Tải bản đầy đủ (.pdf) (188 trang)

Luận án tiến sĩ kinh tế nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả của người dân nhằm cải thiện chất lượng nước bị ô nhiễm ở các làng nghề tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 188 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG

NGHIÊN CỨU MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA
NGƯỜI DÂN NHẰM CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG
NƯỚC BỊ Ô NHIỄM Ở CÁC LÀNG NGHỀ
TỈNH BẮC NINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG

NGHIÊN CỨU MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA NGƯỜI DÂN
NHẰM CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG NƯỚC BỊ Ô NHIỄM Ở
CÁC LÀNG NGHỀ TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

9 31 01 05

Người hướng dẫn khoa học:



PGS.TS. Nguyễn Hữu Đạt

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày… tháng… năm…
Tác giả luận án

Lê Thị Phương Dung

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên
của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Trước tiên cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Nguyễn Hữu Đạt đã tận tình giúp đỡ tôi về mọi mặt, dành nhiều công
sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề
tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,

Bộ môn Kinh tế tài nguyên và môi trường, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình
học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ và giáo viên trường Cao
đẳng Kinh tế, Kỹ thuật và Thủy sản đã động viên và tạo điều kiện tốt nhất để tôi có
thể học tập, nghiên cứu.
Tôi vô cùng biết ơn Chương trình Kinh tế môi trường Đông Nam Á
(EEPSEA) đã có những hỗ trợ trong quá trình điều tra, nghiên cứu của tôi. Tôi xin
bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới T.S. Jin Jianjun (Đai học Sư phạm Bắc Kinh) đã tận
tình chỉ dẫn tôi về phương pháp nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các đơn vị: Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Bắc Ninh, Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc
Ninh, Chi cục thống kê, các hộ gia đình tại các làng nghề đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thu thập số liệu và thông tin cần thiết để hoàn thành luận án.
Xin gửi lời cám ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn ủng hộ, khuyến
khích tôi trong suốt quá trình nghiên cứu./.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 20...
Nghiên cứu sinh

Lê Thị Phương Dung

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................................ vii
Danh mục bảng ............................................................................................................. viii
Danh mục hình ................................................................................................................ ix

Trích yếu luận án ..............................................................................................................x
Thesis abstract ................................................................................................................ xii
Phần 1. Mở đầu ...............................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................4

1.2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................4
1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................4

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................4
1.3.2. Đối tượng điều tra .................................................................................................4
1.3.3. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................5
1.4.

Những đóng góp mới của luận án .........................................................................5

1.5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..............................................................6

Phần 2. Tổng quan các vấn đề lý luận và thực tiễn về sẵn lòng chi trả để cải
thiện chất lượng môi trường nước bị ô nhiễm ở các làng nghề ......................7

2.1.

Cơ sở lý luận về sẵn lòng chi trả để cải thiện chất lượng môi trường nước
bị ô nhiễm .............................................................................................................7

2.1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến nghiên cứu ..................................................7
2.1.2. Các lý luận về sẵn lòng chi trả để cải thiện chất lượng môi trường nước ..........12
2.1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu sẵn lòng chi trả khi chất lượng nước thay đổi ......20
2.1.4. Nội dung nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả của người dân để cải thiện chất
lượng môi trường nước tại các làng nghề ...........................................................24
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới sẵn lòng trả của người dân để cải thiện chất
lượng môi trường nước .......................................................................................26

iii


2.2.

Tổng quan nghiên cứu sẵn lòng chi trả của người dân để cải thiện chất
lượng môi trường nước .......................................................................................29

2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới liên quan đến sẵn lòng chi trả của người dân
để cải thiện chất lượng môi trường nước ............................................................29
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước liên quan đến sẵn lòng chi trả của người dân
để cải thiện chất lượng môi trường nước ............................................................35
2.2.3. Khoảng trống trong nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả để cải thiện chất
lượng môi trường nước trong các làng nghề .......................................................39
2.3.

Bài học kinh nghiệm từ cơ sở lý luận và thực tiễn cho nghiên cứu mức sẵn

lòng chi trả để cải thiện chất lượng môi trường nước ở các làng nghề tỉnh
Bắc Ninh .............................................................................................................41

Tóm tắt phần 2 ................................................................................................................43
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................44
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................44

3.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh .................................................................44
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh ............................................................44
3.1.3. Tình hình phát triển làng nghề của tỉnh Bắc Ninh trong những năm gần
đây .......................................................................................................................48
3.2.

Khung phân tích và cách tiếp cận .......................................................................50

3.2.1. Khung phân tích của luận án...............................................................................50
3.2.2. Cách tiếp cận của luận án ...................................................................................52
3.3.

Phương pháp nghiên cứu của luận án .................................................................54

3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu ........................................................................................54
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu..............................................................................55
3.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..............................................................60
3.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích cơ bản ...............................................................62
Tóm tắt phần 3 ................................................................................................................64
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ...................................................................65
4.1.


Thực trạng quan điểm, nhận thức của người dân về ô nhiễm môi trường
nước và cải thiện chất lượng môi trường nước ở các làng nghề tỉnh
Bắc Ninh .............................................................................................................65

4.1.1. Tình hình ô nhiễm môi trường nước ở các làng nghề tỉnh Bắc Ninh .................65

iv


4.1.2. Đánh giá của người dân về ô nhiễm môi trường ................................................70
4.1.3. Nhận thức của người dân về sự nguy hại do ô nhiễm môi trường nước
gây ra...................................................................................................................75
4.1.4. Quan điểm của người dân về sự cần thiết cải thiện chất lượng môi trường
nước tại các làng nghề tỉnh Bắc Ninh .................................................................80
4.1.5. Tình hình thu, nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp .........85
4.2.

Đánh giá mức sẵn lòng chi trả của người dân nhằm cải thiện chất lượng
nước bị ô nhiễm ở các làng nghề tỉnh Bắc Ninh .................................................88

4.2.1. Kết quả của phương pháp single-bounded dichotomous choice (1DC) .............88
4.2.2. Phương pháp chọn ngẫu nhiên lặp (double-bounded dichotomous choice 2DC)....................................................................................................................89
4.2.3. Phân tích mức sẵn lòng chi trả theo các đặc điểm nhân khẩu của hộ .................90
4.2.4. Mức sẵn lòng trả trung bình (Mean WTP)..........................................................95
4.2.5. Tổng quỹ có thể thu được để cải tạo chất lượng môi trường nước của tỉnh
Bắc Ninh .............................................................................................................99
4.3.

