Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

đổi mới hoạt động của công đoàn việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.23 KB, 70 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã tác động mạnh mẽ đến vị trí của công
đoàn trong đời sống kinh tế chính trị xã hội ở Việt Nam. Cơ chế thị trờng
với sức mạnh của nó đang có những ảnh hởng nhiều mặt đến hoạt động của công
đoàn. Do nhiều nguyên nhân, công đoàn còn nhiều lúng túng về mô hình tổ chức
và phơng pháp hoạt động. Vì vậy, có nhiều ngời cho rằng hiện nay công đoàn
đang mất dần ảnh hởng trong đời sống xã hội, đặc biệt là đối với ngời lao động.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều loại hình doanh nghiệp đang xuất
hiện và ngày càng phát triển. Đó là mảnh đất cho công đoàn hoạt động, nhng
đồng thời cũng đòi hỏi công đoàn phải đổi mới nội dung, phơng pháp hoạt động
cho phù hợp với xu thế mới, phát huy tích cực vai trò của mình trong xã hội.
Nghiên cứu về hoạt động của công đoàn trong giai đoạn hiện nay là việc
làm thiết thực và có nhiều ý nghĩa, đặc biệt là trong năm 2006 Việt Nam đã trở
thành thành viên thứ 150 của tổ chức thơng mại thế giới WTO. Xuất phát từ lý do
đó, em đã chọn đề tài Đổi mới hoạt động của công đoàn Việt Nam trong xu thế
hội nhập quốc tế là đề tài cho Khoá luận tốt nghiệp của mình.
Mục đích và nhiệm vụ của đề tài là tập trung nghiên cứu hoạt động của công
đoàn hiện nay. Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng hoạt động của tổ chức công đoàn Việt
Nam, rút ra nhận xét và đa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng
cao hiệu quả hoạt động của công đoàn trong xu thế hội nhập quốc tế.
Đề tài đợc nghiên cứu trên cơ sở phơng pháp luận của chủ nghĩa Mac-Lênin
và các quan điểm của Đảng, t tởng của Hồ Chí Minh. Các phơng pháp chủ yếu đợc
sử dụng trong đề tài là phân tích, tổng hợp, quy nạp.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, Khoá luận đợc chia là 3 chơng:
- Chơng I. Một số vấn đề cơ bản về công đoàn Việt Nam hiện nay.
- Chơng II. Thực trạng hoạt động của tổ chức công đoàn Việt Nam.
- Chơng II. Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ
chức công đoàn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhng do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế,
lại là lần đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học trong khi đó đề tài đề cập


đến vấn đề rất mới và phức tạp vì vậy đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến chân thành của Quý thầy cô và các bạn
để có kết quả tốt hơn trong những lần nghiên cứu khoa học sau.
Em xin chân thành cảm ơn!


2
Chơng i
Một số vấn đề cơ bản về Công đoàn Việt Nam
1. Vị trí, vai trò của công đoàn Việt Nam
1.1. Vị trí của công đoàn Việt Nam
Từ khi ra đời (28/7/1929), công đoàn Việt Nam đã giữ một vị trí quan trọng
trong phong trào đấu tranh bảo vệ quyền lợi của giai cấp công nhân. Tiền thân của
tổ chức công đoàn Việt Nam là tổ chức Công hội đỏ do Tôn Đức Thắng thành
lập đầu những năm 1920 nhằm lãnh đạo công nhân đấu tranh đòi quyền lợi, góp
phần đoàn kết công nhân cùng với giai cấp, tầng lớp khác trong cả nớc đấu tranh
giải phóng dân tộc. Cùng với sự phát triển xã hội, quá trình lao động cũng có
nhiều thay đổi. Công đoàn Việt Nam dần chiếm đợc vị trí quan trọng trong hệ
thống các tổ chức xã hội và trong đời sống của ngời lao động.
Theo điều 10 Hiến pháp nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992: Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và ngời
lao động cùng với cơ quan nhà nớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và
bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân,viên chức và những ngời lao động khác;
tham gia quản lý nhà nớc và xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của
cơ quan nhà nớc, tổ chức kinh tế, giáo dục cán bộ, công nhân viên chức và ngời
lao động xây dựng và bảo vệ tổ quốc.{8, tr7}
Điều 1 Luật Công đoàn cũng ghi nhận: Công đoàn là tổ chức chính trị-xã
hội rộng lớn của giai cấp công nhân và ngời lao động Việt Nam, tự nguyện lập
ra dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, là thành viên của hệ thống
chính trị xã hội Việt Nam, là trờng học chủ nghĩa xã hội của ngời lao động . {10,

