Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của ve giáp tại đất trồng bầu sao tại khu giọc dầu thuộc xã tiền phong, huyện mê linh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 61 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
===o0o===

NGUYỄN NHƢ HUYỀN

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ
PHÂN BỐ CỦA VE GIÁP TẠI ĐẤT TRỒNG
BẦU SAO THUỘC XÃ TIỀN PHONG,
HUYỆN MÊ LINH,THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh thái học

HÀ NỘI, 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
===o0o===

NGUYỄN NHƢ HUYỀN

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ
PHÂN BỐ CỦA VE GIÁP TẠI ĐẤT TRỒNG
BẦU SAO THUỘC XÃ TIỀN PHONG,
HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh thái học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đào Duy Trinh



HÀ NỘI, 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, ngoài bản thân ra tôi còn nhận được sự chỉ
bảo tận tình của các thầy cô giáo, anh chị, bạn bè trong nhóm nghiên cứu.
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đào Duy Trinh hiện đang công
tác tại Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến
thức, kinh nghiệm và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện bài khóa luận
này.
Đồng thời qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo cùng các
thầy, cô trong khoa Sinh-KTNN, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2 đã hết
sức giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình bác Nguyễn Mạnh Hùng thường trú tại
thôn Yên Nhân, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh đã tạo điều kiện giúp đỡ,
cung cấp thông tin cho tôi trong quá trình thu mẫu và nghiên cứu tại vườn của
gia đình.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn ở bên
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Như Huyền


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này

là hoàn toàn trung thực và chưa được dùng để bảo vệ bất kì khóa luận nào
khác hay mục đích nào khác. Tất cả các thông tin, số liệu, tài liệu trích dẫn
trong khóa luận đều được xác thực và chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Như Huyền


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, VIẾT TẮT

STT

Kí hiệu

Viết tắt

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11


-1
-2
MĐTB
H’
J’
S
S1
TS
Lần 1
Lần 2
sp.

Tầng đất 0 - 10cm
Tầng đất 10 - 20cm
Mật độ trung bình
Chỉ số đa dạng loài
Chỉ số đồng đều
Số lượng loài theo tầng phân bố
Tống số lượng loài
Tiến sĩ
Lần thu mẫu thứ 1
Lần thu mẫu thứ 2
Loài chưa xác định tên

12

pH

Độ chua của đất


13

t

Nhiệt độ

14

cs.

Cộng sự


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................................ 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................... 3
NỘI DUNG....................................................................................................... 4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu Ve giáp trên thế giới................................................ 4
1.2. Lịch sử nghiên cứu Ve giáp ở Việt Nam ................................................ 5
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 7
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 7
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu .............................................................. 7
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 7
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................ 7
2.2.3. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 7
2.2.4. Điều kiện kinh tế- xã hội ................................................................... 8
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 9
2.3.1. Nghiên cứu tài liệu ............................................................................ 9


2.3.2. Phương pháp lấy mẫu ....................................................................... 9
2.3.3. Đo chỉ số các nhân tố sinh thái trong đất....................................... 10
2.3.4. Định loại Oribatida ........................................................................ 10
2.3.5. Thành phần loài và cấu trúc quần xã Oribatida ............................ 13
2.3.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến quần xã
Oribatida ................................................................................................... 13
2.3.7. Phương pháp phân tích và thống kê số liệu ................................... 14
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 16
3.1. Đa dạng thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) ở đất trồng cây
bầu sao tại khu Giọc Dầu, thôn Yên Nhân, xã Tiền Phong ......................... 16
3.1.1. Thành phần loài Oribatida ở đất trồng bầu tại khu Giọc Dầu,
thôn Yên Nhân, xã Tiền Phong ................................................................. 16
3.1.2. Thành phần phân loại học các loài Ve giáp ở đất trồng bầu tại
khu Giọc Dầu, thôn Yên Nhân, xã Tiền Phong ......................................... 22
3.2. Cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ở đất bầu tại khu Giọc
Dầu, thôn Yên Nhân, xã Tiền Phong ........................................................... 23
3.2.1. Phân bố của Ve giáp theo tầng thẳng đứng ................................... 23
3.2.2. Biến đổi của cấu trúc quần xã Oribatida theo hai lần thu mẫu ..... 26
3.3. Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến cấu trúc quần xã Oribatida