Các yếu tố ảnh hưởng tới sẵn lòng chi trả của người dân nhằm cải thiện

chất lượng môi trường nước .............................................................................101

4.3.1. Đặc điểm kinh tế-xã hội của người được phỏng vấn ........................................101
4.3.2. Lượng hóa các yếu tố ảnh hưởng tới sẵn lòng chi trả của người dân nhằm
cải thiện chất lượng môi trường nước tại các làng nghề tỉnh Bắc Ninh ...........104
4.4.

Định hướng và giải pháp nhằm huy động nguồn lực tài Chính cho cải thiện chất
lượng môi trường nước ở các làng nghề tỉnh Bắc Ninh......................................113

4.4.1. Định hướng giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước ở các làng nghề tỉnh
Bắc Ninh ...........................................................................................................113
4.4.2. Công tác bảo vệ môi trường nước tại các làng nghề trong thời gian qua .........118
4.4.3. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước ở các làng
nghề tỉnh Bắc Ninh ...........................................................................................122
Tóm tắt phần 4 ..............................................................................................................133
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ....................................................................................135
5.1.

Kết luận .............................................................................................................135

5.2.

Kiến nghị...........................................................................................................136

5.2.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ liên quan ..........136

v



5.2.2. Đối với chính quyền các cấp .............................................................................137
5.2.3. Đối với các hội, đoàn thể các cấp các ngành ....................................................137
Danh mục các công trình đã công bố có liên quan đến luận án ....................................138
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................139
Phụ lục ..........................................................................................................................152

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BID

Mức giá

BVMT

Bảo vệ môi trường

CCN

Cụm công nghiệp

CV

Sự thay đổi bổ sung


CVM

Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên

ĐH/trên ĐH

Đại học/trên đại học

EV

Sự thay đổi tương đương

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn

KCN

Khu công nghiệp

MAC

Chi phí giảm thải cận biên

MDC


Chi phí thiệt hại cận biên

Mean WTP

Mức sẵn lòng trả trung bình

MEC

Chi phí ngoại ứng

MNPB

Lợi ích ròng biên

QCCP

Quy chuẩn cho phép

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QTTN&MT

Quan trắc Tài nguyên và Môi trường

TC/CĐ

Trung cấp/cao đẳng


TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

THPT

Trung học phổ thông

WTA

Sẵn lòng chấp nhận

WTP

Sẵn lòng trả

1DC

Chọn ngẫu nhiên đơn

2DC

Chọn ngẫu nhiên lặp

vii



DANH MỤC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

2.1.

Đặc trưng nước thải từ sản xuất ở một số loại hình làng nghề ............................. 9

3.1.

Giá trị tổng sản lượng của tỉnh Bắc Ninh (theo giá hiện hành) .......................... 46

3.2.

Số lượng làng nghề tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh ............................................................................................................. 48

3.3.

Lực lượng lao động các làng nghề tỉnh Bắc Ninh năm 2016 .............................. 49

3.4.

Phân bổ mẫu điều tra ........................................................................................... 59

4.1.


Kết quả phân tích nước thải làng nghề chế biến nông sản .................................. 66

4.2.

Tiếp cận truyền thông về các vấn đề ô nhiễm môi trường của người dân
trong làng nghề.................................................................................................... 71

4.3.

Mối quan hệ giữa đánh giá về môi trường nước của người dân và số lần tiếp
cận với truyền thông............................................................................................ 73

4.4.

Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường nước tại
các làng nghề Bắc Ninh ...................................................................................... 78

4.5.

Quan điểm của người dân về sự cần thiết cải thiện chất lượng môi trường
nước bị ô nhiễm .................................................................................................. 81

4.6.

Kết quả thu, nộp phí BVMT đối với nước thải công nghiệp tỉnh Bắc Ninh ....... 87

4.7.

Xác suất trả lời “Có-không” đối với các mức giá theo phương pháp 1DC......... 88


4.8.

Xác suất trả lời “Có-Không” đối với các mức giá đề xuất theo phương pháp
2DC ..................................................................................................................... 89

4.9.

Tổng quỹ có thể thu được từ trong dân của tỉnh Bắc Ninh ............................... 100

4.10. Đặc điểm kinh tế xã hội của người được phỏng vấn......................................... 102
4.11. Mối quan hệ giữa thu nhập và làng nghề .......................................................... 104
4.12. Mô tả các biến trong mô hình ........................................................................... 105
4.13. Các yếu tố ảnh hưởng tới sẵn lòng chi trả của người dân (Mô hình I sử dụng
hàm binary logistic) .......................................................................................... 107
4.14. Các yếu tố ảnh hưởng tới sẵn lòng trả của người dân để cải thiện chất lượng
môi trường nước (Mô hình II sử dùng hàm hồi quy tuyến tính) ....................... 109

viii


DANH MỤC HÌNH
TT
2.1.

Tên hình

Trang

Mức sẵn lòng trả của người bị ô nhiễm, khi không có quyền sở hữu ở khu

vực thải ...............................................................................................................13

2.2.

Khung phân loại các phương pháp đo lường WTP.............................................15

2.3.

Sự thay đổi bổ sung (CV) thể hiện làm tăng phúc lợi xã hội do chất lượng
môi trường được cải thiện ...................................................................................21

2.4.

Sự thay đổi tương đương trong trường hợp chất lượng môi trường xấu đi ........22

3.1.

Khung phân tích của luận án...............................................................................51

3.2.

Người tiêu dùng sẵn lòng chi phí thêm khi chất lượng nước được cải thiện ......52

3.3.

Quá trình ra quyết định chi trả ............................................................................57

4.1.

Đánh giá của người được phỏng vấn về ô nhiễm môi trường tại các làng

nghề ở Bắc Ninh .................................................................................................74

4.2.

Mức sẵn lòng trả của người dân để cải thiện chất lượng môi trường nước
theo địa bàn nghiên cứu ......................................................................................90

4.3.