tr3}
Nh vậy, công đoàn Việt Nam là thành viên của hệ thống chính trị, là trung
tâm tập hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn luyện, xây dựng đội ngũ giai cấp công nhân,
lao động. Công đoàn là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là sợi dây nối liền Đảng với
quần chúng.
3
Với vị trí là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân, của ngời lao
động, công đoàn luôn cố gắng tập hợp toàn bộ quần chúng, công nhân, viên chức
lao động.
Công đoàn là tổ chức xã hội đợc hình thành do nhu cầu của đông đảo ngời
lao động. Công đoàn thu hút sự tham gia đông đảo của công nhân viên chức, ngời
lao động không phân biệt giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tín ngỡng, tôn
giáo.
Công đoàn là một tổ chức xã hội có tính chất nghiệp đoàn. Tính chất này
biểu hiện ở thành phần tham gia và mục đích tồn tại của công đoàn. Các thành
viên công đoàn thuộc về lực lợng lao động, đã hoặc đang làm một công việc nhất
định. Do đó, công đoàn có thể coi là tổ chức nghề nghiệp rộng lớn nhất, thu hút sự
tham gia đông đảo nhất của mọi tầng lớp lao động trong xã hội.
Mặt khác, công đoàn còn là một tổ chức chính trị - xã hội có vị trí quan
trọng trong xã hội, có ảnh hởng to lớn đến đông đảo quần chúng nhân dân lao
động. Công đoàn là tổ chức đại diện cho ngời lao động, tham gia bảo vệ quyền lợi
ích hợp pháp cho họ và tham gia quản lý kinh tế xã hội.
Công đoàn còn là ngời tuyên truyền chính sách, pháp luật của Đảng, nhà n-
ớc đến với quần chúng, ngời lao động. Công đoàn có trách nhiệm xây dựng Đảng,
bồi dỡng công nhân u tú kết nạp Đảng. Có thể nói, công đoàn là cộng sự đắc lực
của nhà nớc bởi những hoạt động của công đoàn đã thực sự góp phần xây dựng
chính quyền nhà nớc, vì mục đích tồn tại của nhà nớc, vì lợi ích của giai cấp công
nhân.
Sự thừa nhận của xã hội, của Nhà nớc trên các phơng diện khác nhau đã
khẳng định vị trí của công đoàn, đồng thời tạo ra điều kiện pháp lý xã hội cho hoạt

động công đoàn để công đoàn thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình.
Không có một nền móng nh các tổ chức công đoàn thì không thể thực hiện đợc
các chức năng cuả nhà nớc . {1, tập 38, tr380}
1.2. Vai trò của công đoàn
Nghiên cứu vai trò của công đoàn trong điều kiện hiện nay có ý nghĩa quan
trọng không chỉ về mặt lý luận, thực tiễn, mà cả mặt t tởng.
4
Lênin nói: Công đoàn có vai trò là trờng học quản lý,trờng học kinh
tế, trờng hoặc chủ nghĩa cộng sản{2, tập 42, tr250}
Ngày nay trong quá trình hội nhập quốc tế vai trò của công đoàn càng đợc
mở rộng và phát triển trên các lĩnh vực, cụ thể là:
Trong lĩnh vực kinh tế. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trờng hiện nay, công
đoàn cần có vai trò tích cực trong việc xây dựng và thực hiện cơ chế mới. Vai trò
của công đoàn trong nền kinh tế thị trờng là tham gia đổi mới cơ chế quản lý, củng
cố nguyên tắc tập trung dân chủ, đẩy mạnh hoạt động công đoàn trong các thành
phần kinh tế song vẫn đảm bảo kinh tế nhà nớc giữ vai trò then chốt, chủ đạo. Một
mặt, công đoàn đẩy mạnh hoạt động tại các doanh nghiệp. Mặt khác, công đoàn
hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển đúng hớng.
Trong lĩnh vực chính trị: Trong bối cảnh hiện nay, yêu cầu đặt ra là xây
dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị trong củng cố và giữ
vững bộ máy nhà nớc. Để nâng cao vị thế chính trị của mình, công đoàn cần là cầu
nối tăng cờng mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân, đảm bảo và phát huy
quyền làm chủ của ngời lao động, từng bớc hoàn thiện nền dân chủ, đảm bảo thực
thi pháp luật và để nhà nớc thực sự là của dân, do dân, vì dân. Trớc diễn biến phức
tạp của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay, công đoàn phải góp phần cùng với nhà
nớc đảm bảo sự ổn định về chính trị bởi có tạo đợc ổn định về chính trị mới tiến
hành đổi mới kinh tế có hiệu quả và hoàn thành tốt các mục tiêu kinh tế đặt ra
trong quá trình hội nhập quốc tế.
Nh vậy, công đoàn có trách nhiệm to lớn cùng với các tổ chức trong hệ
thống chính trị của nớc CHXHCN Việt Nam hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị

trong giai đoạn hiện nay.
Trong lĩnh vực xã hội: Nền kinh tế thị trờng đã làm thay đổi bộ mặt nớc
nhà song cũng đem lại không ít những tiêu cực, ảnh hởng đến tâm lý, đời sống của
ngời lao động. Vì vậy, công đoàn phải góp phần xây dựng giai cấp công nhân, bảo
đảm sự thống nhất của giai cấp công nhân Việt Nam, không ngừng nâng cao trình
độ giác ngộ chính trị, tính tổ chức kỷ luật, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật để
giai cấp công nhân thực sự đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển đất n-
ớc. Công đoàn phải tuyên truyền giáo dục ngời lao động chống tiêu cực và tệ nạn
5
xã hội, xây dựng phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nâng
cao trình độ văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật và tính sáng tạo cho ngời
lao động.
Công đoàn góp phần củng cố liên minh công - nông và trí thức xây dựng
khối đoàn kết toàn dân. Đây là cơ sở xã hội vững chắc, tăng cờng sức mạnh của
nhà nớc.
Trong lĩnh vực văn hoá t tởng. Nền kinh tế thị trờng có nhiều u điểm, tích
cực song nền kinh tế này còn là mảnh đất làm nảy sinh những tiêu cực xã hội.
Hơn lúc nào hết, công đoàn cần phát huy vai trò của mình trong việc giáo dục
công nhân, viên chức, ngời lao động nâng cao lập trờng giai cấp, phát huy những
giá trị cao đẹp, truyền thống văn hoá dân tộc và tiếp thu những thành tựu tiên tiến
của văn minh nhân loại. Đó là yếu tố quan trọng làm cho vai trò của công đoàn
ngày càng mở rộng phát triển. Ngày nay, tổ chức công đoàn đang, đã và sẽ thu hút
đợc đông đảo lực lợng ngời lao động. Công đoàn còn có vai trò thúc đẩy ngời lao
động tích cực sáng tạo để trở thành bộ phận quan trọng của nền kinh tế đất nớc.
2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn
2.1. Chức năng của tổ chức công đoàn
Chức năng của tổ chức công đoàn đợc xác định bởi tính chất, vị trí, vai trò
của tổ chức công đoàn. Cụ thể là các chức năng cơ bản sau đây:
Chức năng đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích của công nhân, ngời lao
động. Trong nền kinh tế thị trờng, quan hệ chủ - thợ ngày càng phức tạp, tình

trạng bóc lột ngời lao động diễn ra hàng ngày và có xu hớng phát triển. Vì vậy,
chức năng bảo vệ lợi ích ngời lao động có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Để thực hiện chức năng này, công đoàn tham gia cùng chính quyền tìm việc
làm và tạo điều kiện làm việc tốt hơn cho ngời lao động. Bên cạnh đó, công đoàn
tham gia ý kiến trong việc xây dựng thang lơng, bảng lơng ở các doanh nghiệp, t
vấn và bảo vệ ngời lao động trong quá trình ký kết hợp đồng lao động, ký thoả ớc
lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động và tổ chức đình công... Công đoàn
còn tham gia trong việc quản lý và sử dụng quỹ phúc lợi tập thể, bảo vệ quyền h-
ởng bảo hiểm xã hội của ngời lao động. Trên cơ sở đó, công đoàn đã góp phần
6
phát huy dân chủ, công bằng xã hội, đặc biệt là bảo vệ quyền và lợi ích của ngời
lao động.
Chức năng đại diện cho ngời lao động tham gia quản lý kinh tế và xã hội,
quản lý nhà nớc: Trong phạm vi chức năng của mình, công đoàn thực hiện quyền
kiểm tra giám sát hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật. Thực hiện chức năng quản lý không có nghĩa là công đoàn
làm cản trở công việc của nhà nớc. Công đoàn thamgia quản lý chính là bảo vệ lợi
ích trớc mắt và lợi ích lâu dài của ngời lao động, của doanh nghiệp, của nhà nớc
một cách căn bản, hiệu quả phát huy vai trò tr ờng học quản lý của công đoàn.
Để thực hiện tốt chức năng quản lý công đoàn cần đẩy mạnh nội dung hoạt
động cụ thể:
Tổ chức phong trào thi đua lao động giỏi trong ngời lao động.
Vận động tổ chức ngời lao động tham gia xây dựng và thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh, nhiệm vụ công tác, tham gia quản lý lao động, tìm việc làm
và tạo điều kiện cho ngời lao động làm việc.
Công đoàn phải tham gia trong lĩnh vực tiền lơng, tiền thởng, xây dựng các
chính sách liên quan đến ngời lao động.
Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế phát triển theo xu thế hội nhập, khi
thực hiện chức năng quản lý, công đoàn cần chú trọng đến việc phát triển tiềm
năng lao động, phát huy sáng kiến, cùng chủ doanh nghiệp tìm nguồn vốn, mở