ở đất trồng bầu sao tại khu Giọc Dầu, thôn Yên Nhân, xã Tiền Phong .......... 31
3.3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu trúc quần xã Oribatida ở
đất trồng bầu sao tại khu Giọc Dầu, thôn Yên Nhân, xã Tiền Phong ...... 31
3.3.2. Ảnh hưởng của độ pH đối với cấu trúc quần xã Oribatida ở đất
trồng bầu sao tại khu Giọc Dầu, thôn Yên Nhân, xã Tiền Phong ........... 35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Danh sách thành phần loài các tầng đất phân bố ở đất trồng bầu
sao tại khu Giọc Dầu, thôn Yên Nhân, xã Tiền Phong ................... 18
Bảng 3.2. Thành phần phân loại học các loài Oribatida ở các tầng phân bố
tại đất trồng bầu sao tại khu Giọc Dầu, thôn Yên Nhân, xã
Tiền Phong ...................................................................................... 22
Bảng 3.3. Một số định lượng cấu trúc quần xã Oribatida ở các tầng
phân bố ............................................................................................ 23
Bảng 3.4. Các loài Oribatida ưu thế ở sinh cảnh đất trồng bầu sao tại khu
Giọc Dầu, thôn Yên Nhân, xã Tiền Phong .................................... 25
Bảng 3.5. Một số chỉ số định lượng cấu trúc quần xã Oribatida theo 2 lần
thu mẫu tại đất trồng bầu sao tại khu Giọc Dầu, thôn Yên Nhân,
xã Tiền Phong ................................................................................. 26
Bảng 3.6. Các loài Oribatida ưu thế ở đất trồng bầu sao tại khu Giọc Dầu,
thôn Yên Nhân, xã Tiền Phong theo hai lần thu mẫu ..................... 28
Bảng 3.7. Nhiệt độ đối với một số chỉ số định lượng cấu trúc quần xã
Oribatida tại đất trồng bầu sao tại khu Giọc Dầu, thôn Yên
Nhân, xã Tiền Phong....................................................................... 31
Bảng 3.8. Nhiệt độ đối với các loài Oribatida ưu thế ở đất trồng bầu sao
tại khu Giọc Dầu, thôn Yên Nhân, xã Tiền Phong ......................... 33

Bảng 3.9. pH đối với một số chỉ số định lượng cấu trúc quần xã Oribatida
tại đất trồng bầu sao tại khu Giọc Dầu, thôn Yên Nhân, xã Tiền
Phong .............................................................................................. 35
Bảng 3.10. Độ pH đối với các loài Oribatida ưu thế ở đất trồng bầu sao tại
khu Giọc Dầu, thôn Yên Nhân, xã Tiền Phong .............................. 38


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc cơ thể của Oribatida ................................................ 11
Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc cơ thể và cấu tạo cơ quan của Oribatida bậc cao .... 12
Hình 3.1. Biểu đồ đa dạng số lượng loài......................................................... 24
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện độ đa dạng loài H’ và đồng đều J’ ở hai
tầng đất ............................................................................................ 25
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện loài ưu thế tại đất trồng bầu tại khu Giọc Dầu,
thôn Yên Nhân, xã Tiền Phong ....................................................... 26
Hình 3.4. Các loài ưu thế qua hai lần thu mẫu ................................................ 30


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Với những đặc điểm về địa lý và khí hậu, Việt Nam được xem là một
trong những nước thuộc Đông Nam Á giàu có về đa dạng sinh học và cũng
được coi là một trong những quốc gia có đa dạng sinh học cao trên thế giới.
Do sự khác biệt về khí hậu từ vùng gần xích đạo tới vùng cận nhiệt đới cộng
với sự đa dạng về địa hình đã tạo nên tính đa dạng sinh học cao ở Việt Nam.
Độ đa dạng thể hiện cả ở thực vật, động vật và vi sinh vật [15].
Theo định nghĩa của Quỹ Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới - WWF(1989):”
đa dạng sinh học được định nghĩa là sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là
hàng triệu loài thực vật, động vật, vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong

các loài và là những hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi
trường”. Đa dạng sinh học gồm: đa dạng di truyền (đa dạng trong một loài),
đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái.
Với một diện tích đất trồng trọt rất lớn vì vậy ở Việt Nam động vật đất
rất đa dạng và phong phú. Nhưng để đảm bảo cho cây trồng được sinh trưởng
và phát triển tốt thì việc sử dụng các biện pháp hóa học là không thể tránh
khỏi. Thế nhưng việc lạm dụng qua nhiều các loại thuốc hóa học với liều
lượng cao đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới hệ sinh thái môi trường đất, gây
ảnh hưởng trực tiếp tới các sinh vật đất. Sinh vật đất không chỉ giữ vai trò
quan trọng trong hệ động vật mà nhiều nhóm còn có vai trò trong việc chỉ thị
điều kiện sinh thái của môi trường, góp phần làm sạch môi trường, tiêu diệt
hay mang truyền một số nhóm ký sinh vật hay mầm bệnh. Đại diện chính của
nhóm này là ve giáp (Acari: Oribatida).
Ve giáp (Acari:Oribatida) là những động vật có kích thước nhỏ mật độ
quần thể lớn, đa dạng về thành phần loài, đặc điểm phân bố rộng, dễ thu lượm,
dễ nhận dạng, lại rất nhạy cảm với những biến đ i của môi trường sống [1].

