Tải bản đầy đủ (.docx) (178 trang)

Đối chiếu nhóm động từ chuyển động đa hướng anh việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.28 KB, 178 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
-----------------------

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

ĐỐI CHIẾU NHÓM ĐỘNG TỪ CHUYỂN
ĐỘNG ĐA HƢỚNG ANH – VIỆT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Hà Nội - 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
-----------------------

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

ĐỐI CHIẾU NHÓM ĐỘNG TỪ CHUYỂN ĐỘNG
ĐA HƢỚNG ANH – VIỆT

Ngành: Ngôn ngữ học So sánh – Đối chiếu
Mã số: 9222024

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:


1. PGS. TS NGUYỄN ĐĂNG SỬU
2. PGS. TS PHẠM TẤT THẮNG

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép
của ai. Các kết quả khảo sát và miêu tả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thanh Huyền

i


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN
................................................................................................................................................................... 6
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu....................................................................................... 6
1.1.1 Tình hình nghiên cứu động từ và động từ chuyển động trên thế giới.........6
1.1.2. Tình hình nghiên cứu động từ và động từ chuyển động ở Việt Nam.........9
1.2. Cơ sở lí luận............................................................................................................................. 11
1.2.1. Phạm trù từ loại động từ........................................................................................... 11
1.2.2. Khái niệm cụm từ........................................................................................................ 26
1.2.3. Nghĩa của từ.................................................................................................................. 28
1.2.4. Ngôn ngữ học đối chiếu và đối chiếu các ngôn ngữ...................................... 38
1.2.5. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa............................................................. 40

1.3 Tiểu kết........................................................................................................................................ 42
Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM NGỮ PHÁP VÀ NGỮ NGHĨA CỦA ĐỘNG TỪ
CHUYỂN ĐỘNG ĐA HƢỚNG TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT.....43
2.1. Dẫn nhập................................................................................................................................... 43
2.2. Đặc điểm ngữ pháp của động từ chuyển động đa hƣớng trong tiếng
Anh và tiếng Việt............................................................................................................................ 43
2.2.1 Đặc điểm ngữ pháp của động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh
........................................................................................................................................................ 43
2.2.2. Đặc điểm ngữ pháp của động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Việt
........................................................................................................................ 49
2.2.3 Đối chiếu đặc điểm ngữ pháp của động từ chuyển động đa hướng
trong tiếng Anh và tiếng Việt.............................................................................................. 55
2.3. Đặc điểm ngữ nghĩa của động từ chuyển động đa hƣớng trong tiếng
Anh và tiếng Việt............................................................................................................................ 57
2.3.1 Đặc điểm ngữ nghĩa của động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh
........................................................................................................................ 57
2.3.2. Đặc điểm ngữ nghĩa của động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Việt
........................................................................................................................ 67
2.3.3 Đối chiếu đặc điểm ngữ nghĩa của động từ chuyển động đa hướng
trong tiếng Anh và tiếng Việt.............................................................................................. 73
2.4 Tiểu kết........................................................................................................................................ 88
Chƣơng 3: HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘNG TỪ CHUYỂN ĐỘNG ĐA
HƢỚNG TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT.................................................... 90
3.1 Dẫn nhập.................................................................................................................................... 90


ii


3.2. Hoạt động của động từ chuyển động đa hƣớng trong tác phẩm văn

học tiếng Anh và tiếng Việt....................................................................................................... 90
3.2.1. Hoạt động của động từ chuyển động đa hướng trong tác phẩm văn
học tiếng Anh............................................................................................................................ 90
3.2.2. Hoạt động của động từ chuyển động đa hướng trong tác phẩm văn
học tiếng Việt............................................................................................................................ 98
3.2.3. Đối chiếu hoạt động của động từ chuyển động đa hướng trong tác
phẩm văn học tiếng Anh và tiếng Việt.......................................................................... 104
3.3. Hoạt động của động từ chuyển động đa hƣớng trong thành ngữ tiếng
Anh và tiếng Việt......................................................................................................................... 106
3.3.1. Khái niệm về thành ngữ......................................................................................... 106
3.3.2. Hoạt động của động từ chuyển động đa hướng trong thành ngữ
tiếng Anh.................................................................................................................................. 107
3.3.3. Hoạt động của động từ chuyển động đa hướng trong thành ngữ
tiếng Việt.................................................................................................................................. 125
3.3.4 Đối chiếu khả năng hoạt động của động từ chuyển động đa hướng
trong thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt...................................................................... 135
3.4 Tiểu kết..................................................................................................................................... 146
KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ NỘI DUNG LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN............................................................................................................ 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 152

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 Số lượng và tỷ lệ động từ cụm (phrasal verbs) của động từ chuyển động đa
hướng tiếng Anh...................................................................................................................... 45
Bảng 2.2 Phân bố số lượng nghĩa của 10 động từ chuyển động đa hướng tiếng Anh
và tiếng Việt.............................................................................................................................. 74

Bảng 3.1. Tần số xuất hiện của động từ chuyển động đa hướng trong tác phẩm văn
học tiếng Anh............................................................................................................................ 91
Bảng 3.2 Tần số xuất hiện của động từ chuyển động đa hướng trong các tác phẩm
văn học tiếng Việt................................................................................................................... 98
Bảng 3.3. Số lượng thành ngữ có chứa động từ chuyển động đa hướng trong tiếng
Anh và tiếng Việt.................................................................................................................. 136
Bảng 3.4. Hoạt động nghĩa của các động từ chuyển động đa hướng trong thành ngữ
tiếng Anh và tiếng Việt....................................................................................................... 137

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐT

Động từ

ĐTCĐ

Động từ chuyển động

ĐTCĐĐH

Động từ chuyển động đa hướng

TĐTA

Từ điển tiếng Anh


TĐTV

Từ điển tiếng Việt

TV

Tiếng Việt

TA

Tiếng Anh

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Trong hệ thống từ loại của ngôn ngữ, động từ là từ loại thực từ cực kỳ phức
tạp xét trên phương diện ngữ pháp cũng như ngữ nghĩa. Tính phức tạp ấy có nguồn gốc
từ bản chất ngữ nghĩa của từ loại này. Ở bậc khái quát nhất, ý nghĩa của động từ là ý
nghĩa vận động; động từ chỉ ra hành động, trạng thái như một quá trình của các đối
tượng, sự vật, hiện tượng nằm trong phạm trù thực thể có thể diễn đạt bằng danh từ.
Trong hoạt động hành chức, động từ có chức năng chủ yếu làm vị ngữ trong câu. Đồng
thời động từ có khả năng kết hợp rất đa dạng, phong phú, có thể đảm nhận và chi phối
nhiều thành phần cú pháp quan trọng trong câu. Do đó, đối chiếu đặc điểm ngữ pháp và
ngữ nghĩa của từ loại động từ nói chung, một nhóm động từ nói riêng, trong các ngôn
ngữ thuộc loại hình khác nhau là hướng nghiên cứu thu hút được sự quan tâm của nhiều
nhà nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam.