rộng thị trờng sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm cho ngời lao động. Kiểm
tra, giám sát hoạt động của nhà nớc chống nạn tham nhũng, quan liêu.
Chức năng tổ chức giáo dục, vận động công nhân và ngời lao động: Một
trong những chức năng tiếp theo của công đoàn là tuyên truyền, giáo dục ngời lao
động vững tin vào đờng lối, chính sách của Đảng, vào thắng lợi của sự nghiệp đổi
mới, luôn luôn tỉnh táo, cảnh giác, đấu tranh với mọi khuynh hớng sai lầm.
Nội dung chức năng giáo dục của công đoàn ngày nay càng đợc mở rộng,
toàn diện hơn, nhất là giáo dục pháp luật, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục truyền
thống đạo đức cho ngời lao động.
Tóm lại, chức năng của công đoàn là một hệ thống đồng bộ bao gồm nhiều
chức năng khác nhau. Trong đó, chức năng đại diện bảo vệ các quyền lợi ích hợp
7
pháp của công nhân và ngời lao động là chức năng quan trọng nhất, thể hiện mục
tiêu hoạt động của tổ chức công đoàn; chức năng đại diện ngời lao động tham gia
quản lý kinh tế xã hội, quản lý nhà nớc mang có ý nghĩa nh là một phơng tiện để
biến các chức năng của công đoàn thành hiện thực; chức năng tổ chức giáo dục,
vận động công nhân, ngời lao động có vai trò hỗ trợ tích cực để công đoàn đạt đợc
những mục tiêu đề ra.
2.2. Nhiệm vụ của công đoàn
Nhiệm vụ của công đoàn là toàn bộ mục tiêu mà công đoàn cần đạt tới, là
những vấn đề đặt ra mà công đoàn cần giải quyết trong từng thời kỳ cụ thể. Thực
hiện nhiệm vụ công đoàn là đảm bảo cho việc thực hiện tốt chức năng của công
đoàn trong một giai đoạn nhất định, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của giai
đoạn đó. Trong giai đoạn hiện nay, nhằm đảm bảo cho các chức năng của công
đoàn đợc thực hiện tốt góp phần xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh, công đoàn có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Đại diện cho ngời lao động tham gia với cơ quan nhà nớc xây dựng và
thực hiện các chơng trình kinh tế - xã hội, các chính sách, cơ chế quản lý kinh tế,
các chủ trơng chính sách liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của ngời lao
động.