1


Bầu là một loại quả rất quen thuộc với chúng ta. Đó không chỉ là một
món ăn thông thường hằng ngày mà bầu còn có công dụng chữa được một số
bệnh như: chữa đái dắt, chứng phù nề, hay rễ bầu sắc lên uống nước có thể
chữa chứng vàng da,... Hạt bầu dùng chữa lợi răng sưng đau, tụt lợi, chân
răng lộ ra [16].
Bầu có thể trồng quanh năm nhưng vòng đời lại tương đối ngắn. Sau khi
trồng từ 75-90 ngày là bầu đã bắt đầu ra quả, trái bầu phát triển từ 10-12 ngày
có thể thu hoạch. Bầu ưa nhiệt độ cao từ 20-30 oC và cường độ ánh sáng
mạnh nên vào tầm tháng 4-5 bầu cho năng suất cao nhất. Bầu còn là loại cây
ưa nước nên cần b xung nước thường xuyên (thường giữa những luống bầu

có những rãnh nước) [17].
Hiện nay, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh có diện tích đất trồng nông
nghiệp rất lớn. Cũng như ở những nơi khác để đạt được năng suất và tránh sâu
bệnh nên các loại phân bón và thuốc trừ sâu được sử dụng cho cây trồng. Vì
vậy các quần xã động vật đất bị ảnh hưởng một phần nào đó mà cụ thể là
quần xã ve giáp.
Với tất cả những lí do trên, tôi đã nghiên cứu chọn đề tài “Nghiên cứu
đa dạng sinh học và phân bố của Ve Giáp tại đất trồng bầu sao tại khu Giọc
Dầu thuộc xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, Thành Phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu đa dạng thành phần loài, đặc điểm phân bố của quần xã Ve
giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất trồng bầu sao xã Tiền Phong, huyện
Mê Linh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Xác định thành phần loài, phân tích đa dạng loài và đặc điểm phân bố
của Oribatida ở đất trồng bầu tại xã Tiền Phong, huyện Mê Linh.
Phân tích các chỉ số (Số loài, mật độ trung bình, chỉ số đa dạng H’, chỉ

2


số đồng đều J’, chỉ số tương đồng, độ ưu thế) để xác định cấu trúc quần xã
Oribatida theo chiều thẳng đứng.
Đánh giá sự tác động của các nhân tố sinh thái (Nhiệt độ, độ pH) ở các
sinh cảnh khác nhau tới việc phân tích cấu trúc quần xã Ve giáp và sự thích
nghi của Ve giáp đối với mỗi nhân tố.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Ý ngĩa khoa học
Đề tài b sung thêm những dẫn liệu và bằng chứng về đa dạng sinh học
và cấu trúc quần xá Oribatida tại vườn trồng bầu sao tại khu Giọc Dầu, thôn

Yền Nhân, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh, TP Hà Nội.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài b sung các tư liệu về thành phần loài Oribatida, góp phần b
sung tài nguyên đa dạng động vật đất Việt Nam.
Góp phần đánh giá được vai trò của các yếu tố sinh thái đối với sự thay
đ i cấu trúc quần xã Ve giáp ở các loại đất trồng khác nhau.

3


NỘI DUNG
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lịch sử nghiên cứu Ve giáp trên thế giới
Năm 2004, Karasawa đã nghiên cứu cấu trúc quần xã Oribatida ở đất
treo và các nhân tố vô sinh, hữu sinh gây nên sự đa dạng của chúng. Theo ông
Oribatida là một trong những nhóm chân khớp chiếm ưu thế về số lượng
trong đất treo. Từ sinh cảnh này thu được không ít hơn 50 loài (Karasawa,
2004)[9].
Chuyên gia Oribatida người Thụy Sĩ đã t ng hợp và công bố bản danh
mục các loài Oribatida đã biết ở khu vực Trung Châu Mỹ, gồm 543 loài
Oribatida thuộc 87 họ, khu vực Trung Mỹ như: Cu Ba (225 loài), Antiles (387
loài), Lasser Antilles (172 loài), Jamaica (28 loài), Dominica (21 loài)....
(Schatz H, 2002) [13].
Berlese là một trong số những người quan tâm đến ve giáp sớm nhất
Châu Âu. Từ năm 1881 đến năm 1923 ông đứng tên một mình hoặc đồng tác
giả 73 công trình nghiên cứu. Ông đã mô tả được khoảng 120 loài Oribatida.
Sau đó các loài Berlese mô tả đã được Hammen (2009) tu chỉnh và sắp xếp lại
dựa trên hệ thống phân loại của Grandjean (1954) và công bố công trình “
Berlese’s primitive Oribatida mites” (Hammen L. Van Der, 2009)
(ZipcodeZoo.com)[7].