Mức sẵn lòng chi trả của người dân phân theo loại hộ .......................................91

4.4.

Mức sẵn lòng trả của người dân để cải thiện chất lượng môi trường nước
phân theo trình độ học vấn ..................................................................................92

4.5.

Mức sẵn lòng trả của người dân để cải thiện chất lượng môi trường nước
phân theo thu nhập ..............................................................................................94

4.6.

Mức sẵn lòng trả trung bình (Mean WTP) ước tính dựa trên phương pháp
tham số ................................................................................................................96

4.7.

Mức sẵn lòng trả trung bình (Mean WTP) ước tính dựa trên phương pháp
phi tham số cho các làng nghề ............................................................................97


4.8.

Mức sẵn lòng trả trung bình (Mean WTP) ước tính dựa trên phương pháp
phi tham số cho loại hộ .......................................................................................98

4.9.

Mối quan hệ giữa độ tuổi và trình độ học vấn của người được phỏng vấn ......103

ix


TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Lê Thị Phương Dung
Tên Luận án: Nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả của người dân nhằm cải thiện chất
lượng nước bị ô nhiễm ở các làng nghề tỉnh Bắc Ninh
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển

Mã số: 9 31 01 05

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
-

Góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn về sự thay đổi phúc lợi, sẵn

lòng chi trả của người dân nhằm cải thiện chất lượng môi trường nước bị ô nhiễm ở các
làng nghề;
- Đánh giá, phân tích nhận thức và quan điểm của người dân về tính nguy hại và

vai trò của việc cải thiện chất lượng môi trường nước ở các làng nghề tỉnh Bắc Ninh;
- Ước tính, phân tích mức sẵn lòng chi trả của người dân tại các làng nghề tỉnh
Bắc Ninh nhằm cải thiện chất lượng môi trường nước
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng chi trả của người dân tại các
làng nghề tỉnh Bắc Ninh nhằm cải thiện chất lượng môi trường nước;
-

Đề xuất các giải pháp nâng cao nhận thức của người dân và thu hút người dân

đóng góp tài chính nhằm cải thiện môi trường nước của các làng nghề ở Bắc Ninh.
Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp: Phương pháp chọn điểm nghiên cứu; phương
pháp thu thập tài liệu, số liệu; phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) để điều tra; Các
phương pháp như thống kê mô tả, phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích
trong nghiên cứu. Mô hình binary logistic và mô hình hồi quy được sử dụng để phân
tích các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng chi trả. Để ước tính mức sẵn lòng chi trả
trung bình Mean WTP, nghiên cứu sử dụng cả hai cách tiếp cận tham số và phi tham số.
Kết quả chính và kết luận
Luận án đã làm sáng tỏ các lý luận và thực tiễn về sự thay đổi phúc lợi khi chất
lượng môi trường thay đổi, về mức sẵn lòng chi trả của người dân để cải thiện chất lượng
môi trường nước bị ô nhiễm. Khái niệm, bản chất, phương pháp ược lượng, ý nghĩa của
việc nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả, các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng chi trả và
việc sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên CVM đã được hệ thống hóa trong luận án.
Luận án đã trình bày thực trạng ô nhiễm môi trường nước ở các làng nghề Bắc
Ninh. Từ đó có thể thấy chất lượng nước thải, nước mặt tại các làng nghề bị ô nhiễm
nghiêm trọng; một vài làng nghề đã có dấu hiệu ô nhiễm nước dưới đất.

x



Phân tích nhận thức của người dân về ô nhiễm môi trường nước cho thấy:
Những người thường xuyên tiếp cận với truyền thông nhận định tình hình môi trường
nước đang dần tệ hơn; Những người có trình độ học vấn cao có ý thức, trách nhiệm
trong vấn đề cải tạo chất lượng nước hơn những người có trình độ học vấn thấp.
Nghiên cứu sẵn lòng chi trả của người dân thấy được: Tỷ lệ chủ hộ đồng ý chi
trả để cải thiện chất lượng nước giảm dần khi mức giá rút được tăng. Như vậy có thể
thấy, mức sẵn lòng chi trả tuân theo luật cầu: khi giá tăng thì cầu giảm. Phân tích mối
quan hệ của sẵn lòng chi trả với các đặc điểm kinh tế - xã hội của người được phỏng vấn
cho một số kết luận nổi bật sau: Yên Phụ là làng nghề có tỷ lệ người từ chối chi trả cao
nhất. Tỷ lệ hộ thuần nông từ chối chi trả cao hơn hộ sản xuất. Tỷ lệ hộ có trình độ trung
học phổ thông trở xuống từ chối chi trả cao hơn hộ có trình độ học vấn cao. Tỷ lệ hộ có
thu nhập ở mức thấp nhất từ chối chi trả cao hơn so với những hộ có thu nhập ở mức cao.
Ước tính mức sẵn lòng trả trung bình Mean WTP đã cho ra nhiều kết quả từ các
mô hình tham số và phi tham số. Nổi bật là kết quả Mean WTP của các hộ sản xuất là
562.006VNĐ cao hơn so với hộ thuần nông. Tổng quỹ thực tế ước tính dựa trên tỷ lệ hộ
sẵn lòng chi trả và mô hình tham số, có thể thu được29,420 tỷ đồng; tổng quỹ tiềm năng
ước tính trên toàn bộ số hộ của các làng nghề tỉnh Bắc Ninh và có thể trên45,472 tỷ
đồng.
Sử dụng các mô hình kinh tế lượng để phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố tới
mức sẵn lòng chi trả để cải thiện chất lượng nước đã đưa ra kết luận: hộ ít tiếp cận với
truyền thông, hộ rút được mức giá cao, người được phỏng vấn có độ tuổi càng lớn, hộ
đồng ý với quan điểm đánh đổi môi trường với phát triển kinh tế có xu hướng từ chối
chi trả và chi trả ở mức thấp hơn các hộ khác. Hộ sản xuất nghề, hộ sống gần nguồn
nước bị ô nhiễm, hộ sử dụng nước máy, hộ có thu nhập cao, hộ có nhiều thành viên có
xu hướng trả lời “Có” với mức giá được đưa ra và đồng ý chi trả ở mức cao hơn so với
các hộ còn lại.
Từ những kết quả đạt được, luận án đã đề xuất những giải pháp nhằm giảm thiểu
ô nhiễm môi trường nước và đóng góp tài chính. Những giải pháp đưa ra bao gồm: 1)
giải pháp để nâng cao nhận thức của người dân; 2) Giải pháp tăng thu nhập gắn liền với
chính sách bảo vệ môi trường; 3) xây dựng các nhà máy xử lý nước thải; 4) Khuyến

khích các cơ sở sản xuất di chuyển ra các khu công nghiệp; 5) Chính sách tài chính; 6)
Đơn giản hóa các văn bản chính sách.