- Tập hợp, giáo dục và tuyên truyền pháp luật để ngời lao động hiểu rõ
quyền và nghĩa vụ của mình, của các cơ quan tổ chức.
- Tham gia các quan hệ trong nớc và quốc tế nhằm xây dựng các mối quan
hệ đối nội, đối ngoại rộng rãi, góp phần thực hiện đờng lối chính sách của Đảng và
nhà nớc, tạo điều kiện tốt cho môi trờng lao động.
Trong quá trình hoạt động để đạt kết quả cao, công đoàn cần có điều kiện
nhất định nh: quyền tự do công đoàn; có t cách pháp nhân độc lập; đợc sự bảo trợ
của nhà nớc và các điều kiện khác... Các điều kiện trên có ý nghĩa quan trọng đối
với hoạt động của công đoàn vì nó là những nhân tố quyết định hiệu quả thực hiện
các nhiệm vụ do tổ chức công đoàn đặt ra trong giai đoạn hiện nay.{14, tr81,82}
3. Cơ cấu tổ chức của công đoàn Việt Nam
Cơ cấu tổ chức là vấn đề cơ bản nhất trong công tác tổ chức. Cơ cấu tổ chức
phản ánh sự phân công lao động trong một tổ chức, hoặc là sự phân bổ nhiệm vụ
8
của bộ máy tổ chức cho các cơ sở tổ chức trực thuộc. Khi nhìn vào cơ cấu bộ máy
tổ chức đó có thể thấy đợc các nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức, trên cơ sở đó mà
phân biệt tổ chức này với tổ chức khác.
Cơ cấu tổ chức còn phản ánh mối quan hệ công tác giữa các bộ phận cấu
thành, thông qua nghiên cứu cơ sở của hệ thống tổ chức. Bảo đảm số nhân sự cần
thiết trong các đơn vị cấu thành. Cơ cấu tổ chức phải bảo đảm, tạo điều kiện cho
việc luân chuyển và xử lý thông tin giữa các đơn vị trực thuộc.
Theo quy định của pháp luật, tổ chức công đoàn Việt Nam gồm 4 cấp cơ
bản sau: i) Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (TLĐLĐVN); ii) Liên đoàn lao
động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng(gọi là liên đoàn lao động tỉnh, thành
phố) và công đoàn ngành trung ơng; iii) Công đoàn cấp trên cơ sở; iv) Công đoàn
cơ sở và nghiệp đoàn{7, tr10}. Trong đó, mỗi cấp công đoàn có nhiệm vụ khác
nhau.
Đối tợng chỉ đạo trực tiếp của TLĐLĐVN là các liên đoàn lao động tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ơng, công đoàn ngành trung ơng và cơ quan tổng liên
đoàn lao động, các đơn vị trực thuộc. TLĐLĐVN là cơ quan cao nhất quyết định

phơng hớng, chủ trơng, nội dung, chơng trình hoạt động của công đoàn nhằm thực
hiện nghị quyết đại hội công đoàn toàn quốc và nghị quyết của ĐCSVN, chỉ đạo
công tác tổng kết thực hiện và nghiên cứu lý luận công đoàn.
Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố có đối tợng chỉ đạo trực tiếp là các liên
đoàn lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các công đoàn cơ sở và
nghiệp đoàn đóng trên địa bàn không phân biệt cấp quản lý và thành phần kinh tế.
Chỉ đạo trực tiếp công đoàn tổng công ty (thuộc tỉnh); công đoàn khu công nghiệp,
khu chế xuất, các công đoàn ngành địa phơng, công đoàn cơ sở trung ơng (những
công đoàn cơ sở không có công đoàn ngành trung ơng). Liên đoàn lao động tỉnh,
thành phố quyết định thành lập các công đoàn và nghiệp đoàn thuộc địa phơng
quản lý, thảo luận với công đoàn ngành trung ơng trớc khi quyết định thành lập
hoặc giải thể các công đoàn ngành địa phơng. Chỉ đạo các cấp công đoàn ở địa ph-
ơng tổ chức đại hội, quyết định công nhận ban chấp hành và uỷ ban kiểm tra công
đoàn ngành địa phơng, các công đoàn trực thuộc địa phơng quản lý. Hớng dẫn
công tác phát triển đoàn viên, xây dựng công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn vững
9
mạnh, công nhận và đề nghị TLĐLĐVN khen thởng những công đoàn cơ sở và
nghiệp đoàn vững mạnh. Ngoài ra, liên đoàn lao động tỉnh còn quản lý các cán bộ
công đoàn chuyên trách liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành địa
phơng, liên đoàn lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, công đoàn cơ
sở, thực hiện quy hoạch kế hoạch đào tạo bồi dỡng cán bộ, thực hiện chế độ chính
với cán bộ thuộc diện quản lý.
Công đoàn ngành trung ơng có đối tợng chỉ đạo là công đoàn tổng công ty,
công đoàn trong các cơ quan bộ, công đoàn trong các ban của Đảng, đoàn thể
trung ơng và các công đoàn cơ sở trực thuộc. Công đoàn ngành trung ơng có trách
nhiệm phối hợp với liên đoàn lao động tỉnh, thành phố chỉ đạo hớng dẫn công
đoàn ngành, địa phơng các nội dung thuộc ngành, nghề. Đối tợng chỉ đạo, nhiệm
vụ của công đoàn ngành trung ơng đợc quy định cụ thể trong điều lệ của công
đoàn Việt Nam và trong các nghị quyết đợc ban hành ở các nhiệm kỳ đại hội công
đoàn Việt Nam.