Minor và Norton (2004) đã điều tra ảnh hưởng của một số loài vật liệu
b sung vào đất nhằm làm tăng sinh khối ảnh hưởng đến độ phong phú, độ đa
dạng và cấu trúc quần xã ve giáp sống trong đất ở vùng New York. Các vật
liệu b sung bao gồm: cặn bùn đã được làm n định bằng chất vôi, phân gà ủ
khoai mục, phân đạm, lớp đất phù dẻo màu đen để lên trên bộ rễ. Kết quả cho
thấy: nhóm Ve ăn thịt (Messositigmata) phản ứng với các chất b sung khác
với nhóm ăn bùn bã và nấm (Oribatida). Phân đạm không ảnh hưởng lâu dài

4


đến nhóm ve giáp. Lớp đất phù dẻo màu đen để phía trên không ảnh hưởng
đến nhóm Ve ăn thịt nhưng gây thiệt hại cho Oribatida. Các vật liệu b sung
đất có lợi cho Messositigmata lại gây bất lwoij cho Oribatida. Khi vừa b
sung vật liệu rắn (phân gà, phân đạm, cạn bùn,...) kết hợp phủ đất dẻo màu
đen lên bộ rễ thì ảnh hưởng của các vật liệu b sung được tăng cường mạnh
hơn. Phân gà mục làm tăng cường độ đa dạng và phong phú của 2 nhóm
Oribatida và Messostigmata.(Minorr etal.,2004)[11].
1.2. Lịch sử nghiên cứu Ve giáp ở Việt Nam
Năm 1967, lần đầu tiên công trình “New Oribatida from Viet Nam” do
hai tác giả Balogh J và Mahunka S. Đã giới thiệu về danh pháp và đặc điểm
phân bố của 33 loài Ve giáp, trong đó 29 loài đã được mô tả, cung cấp thêm 4
loài mới(BaloghJ. And MahunkaS.,1967” [8].
Năm 2014, Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh, Trần Bích Thủy đã nghiên
cứu về Ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất rừng thông vùng ven
vườn quốc gia Cúc Phương. Đã xác định được ở vùng nghiên cứu có 52 loài,
thuộc 29 giống, 15 họ. B sung thêm 33 loài cho khu hệ ve giáp Cúc Phương
(Đào Duy Trinh và cs, 2014)[3].
Năm 2017, Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Lệ đã nghiên cứu Ve giáp
(Acari: Oribatida) ở đất trồng súp lơ xanh tại làng Trung Hậu, xã Tiền Phong,

huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội đã ghi nhận 9 họ, 13 giống, 19 loài. Trong
đó chỉ số đa dạng loài H’ đạt giá trị cao nhất ở đợt thu mẫu thứ 3, tầng đất -1
(tương ứng H’= 1,89), và thấp nhất ở đợt thu mẫu thứ 2 tầng đất -1 và lần lấy
mẫu số 3 tầng A2 (H’= 1,04). Chỉ số đồng đều J’ dao động từ 0,5 đến 0,98.
(Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Lệ, 2017) [4].
Năm 2017, Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Thị Thu Anh,
Dương Thị Thanh đã nghiên cứu về thành phần loài Ve giáp (Acari:
Oribatida) tại sinh cảnh rừng tự nhiên, rừng trồng và vùng phụ cận vườn Quốc

5


gia Ba Vì đã ghi nhận được 37 loài, tương đối cao so với các tầng sinh cảnh
còn lại (rừng trồng, Khoang Xanh, Suối Tiên). Số loài ghi nhận ở mỗi tầng
đất có sự giao động nhất định: số loài ở tầng -1 luôn cao hơn tầng -2. Số loài
ở sinh cảnh rừng có xu hướng cao hơn các vùng phụ cận Vườn quốc giachứng tỏ rằng những nơi chịu ít tác động của con người thì số loài cao hơn
(Đào Duy Trinh và cs, 2017)[5].
Năm 2018, Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Tuyết
Nhung đã đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến Ve giáp
(Acari: Oribatida) ở rừng nhân tác tại vườn Quốc gia Tam Đảo đã ghi nhận
ảnh hưởng của nhân tố pH đến quần xã Ve giáp tại khu vực nghiên cứu: tỷ lệ
nghịch với các chỉ số S, H’, J’ (Đào Duy Trinh và cs, 2018)[6].