1.2. Ở nhiều ngôn ngữ, các động từ chuyển động có những đặc điểm ngữ nghĩa

và ngữ pháp riêng biệt, tạo thành một phạm trù riêng trong nội bộ động từ. Trong
nhiều ngôn ngữ châu Âu, nhóm động từ này đã được các nhà ngôn ngữ học nghiên
cứu từ rất lâu, chủ yếu tập trung vào bình diện ngữ pháp, khả năng kết hợp, đặc
điểm ý nghĩa trong quan hệ với các thành phần khác trong câu. Trong tiếng Việt, các
động từ với ý nghĩa chuyển động hình thành một danh sách dài và đa dạng. Ngoài
các động từ chỉ các dạng khác nhau của chuyển động (như đi, chạy, nhảy, bay, bò,
leo, trượt,...), có một nhóm động từ chuyển động có nội dung ngữ nghĩa khá đặc
biệt. Đó là các động từ chuyển động bao hàm cả hướng chuyển động trong nội dung
ngữ nghĩa của chúng, như: ra, vào, lên, xuống, sang, qua, lại, tới, về,... Nhóm động
từ chuyển động này trong tiếng Việt đã được Nguyễn Lai (1990) nghiên cứu sâu và
toàn diện [44]. Tuy nhiên, các động từ trong tiếng Việt chỉ các dạng chuyển động
bao hàm theo các hướng khác nhau (được gọi là các động từ chuyển động đa
hướng) lại chưa được nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống. Mặc dù đã có
những nghiên cứu về động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh và tiếng Việt,
nhưng các nghiên cứu này phần nhiều mới chỉ tập trung vào miêu tả, phân tích
chúng trong từng ngôn ngữ riêng lẻ. Nhìn chung, chưa có nhiều các công trình
nghiên cứu đối chiếu động từ trong tiếng Anh và tiếng Việt nói
1


chung, đặc biệt, chưa có công trình nào nghiên cứu đối chiếu một cách toàn diện, có
hệ thống về nhóm động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh và tiếng Việt.
Việc nghiên cứu đối chiếu này nếu thực hiện tốt có thể được xem như là một mẫu về
cách thức đối chiếu có thể áp dụng sang các tiểu nhóm động từ khác. Vì vậy, việc
nghiên cứu đối chiếu các động từ chuyển động đa hướng này trong hai ngôn ngữ là
cần thiết.
1.3. Nghiên cứu đối chiếu một nhóm động từ cụ thể của hai ngôn ngữ thuộc
loại hình khác nhau như tiếng Anh và tiếng Việt, ngoài ý nghĩa lí luận như được chỉ
ra cụ thể ở mục 6 dưới đây còn giúp ích cho việc giảng dạy tiếng Anh, tiếng Việt
như một ngoại ngữ, trong công tác biên dịch, biên soạn giáo trình và biên soạn từ

điển đối chiếu.
Từ những lí do nêu trên, chúng tôi lựa chọn đề tài "Đối chiếu nhóm động từ
chuyển động đa hướng Anh - Việt" cho luận án của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận án là xác định rõ được những điểm giống nhau
và khác nhau về phương diện ngữ pháp và ngữ nghĩa của các động từ chuyển động
đa hướng trong hai ngôn ngữ, dưới tác động, ảnh hưởng của loại hình ngôn ngữ.
Đồng thời, bước đầu nêu lên được những đặc điểm của các động từ này về phương
diện ngữ pháp, ngữ nghĩa thông qua hoạt động hành chức của chúng trong các thành
ngữ và một số tác phẩm văn học của hai ngôn ngữ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nêu trên, luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu về động từ chuyển động trong và ngoài

nước; xác định cơ sở lí luận cho luận án;
- Miêu tả và phân tích đặc điểm ngữ pháp của các động từ chuyển động đa

hướng trong tiếng Anh và tiếng Việt; đối chiếu để tìm ra những điểm tương đồng và
khác biệt về đặc điểm ngữ pháp của nhóm động từ này trong hai ngôn ngữ;
- Miêu tả, phân tích đặc điểm ngữ nghĩa của động từ chuyển động đa hướng

trong tiếng Anh và tiếng Việt; đối chiếu để tìm ra những tương đồng và khác biệt về
nghĩa và quá trình phát triển nghĩa của nhóm động từ này trong hai ngôn ngữ;

2


- Tìm hiểu khả năng hoạt động của các động từ chuyển động đa hướng trong


một số tác phẩm văn học và trong thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt.
3. Đối tƣợng, phạm vi và ngữ liệu nghiên cứu

3.1. Đối tượng ngiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các động từ chuyển động đa hướng trong
tiếng Anh và tiếng Việt.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án là đặc điểm ngữ pháp và ngữ nghĩa của các
động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh và tiếng Việt. Đồng thời luận án
cũng tìm hiểu hoạt động của các động từ này trong một số tác phẩm văn học và
thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt để thấy được những đặc điểm của các động từ
này về phương diện ngữ pháp, ngữ nghĩa thông qua hoạt động hành chức của chúng
trong các thành ngữ và một số tác phẩm văn học của hai ngôn ngữ. Nhóm động từ
chuyển động đa hướng được chọn nghiên cứu gồm 10 động từ tiếng Anh (run, go,
walk, jump, creep, climb, step, dive, swim, fly) và 10 động từ tiếng Việt (chạy, đi,
nhảy, bò, trèo, leo, bước, lặn, bơi, bay).
3.3 Ngữ liệu nghiên cứu
Luận án thống kê các động từ chuyển động đa hướng từ các nguồn ngữ liệu
nghiên cứu sau:
* Các từ điển giải thích:
- Từ điển tiếng Anh: Advanced Learner‟s Dictionary , Nxb. ĐH Oxford, tb

2015[131];
- Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên) Nxb. Từ điển Bách Khoa, 2012 [58].

Đây là hai cuốn từ điển giải thích có chất lượng và uy tính nhất so với các từ

điển giải thích tiếng Anh và tiếng Việt hiện có.
Để tìm hiểu hoạt động của các động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh và

tiếng Việt, luận án khảo sát hoạt động của các động từ này trong một số tác phẩm văn
học và trong các thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt. Cụ thể là 4 tác phẩm văn học, trong
đó, 2 tác phẩm viết về các sự kiện xảy ra trong những thập niên 30 của thế kỉ XX và 2
tác phẩm viết về các sự kiện xảy ra trong những thập niên 80 của thế kỉ XX. Luận án
còn thu thập các động từ này trong 14 từ điển thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt.