Công đoàn cấp trên cơ sở bao gồm liên đoàn lao động quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và các công đoàn tổng công ty, công đoàn ngành địa phơng,
công đoàn công ty, khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung chịu sự chỉ đạo trực
tiếp (hoặc phối hợp) của liên đoàn lao động tỉnh, thành phố (trung ơng) và công
đoàn ngành trung ơng. Đối tợng chỉ đạo trực tiếp của công đoàn cấp này là các
công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn đã đợc phân cấp quản lý theo điều lệ công đoàn
Việt Nam.
Công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn có đối tợng chỉ đạo trực tiếp là các công
đoàn bộ phận; tổ công đoàn. Công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn ra quyết định thành
lập và công nhận ban chấp hành công đoàn bộ phận và tổ công đoàn; chỉ đạo công
đoàn bộ phận và tổ công đoàn, thực hiện có hiệu quả công tác chính trị, t tởng,
phát triển đoàn viên, xây dựng công đoàn bộ phận tổ công đoàn và công đoàn cơ
sở vững mạnh{15, tr67}.
Với một cơ cấu chặt chẽ thống nhất nh vậy, công đoàn có điều kiện thuận
lợi trong hoạt động chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích của ngời lao động và đa chính
sách pháp luật vào đời sống, giúp cho đại bộ phận ngời lao động và ngời sử dụng
10
lao động thực hiện tốt chính sách của nhà nớc vì sự phát triển của doanh nghiệp và
của xã hội.
4. Nguyên tắc hoạt động của tổ chức công đoàn
Nguyên tắc hoạt động của công đoàn là những chuẩn mực để hớng dẫn nội
dung, phơng pháp, hình thức hoạt động của công đoàn. Các nguyên tắc này bao
gồm:
4.1. Đảm bảo sự lãnh đạo của ĐCSVN đối với hoạt động của tổ chức công
đoàn
ĐCSVN là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị xã hội của nớc CHXHCN
Việt Nam. Tất cả những thành viên hệ thống chính trị trong đó có công đoàn đều
đặt dới sự lãnh đạo của Đảng.
Hoạt động của công đoàn Việt Nam dựa trên cơ sở đờng lối, chủ trơng,
chính sách của Đảng và góp phần thực hiện nhiệm vụ chính do Đảng đề ra trong

mọi thời kỳ. Ngay từ những ngày đầu thành lập, Công đoàn Việt Nam đã đặt hoạt
động của mình dới sự lãnh đạo của Đảng. Điều lệ công đoàn Việt Nam năm 2003
đã ghi rõ: Dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, kể từ ngày thành lập
đến nay, công đoàn Việt Nam đã tổ chức, vận động công nhân, viên chức lao
động đi đầu trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập, tự do của tổ quốc, vì hạnh
phúc của ngời lao động.{7, tr3}
Hoạt động công đoàn đặt dới sự lãnh đạo của Đảng là một tất yếu khách
quan và đây cũng là nguyên tắc hoạt động ở mọi cấp công đoàn. Nếu phủ nhận
nguyên tắc này là phủ nhận công đoàn về bản chất cách mạng. Nguyên tắc này
còn đóng vai trò thúc đẩy hiệu quả của hoạt động công đoàn và làm cho tổ chức
công đoàn ngày càng vững mạnh, có vị trí vững chắc trong hệ thống chính trị - xã
hội.
Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong hoạt động tức là đảm bảo hoạt động
công đoàn luôn theo đúng chủ trơng, đờng lối, chính sách, công tác tổ chức cán bộ
của Đảng. Đồng thời, công đoàn còn vận dụng chủ trơng, đờng lối, chính sách của
Đảng vào chơng trình hoạt động của mình và thờng xuyên tranh thủ sự lãnh đạo
của Đảng thông qua việc thông báo tình hình và kết quả hoạt động.
11
Các cấp công đoàn cần kiện toàn bộ máy tổ chức của mình, cơ cấu ban chấp
hành công đoàn cần có ngời là đảng viên có uy tín, có năng lực công tác. Cần có
cán bộ công đoàn là đảng viên u tú tham gia cấp uỷ. Nh vậy, tổ chức công đoàn
mới nâng cao hiệu quả công tác và luôn đi đúng đờng lối của Đảng, thực hiện tốt
các chức năng của mình, đồng thời làm tốt vai trò là sợi dây nối liền Đảng với
quần chúng.
Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế vận hành theo hớng mở rộng liên
kết, hợp tác liên doanh với nớc ngoài, tổ chức và hoạt động công đoàn ở các cơ sở
liên doanh đã mang màu sắc mới. Song, không thể tách rời sự lãnh đạo của Đảng,
mà ngợc lại cần tăng cờng hơn nữa sự lãnh đạo cuả Đảng đối với tổ chức công đoàn.
Tuy nhiên, trong khi vận dụng nguyên tắc này không nên máy móc mà cần có sự
sáng tạo để đảm bảo sự thành công trong hoạt động công đoàn.