6


Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các loài thuộc bộ Ve giáp (Oribatida), phân lớp Ve bét (Acari), lớp Hình

nhện (Arachnida), phân ngành Chân khớp có kìm (Chelicerata), ngành Chân
khớp (Arthropoda), của Giới Động vật (Animalia) ở khu vực đất trồng bầu
sao tại khu vực đất của ông Nguyễn Mạnh Hùng , khu Giọc Dầu, thôn Tiền
Nhân, xã Tiền Phong, huyện Mê Linh.
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Khu vực trồng bầu tại khu Giọc Dầu, xóm Đông, thôn Yên Nhân, xã
Tiền Phong, huyện Mê Linh
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
Tôi tiến hành khảo sát và điều tra cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari:
Oribatida) từ tháng 5 năm 2018. Tôi tiến hành lấy mẫu theo hai đợt:
Đợt 1 vào 6/05/2018 với số lượng 10 mẫu.
Đợt 2 vào 01/07/2018 với số lượng 10 mẫu.
T ng số mẫu định tính đất thu được thể hiện trong bảng sau:
Tầng đất

Đất 0-10 cm

Đất 10-20 cm

Thời gian

6/5

1/7

6/5

1/7


Số lƣợng

5

5

5

5

Tổng số mẫu
20

2.2.3. Điều kiện tự nhiên
2.2.3.1. Vị trí địa lý
Huyện Mê Linh ở tọa độ 21010’ độ Bắc, 10605’ kinh đông. Mê linh tiếp
giáp với huyện Bình Xuyên và huyện Yên Lạc ở phía Tây, tiếp giáp với

7


huyện Đông Anh, Sóc Sơn ở phía Đông, tiếp giáp với Thái Nguyên và Hà Nội
ở phía Nam, có ranh giới tự nhiên ở phía Nam là Sông Hồng[14].
2.2.3.2. Địa hình
Địa hình ở huyện Mê Linh tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Đông Bắc
xuống Tây Nam theo hướng ra sông Hồng. T ng diện tích tự nhiên
23.648,87ha. Trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm tới 11.703,8ha. Địa
hình dốc, bậc thang, thoải dần về phía Nam hình thành 3 tiểu vùng tự nhiên:
tiểu vùng đồng bằng, tiểu vùng ven sông, tiểu vùng trũng[15].
2.2.3.3.Khí hậu

Nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa, nên khí hậu Mê Linh cũng có những đặc
điểm chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam. Một năm có bốn mùa rõ rệt.
Lượng mưa bình quân trong năm 1250mm tập trung vào tháng 7, 8. Độ ẩm
trung bình 82%-85%[15].
2.2.3.4.Tài nguyên
Tài nguyên động thực vật khá đa dạng và phong phú, trong đó nguồn
thực vật đa dạng và phong phú hơn cả. Mê Linh hiện nay trồng rất nhiều loại
cây hoa màu và các cây ăn quả. Về động vật thì được phân bố chủ yếu trong
đất, nước, không khí và các loại vật nuôi góp phần tăng trưởng kinh tế, đa
dạng sinh học và cải tạo đất[16].
2.2.4. Điều kiện kinh tế- xã hội
Mê Linh đã hình thành 3 vùng sản xuất nông nghiệp: Vùng gò đồi phát
triểm lâm nghiệp, kinh tế trang trại, chăn nuôi gia súc, gia cầm; vùng màu sản
xuất các loại rau, hoa, cây công nghiệp, thực phẩm và vùng nội, ngoại đê sống
Hồng chuyên sản xuất cây lương thực, chăn nuôi bò sữa, bò thịt.
Ở Mê Linh còn có nhiều di tích lịch sử - văn hóa n i tiếng mang đậm
bản sắc dân tộc, có giá trị về kiến trúc nghệ thuật và lịch sử như: Thành c Mê
Linh, đình Hạ Lôi, Đền Hai Bà Trưng,…[15].

8


2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu tài liệu
Kế thừa các kết quả, thông tin, số liệu, tư liệu và các kết quả liên quan
đến đề tài mà các công trình nghiên cứu đã báo cáo công khai trên các phương
tiện truyền thông chính thức
2.3.2. Phương pháp lấy mẫu
2.3.2.1. Vật liệu nghiên cứ
- Dụng cụ thu mẫu ngoài thực địa:

+ Hộp cắt kim loại hình khối hộp chữ nhật cỡ:5
+ Cân tiểu li
+ Túi nilong
+ Bút dạ
+ S nhật ký thực địa
+ Thiết bị đo chuyên dụng
- Dụng cụ nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
+ Dụng cụ tách Oribatida ra khỏi đất: bóng điện 100W, phễu lọc, ống
nghiệm 10cm, băng dính,...
+ Dụng cụ tách mẫu, phân tích mẫu: đĩa petri, ống hút, kim tách mẫu,
giấy thấm, kính hiển vi,...
+ Hóa chất: Glixerol, Fomandehit, cồn 900 ,.....
2.3.2.2. Thu mẫu
Để có những số liệu tin cậy cho đề tài cần thu mẫu tại thực địa theo
phương pháp sau:
Tầng -1 và -2: Mẫu đất được lấy ở 2 tầng có độ sâu từ 0 - 10cm (tính
từ mặt đất) kí hiệu là tầng -1 và ở độ sâu tiếp theo 10 - 20cm kí hiệu là tầng 2. Kích thước của mỗi mẫu thu là (5x5x10) cm3. Mỗi tầng lấy 5 mẫu (t ng
số 10 mẫu).

9


Cách thu mẫu: Thu mẫu tại ruộng trồng cây bầu sao, lấy mẫu ở 5 vị trí
của ruộng (4 mẫu ở 4 góc ruộng và 1 mẫu ở trung tâm của ruộng). Cả 2 lần
lấy mẫu đều thu lặp lại tại cùng 1 điểm nghiên cứu.
Tất cả các mẫu sau khi thu đều cho vào túi ni lông riêng, đem cân khối
lượng mẫu, bên ngoài túi dùng bút ghi các thông số cần thiết như: ngày,
tháng, sinh cảnh, loại mẫu, tầng đất…. Tất cả các mẫu trong cùng một sinh
cảnh để vào một túi ni lông to, tránh nhầm lẫn và đều được ghi vào s nhật ký
thực địa. Mẫu được đem về phòng thí nghiệm để phân tích trước 5 - 7 ngày

sau khi thu mẫu.
2.3.3. Đo chỉ số các nhân tố sinh thái trong đất
- Nhiệt độ: máy đo nhiệt độ
- pH: Mẫu đất sau khi thu về được đưa về phòng thí nghiệm động vật của
trường để phân tích. (pH theo TCVN 5979: 2007 ISO 10390: 2005).
2.3.4. Định loại Oribatida
Mẫu Ve giáp, trước khi định loại cần được tẩy màu, làm trong vỏ kitin
cứng. Quan sát dưới kính lúp: dựa vào đặc điểm hình dạng ngoài, dùng kim
tách sơ bộ chúng thành nhóm có hình thù giống nhau, quan sát ở các tư thế
khác nhau theo hướng lưng và bụng rồi ngược lại. Khi mẫu ở đúng tư thế
quan sát, ta chuyển sang ở kính hiển vi (Vũ quang Mạnh, 2007; Vũ Quang
Mạnh, Đào Duy Trinh, 2006; Vũ quang Mạnh, 2005)[1],[2],[10].
Sau khi hoàn tất quá trình định loại Oribatida, các loài được chụp ảnh và
tất cả các cá thể cùng một loài để chung vào một ống nghiệm, dùng dung dịch
định hình bằng formol 4%. Dùng giấy can ghi các thông số tên loài cần thiết
bằng bút chì rồi nút bằng bông không thấm nước; tất cả các ống nghiệm được
đặt chung vào lọ thuỷ tinh lớn chứa formol 4% để bảo quản lâu dài. Ghi tất cả
các tên loài đã được định loại vào nhật ký phòng thí nghiệm[1],[2],[10].
Danh sách các loài Oribatida được sắp xếp theo hệ thống cây chủng loại
phát sinh dựa theo hệ thống phân loại của Balogh J. và Balogh P., 1992. Các

10


loài trong một giống được sắp xếp theo vần a, b, c. Định loại tên loài theo các
tài liệu phân loại, các khóa định loại của các tác giả:Vũ Quang Mạnh, 2007;
Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh, (2006); Vũ Quang Mạnh, 2005 [1],[2],[10].
Tất cả các mẫu Oribatida sau khi đã phân tích, xử lý và định loại đã được
TS. Đào Duy Trinh kiểm tra và phân loại.
Đặc điểm hình thái phân loại của Oribatida


Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc cơ thể của Oribatida (Vũ Quang Mạnh, 2007)
ˑ Prosoma là phần đầu ngực bao gồm cả bốn đôi chân I, II, II, IV.
ˑ Proterosoma là phần trước đầu ngực chỉ bao gồm hai chân trước.
ˑ Hysterosoma là phần thân bao gồm cả vùng giáp hậu môn (AN), giáp
sinh dục (G) và 2 đôi chân sau.
ˑ Prodursum là tấm giáp đầu ngực.
ˑ Notogaster là tấm giáp lưng.
ˑ Gnathosoma là phần hàm miệng.
ˑ Propodosoma là phần thân trước mang đôi chân I, II.
ˑ Metapodosoma là phần thân giữa mang đôi chân III, IV.
ˑ Podosoma là phần ngực bao gồm 4 đôi chân.