xi


THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Le Thi Phuong Dung
Thesis title: Willingness to pay of people for polluted water quality improvement in
handicraft villages of Bac Ninh province
Major: Development Economics

Code: 9 31 01 05

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
-

To clarify the theoretical and practical knowledge of welfare change, willingness

to pay of people to improve water quality in handicraft village;
-

To review and analyze perceptions and attitudes of people about the hazards and

the role of improving the quality of polluted water in handicraft village of Bac Ninh
province;
-

To estimate the willingness of people to pay for improving the quality of water


in handicraft villages of Bac Ninh province;
-

To analyze factors affecting the willingness of people to pay for improving

quality of water in handicraft villages of Bac Ninh province;
-

To propose effective policy recommendations to attract people to contribute

financial resources for improving thewater quality.
Materials and Methods
The thesis used the following methods: Selection of the study area; Data
collection; Contingent Valuation Method; Descriptive statistic method; Comparative
method to analyze. Binary logistic model and regression model are used to analyze the
factors affecting willingness to pay. The reseach used parametric approach and nonparametric approach to estimate Mean WTP.
Main findings and conclusions
The thesis clarified the theoretical and practical knowledge of willingness to pay
of people to improve polluted water quality. Theories include: Willingness to pay
concepts, nature, the methods for measuring willingness to pay, the meanings of
researching willingness to pay, the factors affecting willingness to pay of people and
contingent valuation method are systematized in this study.
The thesis presented the situation of polluted water quality in handicraft villages of
Bac Ninh province. From these, we can see that the quality of wastewater and surface
water in craft villages has been being seriously polluted. There are signs of groundwater
pollution in some craft villages.

xii



The results of analyzing people’s perception about water contamination show that:
People regularly approach the media identified that the water environment is getting
worse; People with high educational attainment have better awareness and responsibility
in improving water quality than people with low educational attainment.
Some findings about relationship between willingness to pay and socio –
economic characteristics of respondents: The acceptance rate falls when the suggested
bid gets higher. The highest percentage of “No” response is in Yen Phu. The proportion
of agricultural household (HH) refusing to pay is higher than handicraft manufacturers.
The percentage of people have primary school and high school education level who not
willing to pay to improve water quality higher than the percentage of people have higher
education level. The percentage of people have low income level who not willing to pay
higher than the percentage of people have higher income level.
The thesis used parametric and non parametric approach to estimate Mean WTP.
The outstanding results is: Mean WTP of producers is 562.006 VND higher than
agricultural HH. The total real fund based on the percentage of peoole who willing to
pay may be obtained 29,420 billion VND. Total potential fund based on the total
number of households in the localityhas a value of 45,472billion VND.
Econometric models are used to analyze the factors affecting people’s
willingness to pay. The results of these models implied that: People with little access to
media, people who got high BID, older respondents and respondents who agree to
sacrifice environmental quality to get fast economic growth are more likely to say “No”
to the given BID. Producers, HHs living in high risk zones, HHs using tap water, HHs
have high income, HHs have many members tend to support for improving water
quality.
Based on these results, the research recommended a set of the solutions to
improve the quality of the water environment and to contribute finance, such as: 1)
raising awareness of the people; 2) solution to increase income associated with
environmental protection policy; 3) Construction of wastewater treatment plants; 4)
Encourage production facilities to move to industrial parks; 5) Financial policy; 6)

Simplify policy documents.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, trong toàn quốc có khoảng 5.096 làng nghề và làng có nghề,
trong đó số làng nghề truyền thống được công nhận theo tiêu chí làng nghề hiện
nay của Chính phủ là 1.748 làng nghề (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015a).
Các cơ sở sản xuất trong các làng nghề đã thu hút lực lượng lao động lớn ở nông
thôn, tạo ra một lượng hàng hóa đáng kể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước,
cũng như xuất khẩu và góp phần quan trọng nâng cao thu nhập cho người dân ở
khu vực nông thôn của Việt Nam. Tuy nhiên, sự phát triển của các làng nghề kéo
theo những hệ lụy về môi trường nghiêm trọng. Hầu hết các thông số môi trường
như: tiếng ồn, ánh sáng, nhiệt độ, áp suất… tại các cơ sở sản xuất của các làng nghề
đều vượt ngưỡng cho phép. Tại các làng nghề có tới 95% lao động tiếp xúc với bụi,
85,9% tiếp xúc với nhiệt và 59,6% tiếp xúc với các hóa chất (INEST, 2002).
Báo cáo 17/BC-UBND của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bắc Ninh,
ngày 09 tháng 04 năm 2015, cho thấy tính đến cuối tháng 4 năm 2015, toàn tỉnh
Bắc Ninh có 62 làng nghề; trong đó có 31 làng nghề truyền thống và được phân
theo các nhóm như sau: nhóm chế biến bảo quản nông sản, nhóm sản xuất đồ gỗ,
nhóm sản xuất mây tre đan, nhóm sản xuất thép, nhóm đúc đồng nhôm, nhóm
sản xuất đồ gốm, nhóm thêu dệt, nhóm sản xuất giấy, nhóm xây dựng và ngành
nghề khác (UBND Bắc Ninh, 2015a). Mặc dù làng nghề đem lại thu nhập tương
đối cao cho người dân trong và xung quanh khu vực, nhưng hiện tượng ô nhiễm
môi trường ở các làng nghề đang rất nghiêm trọng. Kết quả phân tích chất lượng
nước, không khí của Trung tâm quan trắc môi trường cho thấy mức ô nhiễm
đangvượt quy chuẩn cho phép nhiều lần. Tại các làng nghề sản xuất sắt thép,
giấy: nồng độ bụi, khí độc cao hơn mức cho phép đối với khu dân cư; nhiệt độ ở