4.2. Công đoàn phải giữ liên hệ mật thiết với quần chúng
Công đoàn là tổ chức quần chúng rộng lớn của công nhân viên chức và ngời
lao động, ngợc lại công nhân viên chức lao động là cơ sở xã hội của công đoàn.
Sức mạnh của công đoàn là mối liên hệ mật thiết với quần chúng để thu hút, tập
hợp, thống nhất ý chí hành động. Nếu rời xa quần chúng công đoàn sẽ không có
môi trờng hoạt động.
Văn kiện đại hội ĐCSVN lần thứ X đã khẳng định: Vai trò và sức mạnh
của các đoàn thể chính là ở khả năng tập hợp quần chúng, hiểu rõ tâm t và
nguyện vọng của quần chúng, nâng cao giác ngộ xã hội chủ nghĩa cho quần
chúng, khởi động tinh thần tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của quần
chúng...{3, tr15}. Vì vậy, cán bộ công đoàn cần nhận thức đầy đủ về vai trò
quyết định của quần chúng, tăng cờng mối quan hệ với quần chúng, giành đợc
niềm tin của quần chúng, hiểu rõ tâm t nguyện vọng của họ để hớng hoạt động của
công đoàn đáp ứng đợc yêu cầu càng mới, càng cao của nhiệm vụ công đoàn trong
thời kỳ mới. Cán bộ công đoàn cần hiểu quần chúng là chủ thể sáng tạo nên lịch
sử, sức sáng tạo của quần chúng là vô tận, từ đó đặt niềm tin vào quần chúng. Mối
liên hệ mật thiết với quần chúng của công đoàn phải đợc cụ thể hoá bằng sự tiếp
cận, đi lại thăm hỏi trong những dịp hiếu, hỉ, lễ, tết, tổ chức các hoạt động quần
chúng, chia sẻ lắng nghe ý kiến của quần chúng đúng nh lời dạy của Lênin: Phải
12
sống sâu vào đời sống công nhân, biết xác định một cách chắc chắn, bất cứ vấn
đề nào, trong lúc nào tâm trạng của quần chúng, nhu cầu, nguyện vọng, những ý
nghĩ thực sự của họ...Biết chiếm đợc lòng tin cậy vô bờ bến của quần chúng
bằng một thái độ hữu ái đối với họ bằng cách quan tâm thoả đáng những nhu
cầu của họ. {2, tập 42, tr 300}
4.3. Đảm bảo tính tự nguyện của quần chúng
Tính tự nguyện của quần chúng trong hoạt động công đoàn thể hiện ở chỗ
ngời đoàn viên tự nguyện gia nhập tổ chức công đoàn, tham gia hoạt động, thực
hiện các nhiệm vụ đợc giao trên cơ sở nhận thức đợc trách nhiệm và lợi ích công
việc của mình.