3


Trong luận án, tiếng Anh được sử dụng làm ngôn ngữ chuẩn hay mẫu (etalon)
và tiếng Việt là ngôn ngữ đối chiếu, có nghĩa là việc đối chiếu - so sánh được thực
hiện một chiều Anh - Việt.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
Để đạt được mục đích nghiên cứu và thực hiện được nhiệm vụ của luận án,
chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
4.1. Phương pháp miêu tả: Phương pháp này được sử dụng để miêu tả đặc
điểm ngữ pháp, ngữ nghĩa của các động từ chuyển động đa hướng của hai ngôn ngữ
khi nằm trong hệ thống và khi sử dụng.
4.2. Phương pháp phân tích thành tố nghĩa: Phương pháp này được sử dụng
phân tích cấu trúc ngữ nghĩa của từng động từ để thấy được các nét nghĩa/nghĩa vị
và cơ sở sự phát triển nghĩa của các động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh
và tiếng Việt.
4.3. Phương pháp so sánh, đối chiếu: Luận án sử dụng phương pháp này để
tìm ra những tương đồng và khác biệt về các phương diện khả năng tạo tổ hợp và
ngữ nghĩa của nhóm động từ chuyển động đa hướng trong hai ngôn ngữ, từ đó bước
đầu đưa ra những nhận xét về đặc điểm tư duy và văn hóa của hai dân tộc.
4.4. Thủ pháp thống kê, phân loại: Thủ pháp này được sử dụng nhằm thống
kê, phân loại các động từ chuyển động đa hướng theo những đặc trưng ngữ nghĩa,
ngữ pháp của chúng phục vụ cho việc nghiên cứu đối chiếu của luận án.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

Luận án là công trình nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam đối chiếu có hệ thống
và chuyên sâu động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh và tiếng Việt ở bình
diện ngữ pháp và ngữ nghĩa. Kết quả nghiên cứu của luận án, ở một mức độ nhất
định, có những đóng góp vào việc nghiên cứu lí thuyết của ngôn ngữ học đối chiếu
nói chung, vào đối chiếu một nhóm từ nói riêng của các ngôn ngữ thuộc loại hình
khác nhau. Việc chỉ rõ những sự tương đồng và khác biệt về các bình diện ngữ pháp
và ngữ nghĩa của các động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh và tiếng Việt
là cơ sở để làm rõ mối quan hệ giữa ngôn ngữ, văn hóa và tư duy thể hiện qua ngữ
nghĩa của nhóm động từ chuyển động đa hướng trong hai ngôn ngữ.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lí luận

4


Luận án góp thêm những cơ sở lí luận cách thức nghiên cứu đối chiếu động từ
trong tiếng Anh và tiếng Việt nói chung, nhóm động từ chuyển động đa hướng nói
riêng; chỉ ra những tương đồng và khác biệt về đặc điểm ngữ pháp và ngữ nghĩa của
10 động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh và 10 động từ chuyển động đa
hướng trong tiếng Việt. Từ đó, có thể nhận thấy một số đặc trưng văn hóa và tư duy
thể hiện qua phân tích và luận giải về sự phát triển nghĩa, về sự hoạt động của nhóm
động từ này trong tác phẩm văn chương và trong thành ngữ của hai ngôn ngữ Anh
và Việt.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đối chiếu nhóm động từ này trong tiếng Anh và tiếng Việt
có những đóng góp thiết thực cho việc dạy và học tiếng Anh, giúp cho người học
tiếng Anh tiếp thu và sử dụng tiếng Anh được thuận lợi trong quá trình học tập. Kết
quả nghiên cứu của luận án cũng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác dịch thuật
cũng như công tác biên soạn từ điển Anh - Việt và Việt - Anh.
7. Bố cục của luận án

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án gồm 3
chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận
Chương 2. Đặc điểm ngữ pháp và ngữ nghĩa của nhóm động từ chuyển động
đa hướng trong tiếng Anh và tiếng Việt
Chương 3. Hoạt động của nhóm động từ chuyển động đa hướng trong tiếng
Anh và tiếng Việt

5


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Tình hình nghiên cứu động từ và động từ chuyển động trên thế giới
Là một trong các từ loại thực từ trong hệ thống từ loại của ngôn ngữ, động từ luôn
là đối tượng được các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm. Xét về mặt lịch sử, việc
nghiên cứu trên thế giới về động từ nói chung và động từ chuyển động nói riêng được
bắt đầu chú trọng vào những năm 70 của thế kỷ XX và được tiến hành theo các hướng
khác nhau. Các học giả nghiên cứu theo hướng cấu trúc luận tiêu biểu như Ju.X.
Xtepanov (1977), Frawley (1992), Levin & Rappaport Hovav (1992), Delahunty
(1994). Van Valin (1997) nghiên cứu theo hướng ngữ pháp chức năng. R. M. W. Dixon
(2005) thuộc trường phái ngữ pháp dựa trên ngữ nghĩa. Tiêu biểu cho các nghiên cứu
về động từ chuyển động theo hướng tri nhận phải kể đến Miller & Johnson-Laird
(1987), Kudrnáčová ( 2005, 2008), Talmy (1985, 1991, 2000) và Slobin (2004).v.v.

Các tác giả nghiên cứu động từ theo hướng cấu trúc luận truyền thống bao
gồm Delahunty (1994), Frawley (1992), có chung quan điểm cho rằng động từ là từ
hoặc cụm từ chỉ hành động (acts); quá trình (process), trạng thái (states); nguyên
nhân (cause) chuyển động … và mô tả động từ chuyển động là sự chuyển dịch vị trí

của một thực thể. Tiếp theo, Biber (1999) đã chia động từ ra làm bảy loại chính về
mặt ngữ nghĩa, bao gồm: activity verbs (động từ hoạt động), communication verbs
(động từ giao tiếp), mental verbs ( động từ tinh thần), causative verbs (động từ gây
khiến), occurrence verbs (động từ xuất hiện), existence verbs (động từ tồn tại) và
aspectual verb (động từ có (phạm trù) thể) . Trong đó động từ chuyển động được
xếp vào nhóm động từ hoạt động (activity verbs).
R.M.W. Dixon (2005) cho rằng ngôn ngữ bao gồm từ vựng và ngữ pháp. Ngữ
pháp gồm hai phần: Hình thái học (morphology) giải quyết cấu trúc của từ và cú
pháp (syntax) giải quyết cách mà từ được kết hợp với nhau [108, 6]. Theo đó, tác
giả khẳng định trong tiếng Anh tính từ phải đứng trước danh từ và mạo từ đứng
trước tính từ trong ngữ danh từ (noun phrase), động từ (verb) hoặc ngữ động từ
(verb phrase) phải theo sau một ngữ danh từ (noun phrase) và khẳng định ― động
từ là trung tâm của mệnh đề. Một động từ có thể nói đến một hoạt động và phải có
một số người tham gia có vai trò trong hoạt động đó; hoặc một trạng thái mà người
tham gia trải qua [108, 6-7].
6