các xưởng cao hơn nhiệt độ trung bình hàng ngày từ 8-100C. Chất lượng nước ở
các làng nghề Từ Sơn, Phong Khê, Khắc Niệm, Phú Lâm bị ô nhiễm ngày càng
nghiêm trọng. Các mẫu nước mặt, nước thải, nước ngầm đều có dấu hiệu bị ô
nhiễm với mức độ cao, có những mẫu vượt quy chuẩn cho phép hàng chục
lần(Hoàng An, 2014). Tại làng nghề sản xuất giấy Dương Ổ (Phong Khê – Bắc
Ninh): nồng độ CO cao hơn 5mg/l so với Tiêu chuẩn cho phép (TCCP) (28 – 36
mg/l), bụi ở khu vực dân cư sống trong làng nghề có nồng độ cao hơn Tiêu chuẩn

1


cho phép (TCCP) từ 1,3 đến 3 lần, CO tại khu vực sản xuất cao gấp 2 lần TCCP,
tiếng ồn cao hơn TCCP từ 3 – 10 dbA. Tại làng nghề tái chế sắt thép Đa Hội: ô
nhiễm không khí xung quanh khu vực hộ gia đình sản xuất cao lớn hơn TCCP 12
lần, tiếng ồn lớn hơn 28 lần TCCP, bụi hơn 6 lần, nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ
không khí từ 4 - 50C. Làng nghề tái chế nhựa Minh Khai: nồng độ bụi lớn hơn
TCCP 3 - 6 lần, nồng độ HCl cao hơn TCCP 1,6 lần (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2009).
Ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí đã, đang
là rất nghiêm trọng tại các làng nghề của tỉnh Bắc Ninh và gây ảnh hưởng lớn tới
sức khỏe của người dân. Tỉ lệ số người mắc 8 loại bệnh thông thường của người
dân sống ở khu vực làng nghề cao hơn từ 1,5 tới 3 lần so với người dân sống ở
khu vực thuần nông. Ước tính chi phí sức khỏe của người dân sống trong khu
vực làng nghề là 303 triệu đồng/làng nghề/năm so với chỉ 93 triệu đồng/làng
thuần nông/năm. Nếu Bắc Ninh có 62 làng nghề như vậy hàng năm riêng người
dân sống trong các làng nghề này phải bỏ ra khoảng 19 tỷ đồng để khám và chữa
bệnh so với 6 tỷ (gấp 3 lần) của những người dân sống ở khu vực không có làng
nghề (Lê Thị Phương Dung và Lê Thị Thanh Thúy, 2015).
Những giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước tại các làng nghề từ
trước tới nay thường tập trung chủ yếu vào các giải pháp về kỹ thuật. Có một số

quy định, luật của Nhà nước về quản lý môi trường có sử dụng các công cụ kinh
tế nhằm điều tiết các cơ sở sản xuất giảm thiểu lượng nước thải. Quyết định số
404/QĐ-UBND tỉnh Bắc Ninh về việc triển khai thu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp được ban hành năm 2013; gần đây UBND tỉnh Bắc
Ninh ra Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND Về quan điểm và nguyên tắc đầu tư
xử lý ô nhiễm môi trường nông thôn và ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa
bàn tỉnh, giai đoạn 2016 – 2020 quy định cụ thể đối với các doanh nghiệp đầu tư
mới,đối với làng nghề đã tồn tại từ lâu đời, đối với nước thải phát sinh tại các cơ
sở, đối với công trình xử lý nước thải tập trung. Tuy nhiên cho đến nay, quy định
này vẫn chưa phát huy được tại các làng nghề để giảm thiểu ô nhiễm. Mặc dù
quy chế bảo vệ môi trường (BVMT) làng nghề, khu dân cư, cụm công nghiệp
tỉnh Bắc Ninhđã quy định rõ: “các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất, các cơ sở kinh
doanh, các tổ chức dịch vụ trong làng nghề có trách nhiệm xử lý chất thải, đảm
bảo tiêu chuẩn thải và đóng góp kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng bảo vệ môi
trường” (Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh, 2016). Tuy nhiên, hầu hết các

2


hộ sản xuất nghề vẫn xả trực tiếp nước thải sản xuất ra môi trường tự nhiên khiến
ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng. Các dự án xây dựng nhà máy xử lý
nước thải tập trung tại các làng nghề còn ít được chú trọng và rất ít được triển
khai hoặc triển khai không hiệu quả. Bên cạnh nhà máy xử lý nước thải Phong
Khê do Nhà nước đầu tư bắt đầu đi vào hoạt động, có nhiều công trình xử lý
nước thải tại làng nghề Khắc Niệm, Đại Bái bị bỏ hoang vì không có vốn để duy
trì hoạt động thường xuyên. Việc trông chờ vào nguồn vốn từ Ngân sách nhà
nước, hoặc từ các tổ chức nước ngoài để xây dựng và duy trì hoạt động của các
nhà máy xử lý nước thải đã tồn tại nhiều năm nay và hiện tượngtrì hoãn đó dẫn
tới chất lượng môi trường nước nước, không khí, tiếng ồn ngày càng trở nên
nghiêm trọng. Các dự án khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường làng nghề