11


Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc cơ thể và cấu tạo cơ quan của Oribatida bậc cao
(Vũ Quang Mạnh, 2007)
a. Mặt lƣng, b. Mặc bụng, c. Mặt bên
ˑ Ro: Chóp đỉnh rostrum: ro, lm: Lông rostrum; tấm lamella.
ˑ Le, in, ss: Lông mọc trên lamella, lông interlamela, lông sensilus.
ˑ Bothridium: Gốc của lông sensilus.
ˑ Exa và Exp: Lông trước gốc botrridium và lông sau gốc bothridium.
ˑ Tutorium: Tấm kitin chìa ra nằm dưới và chạy song song với lamella.
ˑ Cuspis: phần đỉnh của tấm lamella chìa lên trên bề mặt cơ thể.
ˑ Prolamela: Phần tấm kéo dài ở trước lamella, không chìa lên trên bề
mặt cơ thể.
ˑ c1, c2, c3, cp,, d1, d2, e1, e2, f1, f2, h1, h2, h3, ps1, ps2, ps3: Các lông
notogater ở ve giáp bậc thấp; gla: Tuyến dầu nhờn; h: Lông dưới miệng; 1a,


12


1b, 1c và 2a, 3a, 3b, 3c và 4a, 4b, 4c, 4d: Các lông của epimeres 1,2,3 và 4;
ap1, ap2, ap3, ap4, ap5, ap sej., ap.st.: Các mấu lồi trong apodemes; ep1,
ep2, ep3, ep4: Các gân cơ epimeres của gốc chân; pd1, pd2, pd3, pd4: Các
tấm pedotecta phủ mặt trên của gốc các chân; ia, ih, im, ip, iad, ian: Các khe
cắt lyryfissures.
ˑ G, AG: Giáp sinh dục và giáp quanh sinh dục; g và ag: Các lông sinh
dục và lông quanh sinh dục.
2.3.5. Thành phần loài và cấu trúc quần xã Oribatida
2.3.5.1 Thành phần loài Oribatida
Dùng phương pháp thu mẫu tại khu vực đất trồng cây bầu sao và định
loại mẫu để đưa đưa ra danh sách thành phần loài Oribatida.
2.3.5.2 Cấu trúc quần xã Oribatida
Nghiên cứu cấu trúc quần xã Oribatida ở khu vực đất trồng tại Tiền
Phong, tôi đã tiến hành phân tích 4 chỉ số định lượng cơ bản của Oribatida
bao gồm: Số lượng loài, mật độ (cá thể/m3 đất) chỉ số đa dạng loài H’ (chỉ số
Shannon- Waever) và chỉ số đồng đều J’(chỉ số Pielou). Đồng thời phân tích
sự thay đ i các giá trị của 4 chỉ số định lượng này theo sinh cảnh và theo độ
sâu đất.
2.3.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến quần xã
Oribatida
* Phương pháp xác định các yếu tố sinh thái
- Xác định nhiệt độ: sử dụng máy đo nhiệt độ cầm tay
- Xác định pH: sử dụng máy đo pH
* Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái
Ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến cấu trúc quần xã Oribatida được
xác đinh thông qua sự thay đ i của các trị số cấu tríc cơ bản của quần xã
Oribatida gồm: số loài, MĐTB (cá thể/m3 đất), chỉ số đa dạng loài H’, chỉ số


13


đồng đều J’, loài Oribatida ưu thế có sự thay đ i về các yếu tố sinh thái (nhiệt
độ, pH) ở hai thời điểm thu mẫu khác nhau.
2.3.7. Phương pháp phân tích và thống kê số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê trong tính toán và xử lý số liệu, trên nền
phần mềm Primer - E, 2001; phần mềm Excel 2003.[12]
* Số lƣợng loài: Số lượng loài được tính bằng t ng số loài có mặt trong
điểm nghiên cứu ở tất cả các lần thu mẫu.
* Mật độ trung bình: Mật độ trung bình được tính số lượng cá thể trung
bình có ở tất cả các lần thu mẫu của điểm nghiên cứu (với mẫu đất là: cá thể/m3).
* Phân tích độ ƣu thế (D) tính theo công thức:

Trong đó:

na - số lượng cá thể của loài a.
N - t ng số cá thể của toàn bộ mẫu theo sinh cảnh hay
theo địa điểm.