Ngoài những nghiên cứu về động từ nói chung, một số nghiên cứu đi sâu vào
nhóm động từ chuyển động cũng đã được thực hiện. Động từ chuyển động được
hiểu một cách đơn giản là động từ biểu thị hành động đưa chủ thể hành động từ một
địa điểm này đến địa điểm khác trong không gian, ví dụ như go (đi), run (chạy),
jump (nhảy), swim (bơi), ... . Động từ chuyển động cũng đã được các nhà ngôn ngữ
học nước ngoài, nhất là phương Tây, nghiên cứu từ rất lâu.
Trong các học giả nghiên cứu về động từ chuyển động theo hướng truyền thống
trước hết phải kể đến Ju.X. Xtepanov (1977) trong công trình Những cơ sở của ngôn
ngữ học đại cương. Ông đã phân tích ngữ nghĩa của một số động từ chuyển động trong
tiếng Nga khi bàn về các nhóm từ phản nghĩa - đồng nghĩa; những khái niệm về thế đối
lập, đặc trưng khu biệt, kết cấu và hệ thống [90,92-95] và về tam giác ngữ nghĩa; khái
niệm về cái biểu đạt [90, 97-98]. Ông đã chỉ ra ngữ nghĩa của các động từ này như sau:


идти (idti) [Đi]- di chuyển được (trên mặt đất; không có phương tiện giúp đỡ);
bằng chân.
ехать (ekhat‟)[Đi] - di chuyển được (trên mặt đất; có các phương tiện giúp
đỡ); bằng xe.
лететь (letet') [Bay] - di chuyển được (không phải trên mặt đất; có các
phương tiện giúp đỡ); trên không trung hoặc trong vũ trụ.
плыть (plưt‟) [Bơi]- di chuyển được (không phải trên mặt đất; không có các
phương tiện giúp đỡ); trên mặt nước hoặc trong nước [90, 97].
Miller & Johnson-Laird (1987) cho rằng động từ chuyển động là ―những
động từ được miêu tả, được học đầu tiên, được sử dụng thường xuyên nhất và được
quan niệm là nổi trội nhất”. Nói chung, các động từ chuyển động cả nội động từ và
ngoại động từ điển hình chỉ diễn tả một trong ba thực thể ngữ nghĩa, đường đi,
phương thức chuyển động, hoặc cách thức chuyển động và xu hướng phân tích các
động từ chuyển động là tách riêng các động từ chuyển động có hướng với các động
từ chuyển động không hướng/ đa hướng [129,527].
Theo Levin & Rappaport Hovav (1992), các động từ chuyển động có thể được mô
tả chính xác hơn bằng cách xác định thành tố nghĩa nào được từ vựng hóa trong bản
thân động từ thay vì xác định vai trò đề ngữ (theme) theo giả thuyết Bất đổi cách.
Van Valin (1997) cho rằng ―đối với các động từ chuyển động, chúng ta cần nêu
chuyển động và sự thay đổi vị trí theo thời gian‖. Động từ chuyển động tiếng Anh có xu
hướng kết hợp chặt chẽ với một số thành phần hoặc nét đặc trưng ngữ nghĩa cụ thể nhất
7


định như là phương thức chuyển động trong các động từ như run (chạy), swim
(bơi), fly (bay ), gây khiến chuyển động như blow (thổi), pull (kéo), kick (đá), hay
hướng chuyển động như enter (vào), exit (ra), lên (ascend), descend (xuống) [152,
109].
Beth Levin (1993) có công trình nghiên cứu chuyên sâu về động từ chuyển động

trong tiếng Anh là ―Các lớp động từ trong tiếng Anh và sự chuyển đổi: Nghiên cứu sơ
bộ” (English Verb Classes and Alternations: A preliminary investigation). Sự phân loại
động từ chuyển động tiếng Anh của tác giả đã được nhiều nhà nghiên cứu đi sau tiếp
thu. Các nghiên cứu của tác giả về động từ chuyển động được định hướng bởi lý thuyết
nghĩa của động từ chịu sự ảnh hưởng của hình thái cú pháp.

Kudrnáčová ( 2005) khi nghiên cứu về động từ chuyển động đã cho rằng đặc
tính ngữ nghĩa của động từ chuyển động tiếng Anh là phức tạp và thể hiện một số
cấp độ cấu tạo khác nhau. Động từ chuyển động cũng đã được mô tả là những hoạt
động tiến triển về không gian và/ hoặc tiến triển về thời gian. Kudrnáčová đã phân
biệt giữa chuyển động thuần túy ―pure motion‖ và chuyển động như một hoạt động
― motion as an activity‖ [121, 23].
Trong số các nhà nghiên cứu động từ nói chung và động từ chuyển động nói
riêng theo hướng tri nhận phải kể đến Talmy (1985, 1991, 2000) và Slobin (2004).
Talmy đã có những công trình nghiên cứu về sự chuyển động dựa vào mối quan hệ
giữa các yếu tố ngữ nghĩa gắn với sự kiện chuyển động như mục đích chuyển động,
thực thể chuyển động, thực thể quy chiếu, hướng hay quỹ đạo chuyển động, cách
thức và/hoặc nguyên nhân chuyển động, v.v. Ông cũng nêu rõ có ba hệ thống động
từ chuyển động có sự hòa nhập. Đó là: động từ hòa nhập có hướng chuyển động
(path-conflating verbs), động từ hòa nhập biểu thị cách thức chuyển động (mannerconflating verbs) và động từ hòa nhập thực thể chuyển động (figure-conflating
verbs). Đây cũng là ba kiểu hình của động từ chính được tìm thấy ở nhiều ngôn ngữ.
Talmy (2000) đã phân biệt hai loại ngôn ngữ là ngôn ngữ định khung phụ từ
(satellite-framed) và ngôn ngữ định khung động từ (verb-framed languages) theo
cách mà các yếu tố của ngữ cảnh chuyển động khác nhau được sắp đặt theo yếu tố
ngôn ngữ. Tiếng Anh được coi là loại ngôn ngữ định khung phụ từ (satellite framed) vì đa số các động từ chuyển động có thành phần cốt lõi của sự chuyển động
nhưng hướng hoặc quỹ đạo chuyển động lại được thể hiện trong các từ (thường là
giới từ) đi kèm như up, down… hoặc trong các cụm giới từ như into/out of (vào
trong, ra ngoài), còn các động từ thì tự do thể hiện cách thức chuyển động.
8