tại làng nghề tái chế nhôm Mẫn Xá, làng nghề đúc đồng Đại Bái, làng nghề bún
Khắc Niệm vẫn đang bỏ ngỏ và chờ vốn để thực hiện.
Mặc dù chính quyền các cấp cùng với các cơ quan chức năng liên quan đã
có nhiều chính sách, hướng dẫn, các biện pháp nhằm cải thiện chất lượng môi
trường nói chung và chất lượng môi trường nước của khu vực làng nghề của Bắc
Ninh; nhưng đến nay các chính sách và biện pháp được thực thi chưa hiệu quả,
thực tế thể hiện chất lượng môi trường nước vẫn ô nhiễm nghiêm trọng, mức ô
nhiễm cao gấp nhiều lần tiêu chuẩn cho phép (Trung tâm Quan trắc Môi trường
Bắc Ninh, 2016). Bên cạnh đó, hầu hết các nhà máy xử lý chất thải sau quá trình
sản xuất, đặc biệt là chất thải nước ở Bắc Ninh lại đang hoạt động cầm chừng,
hoặc không thể hoạt động do kỹ thuật lạc hậu, do thiếu kinh phí duy trì hoạt động
hiệu quả. Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết được nêu trên những câu hỏi cần
được nghiên cứu và trả lời như sau: thứ nhất, những vấn đề lý luận, thực tiễn về
thay đổi phúc lợi, sẵn lòng trả của người dân nhằm cải thiện môi trường là gì?
Thứ hai, nhận thức của người dân về ô nhiễm môi trường và quan điểm của
người dân như thế nào về vấn đề cải thiện chất lượng môi trường nước của khu
vực? Thứ ba, mức sẵn lòng trả của người dân của khu vực nghiên cứu là như thế
nào? Trong đó, mức trung bình, tổng lượng tiền thực tế và tiềm năng có thể thu
được là bao nhiêu có người dân có thể đóng góp nhằm cải thiện chất lượng nước?
Thứ tư, các yếu tố gì ảnh hưởng đến sẵn lòng chi trả của người dân nhằm cải
thiện môi trường nước của người dân Bắc Ninh? Thứ năm, các giải pháp và biện
pháp cụ thể nào nhằm nâng cao ý thức người dân, thu hút người dân đóng góp

3


cùng ngân sách địa phương, ngân sách nhà nước nhằm cải thiện môi trường
nước?
Nghiên cứu được tiến hành thực hiện để trả lời thoả đáng những câu hỏi
đặt ra trên đây, sau đây là các mục tiêu nghiên cứu của luận án.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng
trả của người dân tỉnh Bắc Ninh nhằm cải thiện môi trường nước tại các làng
nghề; từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao nhận thức và huy động người dân
đóng góp tài chính nhằm cải thiện môi trường nước của các làng nghề tỉnh Bắc
Ninh thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn vềsẵn lòng chi trả của
người dân nhằm cải thiện chất lượng môi trường nước bị ô nhiễm ở các làng nghề;
- Đánh giá thực trạng nhận thức và quan điểm của người dân về tính nguy
hại và vai trò của việc cải thiện chất lượng môi trường nước ở các làng nghề tỉnh
Bắc Ninh;
- Ước tính và phân tích mức sẵn lòng chi trả của người dân tại các làng
nghề tỉnh Bắc Ninh nhằm cải thiện chất lượng môi trường nước;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng chi trả của người dân
nhằm cải thiện chất lượng môi trường nước ở các làng nghề của tỉnh Bắc Ninh;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao nhận thức của người dân và thu hút
người dân đóng góp tài chính nhằm cải thiện môi trường nước của các làng nghề
ở Bắc Ninh.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về sự
thay đổi phúc lợi khi môi trường thay đổi, sẵn lòng chi trả và thực trạng mức sẵn
lòng chi trả của người dân trong khu vực các làng nghề tỉnh Bắc Ninh để cải
thiện chất lượng môi trường nước.
1.3.2. Đối tượng điều tra
Để tiến hành nghiên cứu toàn diện và đầy đủ các mục tiêu đã đặt ra đối
tượng điều tra bao gồm:


4


(1) Các hộ dân (đại diện là chủ hộ) có đặc điểm kinh tế - xã hội khác nhau;
(2) Các cơ quan thực thi chính sách về bảo vệ môi trường;
(3) Các cơ quan hoạch định chính sách;
(4) Cơ chế, chính sách (Luật, nghị định, thông tư...).
1.3.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Những vấn để lý luận và thực tiễn liên quan đến thay
đổi phúc lợi, sẵn lòng trả, ứng xử, nhận thức và quan điểm của người dân, sự sẵn
lòng chi trả và các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng chi trả của người dân nhằm
cải thiện chất lượng môi trường nước ở các làng nghề tỉnh Bắc Ninh.
Phạm vi không gian:Trên địa bàn của tỉnh Bắc Ninh, tập trung chủ yếu
vào khu vực các làng nghề đang gây ô nhiễm môi trường nước.
Phạm vi thời gian:Thời gian nghiên cứu đề tài từ năm 2015 đến năm 2018.
Các số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2012 đến năm 2018. Số liệu sơ cấp điều tra
người dân trong năm 2017.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Về lý luận: Luận án đã góp phần hệ thống, làm rõ, chỉ ra các vấn đề lý
luận và thực tiễn liên quan đến sự thay đổi phúc lợi của người dân khi chất lượng
môi trường giảm đi hoặc chất lượng môi trường được cải thiện; những vấn đề lý
luận và thực tiễn liên quan đến sự sẵn lòng trả của người đân nhằm cải thiện môi
trường; Đề tài cũng đã làm rõ thêm các vấn đề lý luận và thực tiễn ảnh hưởng
đến sự sẵn lòng trả của người dân nhằm cải thiện môi trường. Trên cơ sở tổng
hợp, làm rõ các vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến sẵn lòng trả của người dân
nhằm cải thiện môi trường, đề tài luận án đã rút ra được bài học, kinh nghiệm và
khoảng trống cho nghiên cứu.
Về thực tiễn: Cung cấp cơ sở dữ liệu về tình trạng ô nhiễm môi trường
nước tại các làng nghề tỉnh Bắc Ninh, đánh giá của người dân về nguồn gây ô
nhiễm môi trường nước trong các làng nghề; nhận thức, quan điểm của người

dân về cải thiện chất lượng nước. Luận án đã ước tính sẵn lòng chi trả của người
dân và phân tích các yếu tố ảnh hưởng được thực hiện trên các mô hình phù hợp. Cụ
thể: mô hình tham số và phi tham số để ước tính mức sẵn lòng chi trả trung bình; mô
hình hồi quy đa biến, mô hình binary logistic được sử dụng để phân tích các yếu tố
ảnh hưởng tới mức sẵn lòng chi trả của người dân theo cả hai phương pháp phỏng
vấn: phương pháp chọn ngẫu nhiên đơn và chọn ngẫu nhiên lặp. Kết quả nghiên cứu