Độ ưu thế được phân ra làm 4 mức sau (tính theo giá trị %)
Rất ưu thế: > 10,00% t ng số cá thể của sinh cảnh nghiên cứu.
Ưu thế: 5 - 9,99% t ng số cá thể của sinh cảnh nghiên cứu.
Ưu thế tiềm tàng: 2 - 4,99.00% t ng số cá thể của sinh cảnh nghiên cứu.
Không ưu thế: < 2.00% t ng số cá thể của sinh cảnh nghiên cứu.
Cấu trúc ưu thế của một quần xã là t hợp các loài ưu thế của chúng sắp
xếp theo thứ tự từ cao đến thấp. Loài ưu thế được xác định là những loài có
độ ưu thế đạt giá trị chỉ số ưu thế bằng hoặc lớn hơn mức 5%.
* Phân tích chỉ số đa dạng loài (H’):

Chỉ số (H’) Shannon- Weaner: Được sử dụng để tính sự đa dạng loài hay
số lượng loài trong quần xã và tính đồng đều về sự phong phú cá thể của các
loài trong quần xã.

14


s

H
i 1

Trong đó:

ni
n 
1n  i 
N
N

s - số lượng loài thu được.
ni - số lượng cá thể của loài thứ i.
N - t ng số cá thể trong sinh cảnh nghiên cứu.

Giá trị H’ dao động trong khoảng 0 đến +∞. Chỉ số đa dạng của quần xã
phụ thuộc vào hai yếu tố là số lượng loài và tính đồng đều về sự phong phú
của các loài trong quần xã. Một khu vực có số lượng loài hoặc số cá thể nhiều
chưa hẳn nơi đó có tính đa dạng cao. Chỉ số đa dạng ở khía cạnh nào đó cho
biết tính đa dạng của quần xã và là một chỉ tiêu có thể đánh giá được tính đa
dạng về khu hệ động, thực vật của một khu vực.

* Phân tích chỉ số đồng đều (J’) - Chỉ số Pielou

J '
Trong đó:

H'
ln S

H’ - chỉ số đa dạng loài.
S - số loài có trong sinh cảnh.
Giá trị J’ dao động trong khoảng từ 0 đến 1

Nếu J’=1, quần xã sẽ có độ đồng đều cao nhất, khi đó tất cả các loài có
số lượng bằng nhau.

15


Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đa dạng thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) ở đất trồng cây
bầu sao tại khu Giọc Dầu, thôn Yên Nhân, xã Tiền Phong
3.1.1. Thành phần loài Oribatida ở đất trồng bầu tại khu Giọc Dầu, thôn
Yên Nhân, xã Tiền Phong
Kết quả nghiên cứu đã xác định được 27 loài thuộc 17 giống, 13 họ
(bảng 3.1), trong đó có 23 loài đã xác định được tên và 4 loài ở dạng sp.. Các
loài chưa định tên gồm Nothrus sp.; Papillacarus sp.; Dolicheremaeus sp..
Trong 27 loài, có 5 loài xuất hiện ở cả 2 lần thu mẫu. Có thể xem đây là
loài Oribatida ph biến trong sinh cảnh đất trồng bầu sao tại xã Mê Linh. Tuy
nhiên các loài này không phân bố đều ở các tầng (tầng -1 có 23 loài, tầng -2
có 11 loài). Trong đó có 7 loài xuất hiện ở cả 2 tầng phân bố, gồm:

Papillacarus

benenensis

undrirostratus

Aoki,

Vu,

Ermilov

1964;

Nothrus

et

Dao,

gracilis

2010;

Papilacarus

(Hammer,

1961);


Dolicheremaeus ornata (Balogh et Mahunka, 1967); Dolicheremaeus
inaequalis Balogh et Mahunka, 1967; Unguizetes clavatus Aoki, 1967;
Lamellobates ocularis Jeleva et Vu, 1987. Đặc biệt có 1 loài đều xuất hiện ở
cả 2 tầng phân bố trong cả 2 lần thu mẫu, đó là: Papilacarus undrirostratus
Aoki, 1964. Những loài còn lại chỉ xuất hiện ở 1 tầng phân bố hoặc 1 lần thu
mẫu (bảng 3.1).
Trong 27 loài được ghi nhận, có loài chỉ xuất hiện ở lần thu mẫu 1 là:
Papillacarus hirsutus (Aoki, 1961); Dolicheremaeus aoki (Balogh et
Mahunka, 1967); Dolicheremaeus bartkei Rajski et Szudrowice, 1974;
Dolicheremaeus ornata (Balogh et Mahunka, 1967); Dolicheremaeus
inaequalis Balogh et Mahunka, 1967; Dolicheremaeus sp.; Arcoppia
longisetosa Balogh, 1982; Suctobelbella multituberculata (Balogh et
Mahunka, 1967); Rostrozetes punctulifer Balogh et Mahunka, 1979;

16


×