Slobin (2004) cho rằng cách thức của chuyển động dễ dàng được mã hóa bao
nhiêu thì lượng thông tin được đưa ra càng phong phú bấy nhiêu. Theo ông, cách
thức của chuyển động dễ dàng được mã hóa hơn khi nó được thể hiện bằng (1) một
động từ xác định thay vì một động từ không xác định, (2) một từ đơn thay vì một
cụm từ hoặc một mệnh đề, (3) một đơn vị từ có tần số xuất hiện cao thay vì một đơn
vị từ có tần số xuất hiện thấp [138].
1.1.2. Tình hình nghiên cứu động từ và động từ chuyển động ở Việt Nam
Cũng như các nghiên cứu về động từ nói chung và động từ chuyển động nói
riêng trên thế giới, các công trình nghiên cứu từ loại động từ nói chung, động từ
chuyển động ở Việt Nam nói riêng được tiếp cận theo hai hướng: nghiên cứu theo
ngữ pháp truyền thống (cấu trúc) coi động từ là một phạm trù từ loại và nghiên cứu
theo hướng ngôn ngữ học tri nhận. Các công trình nghiên cứu về động từ của
Nguyễn Kim Thản (1962, 1977), Nguyễn Tài Cẩn (1975), Đái Xuân Ninh (1978),
các tác giả Ngữ pháp tiếng Việt (Ủy ban Khoa học xã hội, 1983), Đinh Văn Đức
(1986), Lê Biên (1999), Diệp Quang Ban (2003, 2004), v.v. đều nghiên cứu đặc
điểm ngữ pháp của động từ theo hướng cấu trúc luận. Trong những năm 90 của thế
kỷ XX, do ảnh hưởng của ngôn ngữ học tri nhận trên thế giới, một số nhà nghiên
cứu ngôn ngữ ở Việt Nam cũng có ảnh hưởng của hướng nghiên cứu tri nhận học
thể hiện trong một số nghiên cứu của Nguyễn Lai (1990), Lý Toàn Thắng (2015) và
Hoàng Tuyết Minh (2014, 2015).
Mặc dù động từ và động từ chuyển động ít nhiều được các tác giả nêu trên đề cập
đến trong công trình nghiên cứu của mình, tuy nhiên từ trước đến nay có rất ít nghiên
cứu chuyên sâu về động từ và động từ chuyển động. Nguyễn Kim Thản (1977) với
chuyên luận ―Động từ trong tiếng Việt” là người đầu tiên có công trình nghiên cứu
chuyên sâu về động từ trong tiếng Việt. Các tác giả như Đái Xuân Ninh (1978), Đinh
Văn Đức (2010), Diệp Quang Ban (2003, 2004), Nguyễn Tài Cẩn (2004) có nghiên cứu
về động từ, nhưng không phải là chuyên luận về động từ mà động từ chỉ là một từ loại
đặt trong hệ thống từ loại của tiếng Việt. Nguyễn Thị Quy (1995) đã nghiên cứu vị từ
trong đó có động từ chuyển động theo hướng ngữ pháp chức năng với công trình ―Vị

từ hành động tiếng Việt và các tham tố của nó‖ đã chia vị từ hành động thành năm
nhóm, trong đó động từ chuyển động bao gồm động từ chuyển động đa hướng được
xếp vào nhóm 1(-Tác động; - Mục tiêu; một diễn tố) [64, 89].

9


Trong bài "Một cách lí giải mối quan hệ ngữ nghĩa giữa động từ chuyển động có
định hướng và từ chỉ hướng trong tiếng Việt" [51, 48 - 52], Hà Quang Năng đã phân
tích đặc điểm ngữ nghĩa của các động từ chuyển động có định hướng trong tiếng Việt
(ra, vào, lên, xuống, sang, qua, về , lại, đến, tới), chỉ ra bốn nét nghĩa cần yếu, bắt buộc
luôn có trong cấu trúc nghĩa khái quát của các động từ này: [(hoạt động) (vận động di
chuyển) (hướng trong không gian) (điểm đến)] [51, 49]. Tác giả cũng chỉ rõ, các động
từ này, trong cấu trúc nghĩa của mình, không chứa nét nghĩa biểu thị cách thức của hoạt
động di chuyển mà chỉ có nét nghĩa chỉ hướng hoạt động. Ngược lại, các động từ
chuyển động kiểu: đi, chạy, bò, nhảy, trèo, bước,...thì nét nghĩa cách thức chuyển động
luôn luôn có mặt trong cấu trúc nghĩa của mình, nhưng lại hoàn toàn không hàm chứa
nét nghĩa biểu thị hướng chuyển động [51, 51]. Như vậy, sự khác nhau chủ yếu về
nghĩa giữa động từ chuyển động có định hướng với các động từ chuyển động biểu thị
những dạng chuyển động cụ thể khác trong tiếng Việt là do sự có mặt hai nét nghĩa
"cách thức chuyển động" và "môi trường của hoạt động" ở động từ như đi, chạy, bay và
hai nét nghĩa "hướng chuyển động trong không gian" và "đích, điểm đến của hoạt
động" ở các động từ chuyển động có định hướng như ra, vào, về quy định.
Trong công trình ―Nhóm từ chỉ hướng vận động trong tiếng Việt‖ [1990],
Nguyễn Lai đã mô tả và phân tích chi tiết nhóm từ chỉ hướng chuyển động trong tiếng
Việt theo cách tiếp cận của ngôn ngữ học tri nhận. Gọi là nhóm động từ từ đa phương/
đa hướng, ông đã chia động từ chuyển động thành hai nhóm là động từ vận động không
/ đa hướng như chạy, nhảy, bay, bò, leo, v.v. và động từ vận động có hướng (tự thân
mang hướng) như ra, vào, lên, xuống, sang, qua, lại, tới,... Trong đó ông đã chú trọng
nhiều hơn đến nhóm thứ hai do các đặc trưng ngữ nghĩa và cú pháp đặc biệt của chúng.