5


là tài liệu để xem xét chi phí thiệt hại môi trường trong các làng nghề tỉnh Bắc Ninh,
có thể sử dụng làm đầu vào cho các chính sách liên quan tới môi trường, đặc biệt để
xác định mức phí người dân phải nộp để cải thiện chất lượng môi trường nước và là
nguồn tài liệu phục vụ cho giảng dạy và nghiên cứu tại các Trường Đại học, Cao
đẳng, các Viện nghiên cứu.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Về lý luận, bên cạnh kết quả đóng góp vào việc hệ thống và làm rõ các vấn
đề lý luận và thực tiễn liên quan đến sự thay đổi phúc lợi của người dân và sẵn
lòng chi trả để cải thiện chất lượng môi trường nước, luận án còn trình bày cơ sở
khoa học của phương pháp ước tính mức sẵn lòng chi trả trung bình theo cả hai
mô hình “tham số” và “phi tham số”. Luận án cũng gắn kết các lý thuyết về mức
sẵn lòng chi trả để đưa ra ý nghĩa của việc nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả.
Ngoài ra, luận án đã xây dựng khung phân tích và đưa ra chi tiết các bước, cách
thức đặt câu hỏi trong phương pháp phỏng vấn chọn ngẫu nhiên lặp.
Về thực tiễn, dựa trên quan điểm, định hướng của tỉnh Bắc Ninh và từ
những kết quả nghiên cứu, luận án đề ra các giải pháp để nâng cao nhận thức của
người dân thông qua công tác truyền thông; các chính sách khuyến khích tăng
thu nhập gắn liền với chính sách bảo vệ môi trường như: tăng khả năng tiếp cận
với các nguồn vốn, thị trường mới, giảm lãi suất cho các cơ sở sản xuất có áp
dụng các biện pháp xử lý nước thải; các giải pháp về quy hoạch và giải pháp tài

chính như tập trung thu phí các cơ sở sản xuất, lồng ghép quy định vào hương
ước làng, xã. Luận án cũng mở ra một hướng nghiên cứu mới về mức ô nhiễm tối
ưu tại các làng nghề.

6


PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ SẴN LÒNG CHI TRẢ ĐỂ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG MÔI
TRƯỜNG NƯỚC BỊ Ô NHIỄM Ở CÁC LÀNG NGHỀ
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẴN LÒNG CHI TRẢ ĐỂ CẢI THIỆN CHẤT
LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BỊ Ô NHIỄM
2.1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến nghiên cứu
2.1.1.1. Khái niệm về ô nhiễm môi trường nước
Theo Luật bảo vệ môi trường ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các
thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu
chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật (Quốc hội, 2014).
Ô nhiễm môi trường nước xảy ra khi một vài thành phần hay tính chất của
nước vượt quá ngưỡng nhất định khiến cho nước không thể sử dụng cho một mục
đích nhất định. Olaniran (1995) định nghĩa ô nhiễm môi trường nước là sự hiện
diện của quá nhiều các mối nguy hại (chất gây ô nhiễm) trong nước, do đó nó
không thích hợp để uống, tắm rửa, nấu ăn hoặc cho các mục đích sử dụng khác.
Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước có thể chia làm hai loại: Các
nguồn tự nhiên và các nguồn do con người tạo ra. Các nguồn tự nhiên như nước
thải nhiệt và acid từ các khu vực núi lửa và các khu vực không phổ biến trên thế
giới (Alrumman1 et al., 2016). Ô nhiễm có nguồn gốc từ con người như là nước
thải từ các hộ gia đình, nước thải công nghiệp có chứa các chất hóa học hữu cơ
hoặc vô cơ, những sự cố tràn dầu gây ra trong môi trường biển, những chất thải
hạt nhân từ các nhà máy hạt nhân có chứa các chất phóng xạ, ô nhiễm nhiệt do
nguồn nước nóng từ các trạm năng lượng.

2.1.1.2. Khái niệm làng nghề và ô nhiễm môi trường nước ở các làng nghề
a. Khái niệm làng nghề
Khái niệm làng nghề thường được xuất hiện khá nhiều trên sách báo địa
phương và trung ương, nhưng cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống
nhất mà “chấp nhận” như một phạm trù trong văn hoá. Không phải bất kỳ làng
nào có hoạt động ngành nghề cũng gọi là làng nghề, mà cần có một số tiêu chuẩn
nhất định.

7


Theo thông tư số 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (NN&PTNT) (2006) hướng dẫn thực hiện nghị định số 66/2006/NĐCP của chính phủ về phát triển làng nghề nông thôn quy định: “làng nghề là một
hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, sóc hoặc các điểm dân cư
tương tự trên địa bàn xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn,sản
xuất ra một hoặc nhiều sản phẩm khác nhau”. Trong đó tiêu chí công nhận làng
nghề bao gồm: i) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt
động ngành nghề nông thôn; ii) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu
2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận; iii) Chấp hành tốt chính sách, pháp
luật của Nhà nước. Với các làng nghề truyền thống, bên cạnh phải đạt các tiêu
chí của làng nghề thì nghề truyền thống phải là i) Nghề đã xuất hiện tại địa
phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận; ii) Nghề tạo ra
những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc; iii) Nghề gắn với tên tuổi của
một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
Ở nước ta, có nhiều cách phân loại làng nghề. Tuy nhiên, để giúp cho việc
quản lý hoạt động sản xuất cũng như công tác quản lý, bảo vệ môi trường, người
ta thường phân loại làng nghề theo các kiểu dạng như sau:
Làng nghề truyền thống và làng nghề mới: Cách phân loại này cho thấy
đặc thù văn hóa, mức độ bảo tồn của các làng nghề, đặc trưng cho các vùng văn
hóa lãnh thổ.

