấp mặt bằng
- Cải tạo đất.
- Khởi công xây dựng.
+ Xây dựng khu vực trồng cây dược liệu
+ Xây dựng chuồng trại

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

17


DỰ ÁN TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU
KẾT HỢP TRỒNG CÁC LOẠI RAU SẠCH NGẮN NGÀY

CHƯƠNG V: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN
V.1. Thành phần chính- Cây dược liệu
V.1.1. Các loại cây dược liệu
Tên cây

Hình ảnh

Tên khoa học

Cây xạ

đen

Celastrus hindsii
Benth.et Hook

Cây cỏ
ngọt

Stevia rebaudiana
(Bert.) Hemsl.=
Eupatorium
rebaudianum
Bert., họ Cúc
(Asteraceae)

Cây Ba
Kích

Radix Morindae

Cây đinh
lăng

Tieghemopanax
fruticosus Vig. =
Panax fruticosum
L. = Polyscias
fruticosa Harms,
họ Ngũ gia
(Araliaceae).


--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Thành phần
hóa học
chính
Peptid,
alcaloid.

Công dụng
Điều trị ung thư, hạn chế
phát triển của các khối u;
tiêu viêm giải độc, mát
gan; ăn ngủ tốt, tăng
cường sức đề kháng của cơ
thể.

Lá chứa các
glycosid
diterpenic:
steviosid,
rebaudiosid,
dulcosid.
Steviosid có
độ ngọt cao
hơn gấp 150 –
280 lần so với
saccharose.
Anthranoid,
đường, nhựa,

acid hữu cơ,
vitamin C.

Thay thế đường cho các
bệnh nhân bị bệnh tiểu
đường, có tác dụng chữa
béo phì, dùng trong công
nghiệp thực phẩm làm chất
điều vị cho bánh mứt kẹo,
nước giải khát.

Saponin
triterpenic.

Chữa cơ thể suy nhược,
tiêu hoá kém, sốt, sưng vú,
ít sữa, nhức đầu, ho, ho ra
máu, thấp khớp, đau lưng.

Chữa liệt dương, di tinh,
phụ nữ có thai, kinh
nguyệt chậm, bế kinh, đau
lưng mỏi gối…

18


DỰ ÁN TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU
KẾT HỢP TRỒNG CÁC LOẠI RAU SẠCH NGẮN NGÀY
Cây Hoài

Sơn

Diosscorea sp.

Saponin,
choline, dabscisin II,
vitamin C,
mannan,
phytic acid.

Ngưu tất.

Radix Achiranthis
bidentatae

Saponin
triterpenoid,
hydratcarbon.

Bạch
truật

Rhizoma
Atractylodes
macrocephalae

Bạch chỉ

Radix Angelicae


Tinh dầu,
Làm thuốc giảm đau, nhức
coumarin, tinh đầu phía trán, chữa cảm,
bột.
đau răng, ngạt mũi, viêm
mũi chảy nước hôi, khí hư,
phong thấp, đau do viêm
dây thần kinh.

Đương
quy

Angelica sinensis
(Oliv.) Diels, họ
Cần (Apiaceae).

Tinh dầu,
coumarin.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Chữa tì vị hư nhược, ăn
uống kém tiêu, viên ruột
kinh niên, tiêu chảy lâu
ngày không khỏi, phế hư,
ho hen, bệnh tiểu đường,
di tinh, di liệu, bạch đới.

Dùng sống: trị cổ họng
sưng đau, ung nhọt, chấn

thương tụ máu, bế kinh, đẻ
không ra nhau thai, ứ
huyết, tiểu tiện ra máu,
viêm
khớp.
Tẩm rượu: trị đau lưng,
mỏi gối, chân tay co quắp,

bại.
Chiết xuất Saponin làm
thuốc hạ cholesterol máu.
Tinh dầu
Giúp tiêu hoá, trị đau dạ
(1%), trong đó dày, bụng đầy hơi, nôn
chủ yếu là
mửa, ỉa chảy, phân sống,
atractylol và
viêm ruột mãn tính, phù
atractylon.
thũng.

Chữa các chứng đau đầu,
đau lưng do thiếu máu,
điều hoà kinh nguyệt.

19


DỰ ÁN TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU
KẾT HỢP TRỒNG CÁC LOẠI RAU SẠCH NGẮN NGÀY

Thục địa

Thục địa là phần
rrễ của cây Địa
hoàng
(Rehmannia
glutinóa Libosch,
thuộc họ Hoa
mõm chó
(Scrophulariacea).

B-sitosterol,
mannitol,
stigmasterol,
campesterol,
rehmannin,
catalpol,
arginine,
glucose.

Chữa suy nhược cơ thể,
suy nhược thần kinh, tiêu
chảy mạn tính, hen phế
quản, tăng huyết áp, hứng
âm hư, tinh huyết suy kém,
mỏi mệt, đau lưng, mỏi
gối, khát nước, nước tiểu
vàng, da hấp nóng, di
mộng tinh


Kim ngân

Lonicera
cambodiana
Pierre, họ Kim
ngân
(Caprifoliaceae).

Flavonoid
(inosid,
lonicerin),
saponin.

Tiêu độc, hạ nhiệt, chữa
mụn nhọt, mẩn ngứa.

Thất diệp
nhất chi
hoa

Paris polyphilla
Saponin
Sm. và một số
(diosgenin,
loài khác thuộc
pennogenin).
chi Paris, họ Hành
(Liliaceae).

Chữa sốt, rắn độc cắn, ho

lâu ngày, hen suyễn.

Kim tiền
thảo

Herba Desmodii

Chữa sỏi thận, sỏi túi mật,
sỏi bàng quang, phù thũng,
đái buốt, đái rắt, ung nhọt.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Saponin,
flavonoid.

20


DỰ ÁN TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU
KẾT HỢP TRỒNG CÁC LOẠI RAU SẠCH NGẮN NGÀY
Đỗ trọng

Cortex
Eucommiae

Nhựa, tinh
dầu.

Thuốc bổ thận, gân cốt,

chữa đau lưng, mỏi gối, di
tinh, đái đêm, liệt dương,
phụ nữ có thai, động thai.
Chữa cao huyết áp.

Trinh nữ
hoàng
cung

Crinum latifolium
L. họ Thuỷ tiên
(Amaryllidaceae).

Alcaloid,
saponin, acid
hữu cơ.

Điều trị một số dạng ung
thư như ung thư phổi, ung
thư tuyến tiền liệt, ung thư
vú…

Hà thủ ô
đỏ

Radix Fallopiae
multiflorae

Anthranoid,
tanin, lecithin.


Bổ máu, trị thần kinh suy
nhược, ngủ kém, sốt rét
kinh niên, thiếu máu, đau
lưng, mỏi gối, di mộng
tinh, bạch đới, đại tiểu tiện
ra máu, sớm bạc tóc, mẩn
ngứa.

Độc hoạt

Radix Angelicae

Tinh dầu,
coumarin.

Chữa phong thấp, thân
mình đau nhức.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

21


×