Nguyễn Văn Hiệp (2013 ), trong ―Sự phát triển ngữ nghĩa của các từ RA,
VÀO trong tiếng Việt từ góc độ nghiệm thân‖ đã nghiên cứu sự phát triển nghĩa của
hai từ này theo hướng của ngôn ngữ học tri nhận. Theo đó, trên cơ sở phân tích con
đường phát triển nghĩa của các từ này, tác giả đã chỉ ra nguyên nhân dẫn đến sự phát
triển nghĩa của chúng. [32]
Gần đây, Hoàng Tuyết Minh (2014; 2015) với hai nghiên cứu về động từ
chuyển động theo hướng tri nhận: ―Nghiên cứu động từ thể hiện sự tình chuyển
động tiếng Việt dưới góc nhìn của ngôn ngữ học tri nhận (có đối chiếu với tiếng
Anh), [47] và ―Thành tố nghĩa và phạm trù nghĩa của động từ chuyển động có
hướng trong tiếng Việt (đối chiếu với tiếng Anh)” [48]. Trong các nghiên cứu này,
10


động từ chuyển động tiếng Việt nói chung và động từ chuyển động có hướng nói
riêng đã được nghiên cứu dưới góc nhìn của ngôn ngữ học tri nhận và được đối
chiếu với tiếng Anh để tìm ra những tương đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ.
Đây cũng là những nghiên cứu chuyên sâu về động từ chuyển động trong tiếng Việt
dưới góc nhìn của ngôn ngữ học tri nhận.
Ngoài những công trình đã nêu trên, còn có một số bài viết về động từ chuyển
động trong các tạp chí như "Phân tích đối chiếu một số động từ chuyển động đa nghĩa
Pháp - Việt và đánh giá khả năng nhận hiểu từ đa nghĩa của sinh viên" [31, 16 - 23]; ;
"Kiểu hình của động từ chuyển động tiếng Việt có sự liên hệ với tiếng Anh" [82]; "Luận
giải sự phát triển nghĩa của động từ “chạy” theo hướng tri nhận" [15, 45 - 57].

Mặc dù đã có những nghiên cứu về động từ chuyển động tiếng Anh và tiếng
Việt, song cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu đối chiếu có hệ thống
và chuyên sâu về nhóm động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh và tiếng
Việt. Vì vậy, trong khuôn khổ của luận án, chúng tôi tập trung đối chiếu nhóm động
chuyển động đa hướng chỉ động tác vận động bao gồm 10 động từ run, go, walk,

jump, creep, climp, step, dive, swim, fly trong tiếng Anh và 10 động từ chạy, đi,
nhảy, bò, leo, trèo, bước, lặn, bơi, bay trong tiếng Việt trên phương diện ngữ pháp
và ngữ nghĩa để tìm ra những tương đồng và khác biệt của nhóm động từ này trong
tiếng Anh và tiếng Việt.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Phạm trù từ loại động từ
1.2.1.1. Động từ tiếng Anh
a. Khái niệm động từ tiếng Anh
Theo từ điển tiếng Anh (Oxford Advanced learner‘s Dictionary): Động từ là một
từ hoặc một nhóm từ diễn tả một hành động (eat), một sự kiện/ sự việc (happen) hoặc
một trạng thái (exist). [131, 1735]. Trong Ngữ pháp tiếng Anh Longman (Longman
English Grammar), động từ cũng được định nghĩa ― là một từ (run) hoặc một cụm từ
(run out of) diễn tả sự tồn tại của một trạng thái (love, seem) hay việc thực hiện một
hành động (take, play)‖[94, 159]. Delahunty (1994) đã đưa ra định nghĩa chi tiết hơn về
động từ ―động từ là những từ chỉ hành động (kiss, run, walk), sự tiến triển (grow,
change), trải nghiệm (know), hay trạng thái. Chức năng ngữ nghĩa của động từ là miêu
tả một chuyển động, một hành động, sự việc hay

11


trạng thái‖ [106, 117]. Như vậy, có thể nói hầu hết các nhà nghiên cứu tiếng Anh
đều cho rằng động từ là từ hoặc nhóm từ chỉ hành động, sự việc hay trạng thái.
b. Phân loại động từ tiếng Anh
Từ trước đến nay, động từ trong tiếng Anh đã được nhiều nhà ngôn ngữ học
phân chia theo nhiều cách khác nhau tùy theo quan điểm và mục đích nghiên cứu.
Kudrnácová [120, 54] đã chia động từ từ vựng thành bốn nhóm: trạng thái (state)
như knowing the answer, hoạt động (activities) như running(chạy), hoàn thành
(accomplishment) như running a mile (chạy một dặm) và hành động đạt được
(achievement) như reaching the border (tới được biên giới). Một trong những nhà

nghiên cứu đã phân chia động từ một cách tương đối chi tiết và cụ thể, trong đó có
động từ chuyển động, là Frawley [110, 140]. Ông đã chia động từ thành bốn loại
chính là: hành động (acts); trạng thái (states); gây khiến (causes) và chuyển động.
Động từ trong tiếng Anh còn được phân loại dựa vào ý nghĩa bao gồm: động
từ thể chất (Physical verbs) mô tả hành động cụ thể của vật chủ, đó có thể là chuyển
động của cơ thể hay sử dụng một vật nào đó gây ra hành động hoàn chỉnh; động từ
trạng thái bao gồm những động từ được bổ sung bởi các tính từ dùng để chỉ sự tồn
tại của một tình huống nào đó và động từ chỉ hoạt động nhận thức (Mental verbs)
bao gồm những từ diễn tả hành động (liên quan đến nhận thức) như khám phá, hiểu
biết hoặc suy nghĩ về một vấn đề nào đó.
Một trong số các nhà nghiên cứu sâu về ngữ pháp tiếng Anh là Randolph
Quirk (1976) đã dựa vào tân ngữ (objects) và bổ ngữ của động từ để chia động từ
tiếng Anh thành hai loại: động từ nội hƣớng (intensive verbs) và động từ ngoại
hƣớng (extensive verbs).Trong đó, động từ nội hướng được dùng để mô tả chủ
ngữ, nghĩa là chỉ nhấn mạnh và bản thân chúng không mang nhiều ý nghĩa mà chỉ
thể hiện sự kết nối giữa chủ ngữ và bổ ngữ cho chủ ngữ. Trong khi động từ ngoại
hướng được dùng để diễn tả điều chủ ngữ đang làm và không có bổ ngữ cho chủ
ngữ. Cách phân loại động từ này được Quirk R. thể hiện trong các cấu trúc câu sau
[134, 167]:
(1) SVA
(2) SVC