Phân loại theo ngành sản xuất, loại hình sản phẩm: Cách phân loại này
nhằm xác định phân bố về mặt địa lý, về nguồn và khả năng đáp ứng nguyên liệu
cho hoạt động sản xuất của làng nghề cũng như phần nào thấy được xu thế và
nhu cầu tiêu thụ của xã hội.
Bên cạnh đó, làng nghề còn có thể phân loại theo quy mô sản xuất, trình
độ công nghệ; phân loại theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm; phân loại theo mức
độ sử dụng nguyên nhiên liệu; phân loại theo thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiềm
năng tồn tại và phát triển (Đặng Kim Chi và cs., 2005).
b. Đặc trưng ô nhiễm nguồn nước ở các làng nghề
- Đặc trưng nước thải ở các làng nghề
Trong sản xuất, nước được coi như là một loại nguyên liệu thô hay
phương tiện sản xuất (nước cho các quá trình) và phục vụ cho các mục đích

8


truyền nhiệt. Nước thải là loại nước thải sau quá trình sản xuất. Đặc tính ô nhiễm
và nồng độ của nước thải rất khác nhau, phụ thuộc vào loại hình công nghiệp và
chế độ công nghệ lựa chọn.
Bảng 2.1. Đặc trưng nước thải từ sản xuất ở một số loại hình làng nghề
Loại hình sản xuất

Nước thải

1. Chế biến lương thực, thực phẩm, chăn
nuôi, giết mổ

BOD5, COD, SS, tổng N, tổng P, Coliform

2. Dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da


BOD5, COD, độ màu, tổng N, hóa chất,
thuốc tẩy, Cr6+(thuộc da)

3. Thủ công, mỹ nghệ
- Gốm sứ
- Sơn mài, gỗ mỹ nghệ, chế tác đá

BOD5, COD, SS, độ màu, dầu mỡ công
nghiệp

4. Tái chế
- Tái chế giấy

pH, BOD5, COD, SS, độ màu, tổng N,
tổng P

- Tái chế kim loại
- Tái chế nhựa

COD, SS, dầu mỡ, CN-, kim loại
BOD5, COD, tổng N, tổng P, độ màu, dầu
mỡ

5. Vật liệu xây dựng, khai thác đá

SS, Si, Cr
Nguồn: Bộ Khoa học và Công nghệ (2005)

Các ngành chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia

cầm, ươm tơ, dệt nhuộm… là những ngành sản xuất có nhu cầu nước rất lớn và
cũng thải ra một khối lượng nước thải với mức độ ô nhiễm các chất hữu cơ cao
đến rất cao. Khối lượng nước thải của nhóm ngành nghề này rất lớn, có nơi lên
tới 7000 m3/ngày thường không được xử lý đã xả trực tiếp vào môi trường. Hàm
lượng các chất gây ô nhiễm trong nước thải của các làng nghề này rất cao, COD,
BOD5, SS, tổng N, tổng P vượt tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) hàng chục lần.
Đáng lưu ý, hàm lượng Coliform trong nước thải các làng nghề này rất cao, gây
ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe cộng đồng (Bộ Khoa học và Công nghệ, 2005).
Ô nhiễm do nước thải là vấn đề môi trường lớn nhất đối với các làng nghề
dệt nhuộm. Đây là ngành sử dụng nhiều nước, nhiều hóa chất thuốc nhuộm.

9


Thông thường khoảng 30% thuốc nhuộm và 85-90% hóa chất còn lại trong nước
thải. Vì vậy nước thải có pH, COD, TS, SS, BOD5, độ màu rất cao (Đặng Kim
Chi và cs., 2005).
Ngược lại một số ngành như tái chế, chế tác kim loại, đúc đồng,
nhôm…có nhu cầu sử dụng nước không lớn nhưng nước thải bị ô nhiễm những
chất rất độc hại như các hóa chất, axit, muối kim loại, xyanua và các kim loại
nặng Hg, Pb, Cr, Zn, Cu,… Đối với ngành tái chế giấy, nước thải công đoạn
ngâm, tẩy, nghiền chiếm khoảng 50% tổng lượng nước thải, chưa nhiều hóa chất
như xút, nước giaven, phèn, nhựa thông, phẩm màu, xơ sợi. Nước thải chưa
nhiều bột giấy, lượng cặn có thể lên tới 300-600mg/l (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2009).
Các làng nghề thủ công, mỹ nghệ như sơn mài, mây tre đan có khối lượng
nước thải không lớn, chỉ khoảng 2- 5 m3/cơ sở/ngày, nhưng nước thải chứa hàm
lượng chất ô nhiễm cao. Nước thải sản xuất sơn mài chứa nhiều bụi mài nhỏ mịn
làm tăng hàm lượng cặn. Nước thải từ quá trình nhuộm và nhúng bóng sản phẩm
mây tre đan chứa nhiều chất gây ô nhiễm như dung môi, dầu bóng, polyme hữu

cơ, dư lượng các hóa chất nhuộm (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009).
- Đặc trưng ô nhiễm nước mặt sông, hồ ở các làng nghề
Nước mặt ở các sông, hồ địa phương bị ô nhiễm do chịu tác động trực tiếp
của nước thải sản xuất. Tại các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn
nuôi giết mổ gia súc, gia cầm, chất lượng nước mặt tại ao, hồ, kênh, ngòi bị ô
nhiễm nghiêm trọng. Nước mặt ở nhiều nơi có BOD5, COD, NH4+, Coliform
vượt TCVN hàng trăm lần. Các làng nghề dệt, ươm tơ và thuộc da có nước mặt
bị ô nhiễm hữu cơ nặng. Các làng nghề thủ công mỹ nghệ, nước mặt có hàm
lượng BOD5, COD, Coliform, độ màu tăng cao vượt TCVN (Bộ Tài nguyên và
Môi trường, 2009).
- Đặc trưng ô nhiễm nước dưới đất tầng nông ở các làng nghề
Sản xuất của các làng nghề không chỉ ảnh hưởng tới nước mặt mà còn tác
động tới chất lượng nước dưới đất tầng nông. Một số làng nghề chăn nuôi, giết
mổ gia súc, gia cầm và làng nghề ươm tơ, dệt vải, thuộc da nước dưới đất tầng
nông đã có dấu hiệu bị ô nhiễm, cá biệt có nơi ô nhiễm nghiêm trọng. Hầu hết
các làng nghề thủ công mỹ nghệ, nước dưới đất tầng nông chưa bị ô nhiễm (Bộ
Tài nguyên và Môi trường, 2009).

10


×