12


(3) SVO
Somebody
(4) SVOA

(5) SVOC


(6) SVOO

(7) SV

T
(S: chủ ngữ; Vintens: động từ nội hướng; Aplace: trạng ngữ nơi chốn; Vmonotrans:
động từ có một tân ngữ; Vditrans: động từ có hai tân ngữ; Vcomplex trans: động từ
phức hợp có một tân ngữ và một trạng ngữ; Vintrans: nội động từ; Cs: bổ ngữ chủ
ngữ; Co: bổ ngữ tân ngữ; Od: tân ngữ trực tiếp; Oi: tân ngữ gián tiếp)
Dựa vào chức năng của động từ trong ngữ động từ (verb phrase), Randolph
Quirk đã chia động từ tiếng Anh thành hai loại chính bao gồm động từ đầy đủ ý
nghĩa hay động từ từ vựng (Full / lexical verbs ) và trợ động từ (auxiliary verbs).
Trợ động từ gồm hai loại: Trợ động từ căn bản (Primary auxilary verbs) và trợ
động từ tình thái (Modal auxiliary verbs). [134, 26]:
LEXICAL:
(động từ từ vựng)
AUXILIARY:
(trợ động từ)

walk, write, play, beautify, etc.
(đi bộ, viết, chơi, làm đẹp, v.v.)
Primary (trợ động từ cơ bản): do, have, be
Modal (trợ động từ tình thái): can, may, shall, will

could, might, should, would
must, ought to, used to, need, dare
Trong phạm vi nghiên cứu, luận án không đi sâu tìm hiểu hoạt động và chức
năng của động từ trong cấu trúc mệnh đề hoặc cấu trúc câu mà chỉ tập trung vào
13



chức năng của động từ trong ngữ động từ (vern phrase). Theo cách phân loại động
từ này của Quirk R., đối tượng nghiên cứu của luận án là nhóm động từ chuyển
động đa hướng trong tiếng Anh thuộc nhóm động từ từ vựng (lexical verbs).
c. Đặc điểm của động từ tiếng Anh
Dựa vào khái niệm về động từ trong tiếng Anh và tiếng Việt nêu trên, có thể
thấy ngay sự khác biệt giữa động từ tiếng Anh và động từ tiếng Việt. Động từ tiếng
Anh được định nghĩa là từ hoặc cụm từ trong khi tiếng Việt động từ chỉ là từ. Sự
khác biệt ở đây là trong tiếng Anh có động từ cụm (phrasal verbs). Loại động từ này
gồm có động từ chính và giới từ hoặc trạng từ hoặc cả hai. Nghĩa của động từ cụm
không phải là nghĩa do các từ thành phần tạo nên mà là nghĩa chung của cả cụm
không liên quan đến nghĩa của các từ thành phần chẳng hạn như look after (trông
nom/ chăm sóc), look for (tìm kiếm), get up (ngủ dậy), grow up (trưởng thành), ….
Về ngữ nghĩa, động từ trong tiếng Anh được định nghĩa là những từ chỉ hành
động, quá trình, những trải nghiệm hoặc trạng thái, theo Delahunty (1994),
Frawley (1992), Quirk R. và nhiều nhà nghiên cứu tiếng Anh khác.
Về mặt hình thức, động từ trong tiếng Anh trực tiếp làm vị ngữ trong câu;
đứng sau các trợ động từ tình thái và biến đổi hình thái theo ngôi, thì, thể,… giống
như các ngôn ngữ hòa kết khác. Hầu hết động từ từ vựng (lexical verbs) trong tiếng
Anh có năm hình thức: the base (nguyên thể), the –S form (thêm s vào ngôi thứ 3 số
ít) ; the past( quá khứ), the –ing participale (phân từ hiện tại thêm – ing), và –ed
participle (phân từ quá khứ thêm –ed). Đối với các động từ quy tắc(regular verbs)
thì quá thứ và phân từ quá khứ có hình thức giống nhau là thêm – ed.
1.2.1.2 Động từ tiếng Việt
a. Khái niệm động từ tiếng Việt
Trong giới Việt ngữ học, động từ cũng được nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ
đưa ra định nghĩa khác nhau. Nguyễn Kim Thản cho rằng: "Động từ là loại từ biểu
thị quá trình (sự hoạt động, động tác, hành vi, biến hóa và trạng thái), trước hết có
những đặc trưng ngữ pháp trái ngược với danh từ, nghĩa là:

- Nó có thể tự do, trực tiếp làm vị ngữ của câu, không cần phải có hệ từ là làm

môi giới;
- Nó không thể kết hợp với những từ kiểm nghiệm của danh từ, nghĩa là không

thể đứng sau số từ, lượng từ, các phó danh từ và trước các đại từ chỉ định" [69, 200].
14


Đái Xuân Ninh (1978), trong ―Hoạt động của từ tiếng Việt”, chỉ ra rằng ―về
mặt ý nghĩa, động từ biểu thị hoạt động và trạng thái v.v.‖ [53, 86-87]. Đinh Văn
Đức (2010), trong Ngữ pháp tiếng Việt cũng đã khẳng định động từ chỉ các hành
động (chạy, đọc), trạng thái (ngủ, thức), các liên hệ dưới dạng tiến trình (yêu, hiểu)
có mối quan hệ với chủ thể và diễn ra trong thời gian và cho rằng ý nghĩa của động
từ trên bậc khái quát nhất là ý nghĩa vận động - động từ chỉ các dạng vận động khác
nhau của tất cả những gì nằm trong phạm trù thực thể (thực thể về mặt từ loại là
khái niệm có thể diễn đạt bằng danh từ) [17, 127- 128]. Diệp Quang Ban (2013),
trong Ngữ pháp tiếng Việt,(Tập 1) cho rằng: ― Động từ là những từ biểu thị ý nghĩa
khái quát về quá trình. Ý nghĩa quá trình thể hiện trực tiếp đặc trưng vận động của
thực thể. Đó là ý nghĩa hành động. Ý nghĩa trạng thái được khái quát hóa trong mối
liên hệ với vận động của thực thể trong thời gian và không gian‖ [2, 103].
Như vậy, có thể thấy hầu hết các nhà nghiên cứu tiếng Việt đều cho rằng động
từ là từ biểu thị hành động, trạng thái và quá trình hay sự tiến triển.
b. Phân loại động từ tiếng Việt
Với chuyên luận ― Động từ trong tiếng Việt‖, Nguyễn Kim Thản là người đầu
tiên và cũng là người duy nhất cho đến nay có công trình nghiên cứu chuyên sâu về
động từ trong tiếng Việt. Ông áp dụng cách phân loại hai chiều để phân loại các
động từ trong tiếng Việt:
1. Phân loại theo sự phân phối của các hư từ phục vụ động từ [68, 98]
2. Phân loại theo tính chất chi phối của động từ [68, 123]


Theo đó, ông đã chia động từ tiếng Việt thành 6 nhóm. Tuy nhiên, nhóm động
từ chuyển động không được ông đề cập đến thành nhóm riêng.
Đái Xuân Ninh (1978), trong Hoạt động của từ tiếng Việt, cũng chia động từ
thành hai loại là động từ được xác định và động từ không được xác định. [53,86-87] .

Diệp Quang Ban (2013) trong Ngữ pháp tiếng Việt, (Tập 1) đã chia động từ
thành hai lớp con: lớp động từ không độc lập và lớp động từ độc lập. Động từ
không độc lập là những động từ về mặt ý nghĩa, chưa biểu thị trọn vẹn, chưa đầy đủ
và khi làm thành phần câu thì thường đòi hỏi kết hợp với thực từ hay tổ hợp thực từ.
Động từ độc lập là những động từ biểu thị ý nghĩa quá trình (hành động hoặc trạng
thái), có thể nhận thức được tương đối rõ ngay cả khi không có từ khác đi kèm và có
đầy đủ khả năng kết hợp và chức năng cú pháp của động từ [2,104,109,110].

15


Đinh Văn Đức cho rằng ―việc phân loại động từ trong các ngôn ngữ nói
chung và trong tiếng Việt nói riêng là một việc phức tạp‖ [17,136]. Tuy nhiên ông
cũng phân chúng thành một vài loại cơ bản bao gồm : động từ nội động (không cần
bổ ngữ) và động từ ngoại động (đòi hỏi bắt buộc phải có bổ ngữ); động từ tình tháingữ pháp (Động từ trống nghĩa như cần, muốn, phải, có thể …); động từ tổng hợp
(là những động từ có cấu trúc song tiết, trong đó các tiếng một được đặt đẳng lập
như: cày cấy, ca hát, trò truyện hoặc chính phụ như : viết lách, nói năng, làm lụng,
…); và các động từ chuyển động. Ông cho rằng : ―Trong tiếng Việt, các động từ
với ý nghĩa chuyển động hình thành một danh sách dài và đa dạng‖[17,141]. Và ông
cũng phân chia động từ chuyển động thành động từ chỉ các dạng khác nhau của
chuyển động và động từ chuyển động bao hàm cả hướng chuyển động. Theo cách
phân loại của ông, nhóm động từ chuyển động đa hướng, đối tượng của luận án nằm
trong nhóm động từ chuyển động này.
c. Đặc điểm của động từ tiếng Việt

Trong khi tiếng Anh, ngôn ngữ biến hình, ý nghĩa ngữ pháp như thời, thể,
thức, dạng … được thể hiện bằng các phương tiện hình thái học của động từ thì
tiếng Việt, ngôn ngữ đơn lập, thể hiện các ý nghĩa này bằng các phương tiện từ vựng
như hư từ (đa, đang, sẽ, …) và trật tự từ.
Nguyễn Kim Thản (1977) cho rằng động từ tiếng Việt mang những đặc điểm
chính của động từ trong một loạt các ngôn ngữ cùng loại hình như tiếng Hán, tiếng
Thái, tiếng Lào, tiếng Tày, tiếng Mèo, với những đặc điểm sau:
- Về mặt ý nghĩa, chúng biểu thị quá trình, cũng tức là biểu hoạt động hay

trạng thái nhất định của sự vật trong quá trình.
- Về mặt hình thức, ngoài những đặc điểm chung của vị từ (có khả năng trực

tiếp làm vị ngữ), chúng còn có thể đặt sau những hư từ chỉ sự cầu khiến hãy, đừng,
chớ. [68, 23-24]
Trong ―Ngữ pháp tiếng Việt (Từ loại)‖, Đinh Văn Đức cho rằng ― Động từ
có một khả năng kết hợp đa dạng và phong phú . Các khả năng kết hợp của động từ
được khái quát hóa trong cấu trúc của đoản ngữ động từ (gọi tắt là động ngữ)” .
Ông cũng cho rằng: “Động ngữ là cấu trúc ngữ pháp của một tổ hợp tự do theo
quan hệ chính phụ do động từ làm trung tâm, chung quanh nó là các thành tố phụ
thuộc nhiều kiểu loại‖[17, 131]. Cấu trúc cụm động từ gồm có thành tố chính và các

16


thành tố phụ; thành tố chính ở trung tâm, thành tố phụ được phân bố ở vị trí trước
và sau trung tâm:
Động ngữ

thành tố phụ
Ví dụ: (xe) đã

Thành tố phụ của cụm động từ có loại cố định và có loại di động từ phía trước
ra phía sau trung tâm và ngược lại:
(xe) chạy băng băng - (xe) băng băng chạy
Mỗi từ loại trong hoạt động của lời nói có cả một chùm chức năng cú pháp đặc trưng
cho chức năng của từ loại đó. Trong chùm chức năng của mỗi từ loại bao giờ cũng có một
chức năng nổi lên như là chức năng trung tâm, tiêu biểu. Đối với động từ, chức năng đó là
vị ngữ. "Động từ trong tiếng tiếng Việt giữ chức năng vị ngữ là chủ yếu. Theo thống kê, có
tới 99% câu đơn tiếng Việt có vị ngữ do động từ đảm nhận" [17, 132].
+ Động từ trong tiếng Việt làm vị ngữ trực tiếp không có hệ từ. Ví dụ:

(1). Người bồi chạy lên gác một lúc [Giông tố, 187]
(2). Long đi một lúc thì đến bến đò [Giông tố, 284]
+ Động từ trong chức năng chủ ngữ là rất hiếm hoi. Ví dụ:
(3) Đi có thế mà lâu thế [Giông tố, 387]
(4) Đi bộ cũng là một thứ rèn luyện thể lực [Phố, 16].
(5) Đi xuất khẩu lao động là để cứu nhà [Phố, 49]
+ Động từ cũng có thể đảm nhận chức năng định ngữ. Ví dụ:

(6) Ngôi nhà mới làm (chưa quét vôi);
(7) Cuốn sách vừa mới xuất bản.
Trong tiếng Việt, động từ, trong khi làm định ngữ cho danh từ, có khả năng
kết hợp chặt chẽ với danh từ tới mức trở thành từ ghép, nhất là các tổ hợp song tiết:
nhà ăn, trường học, bàn viết, chậu giặt, xe đẩy, kim khâu, dao mổ,...
Động từ trong chức năng bổ ngữ và trạng ngữ là những thành tố phụ trong
quan hệ với động từ trung tâm của đoản ngữ/ cụm từ. Các động từ khi đứng làm
trung tâm đoản ngữ/ cụm từ có thể tiếp nhận những động từ khác làm thành tố phụ.
Các thành tố phụ này xét về phương diện chức năng có thể xem là bổ ngữ (kiểu
17



×