Đảm bảo tính tự nguyện của quần chúng trong hoạt động công đoàn có
nghĩa là không nên gò ép đoàn viên tham gia hoạt động. Vấn đề này trở thành
nguyên tắc hoạt động của công đoàn vì công đoàn là tổ chức do viên chức và ngời
lao động tự nguyện tham gia và hoạt động vì lợi ích của chính họ. Nếu phủ nhận
nguyên tắc này là phủ nhận vấn đề hết sức cơ bản thuộc về bản chất của tổ chức
công đoàn. Trong hoạt động công đoàn, tính tự nguyện của quần chúng là động
lực thực sự để khơi dậy lòng nhiệt tình tham gia hoạt động của đoàn viên. Để phát
huy đợc tính tự nguyện của quần chúng, ngời cán bộ công đoàn cần có lòng tin
thực sự ở mỗi ngời lao động. Trớc khi làm việc gì dù lớn hay nhỏ, cũng cần phải
có sự giải thích hay giáo dục, thuyết phục làm cho mỗi đoàn viên hiểu ý nghĩa và
trách nhiệm trong mỗi công việc mà họ có nghĩa vụ hoàn thành.
Trong hoạt động công đoàn hiện nay, nguyên tắc này càng đợc đề cao. Bởi
lẽ, xã hội càng phát triển thì trình độ nhận thức của ngời lao động ngày càng đợc
nâng lên. Một khi họ đã nhận thức đợc vấn đề thì họ sẽ tự nguyện, tự giác tham
gia các hoạt động do công đoàn tổ chức. Muốn vậy, những hoạt động của công
đoàn phải có nội dung sát thực với những vấn đề mà quần chúng quan tâm, hình
thức thể hiện phong phú và đa dạng, lôi cuốn quần chúng tham gia.
Tuy nhiên, khi thực hiện nguyên tắc này ngời cán bộ công đoàn cần nhận
thức rõ việc đảm bảo tính tự nguyện của quần chúng không có nghĩa hoàn toàn
chiều theo ý quần chúng. ý muốn của quần chúng chỉ phù hợp khi dựa trên quyền
lợi của tập thể, cộng đồng, xã hội. Vì thế, bên cạnh việc đảm bảo nguyên tắc này
13
công đoàn cần gắn với việc nâng cao trình độ t tởng, văn hoá, nghiệp vụ cho đoàn
viên và ngời lao động, đồng thời cần chống t tởng nóng vội, mệnh lệnh gò ép quần
chúng trong hoạt động công đoàn.
4.4. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Trong hoạt động công đoàn, tập trung dân chủ là một trong những nguyên
tắc cơ bản của công đoàn Việt Nam đảm bảo sự thống nhất giữa ý chí và hành
động chống lại sự tập trung quan liêu và dân chủ vô tổ chức. Phủ nhận
nguyên tắc này trong tổ chức và hoạt động sẽ phủ nhận về mặt bản chất cách mạng

của tổ chức công đoàn. Tập trung dân chủ là xây dựng chế độ làm chủ dựa trên
sáng kiến của quần chúng, tạo mọi điều kiện thu hút quần chúng tham gia hoạt
động. Công đoàn Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ thể hiện ở nội dung cơ bản sau:
- Cơ quan lãnh đạo của các cấp công đoàn đều do bầu cử lập ra.
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của mỗi cấp công đoàn là đại hội công đoàn
cấp đó. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo là ban chấp hành do đại hội cấp đó
bầu ra. Trờng hợp đặc biệt công đoàn cấp trên có quyền chỉ định ban chấp hành
lâm thời nhiệm kỳ không quá 12 tháng. Ban chấp hành công đoàn các cấp thực
hiện nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, nghị quyết thông qua đa số.
- Nghị quyết của công đoàn cấp trên phải đợc thi hành nghiêm chỉnh. Thiểu
số phục tùng đa số, cấp dới phục tùng cấp trên.
- Ban chấp hành công đoàn các cấp có trách nhiệm báo cáo về hoạt động
của mình với đại hội công đoàn cùng cấp và với công đoàn cấp trên, thông báo kết
quả hoạt động với công đoàn cấp dới. Công đoàn cơ sở định kỳ thông báo công
việc với các công đoàn bộ phận, các tổ công đoàn trực thuộc{16, tr20}.
Nh vậy, tập trung dân chủ trong hoạt động công đoàn là sự kết hợp đúng
đắn giữa ngời cán bộ với đoàn viên công đoàn, giữa chủ trơng và hành động. Đảm
bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất, đồng thời phát huy tính tích cực sáng tạo của
mỗi thành viên trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ mục tiêu của mình với mục
tiêu xây dựng tổ chức công đoàn ngày càng vững mạnh.
14
Ch¬ng ii
Thùc tr¹ng ho¹t ®éng cña tæ chøc C«ng ®oµn ViÖt Nam
1. Nh÷ng kÕt qu¶ ®¹t ®îc
15
Hoà chung với xu thế hội nhập của đất nớc, trong những năm qua Công
đoàn Việt Nam đã có nhiều đổi mới rõ rệt về tổ chức, nội dung, phơng hớng hoạt
động. Dới sự chỉ đạo của TLĐLĐVN, nhiều phong trào thi đua đã mang lại hiệu
quả thiết thực góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.

Công tác tuyên truyền, giáo dục đợc đẩy mạnh ở tất cả các cấp của tổ chức công
đoàn. Các hoạt động xã hội diễn ra sôi nổi, rộng khắp với nhiều hình thức phong
phú, đa dạng thu hút đợc sự chú ý của ngời lao động.
Trong công tác nghiên cứu tham gia góp ý, xây dựng các văn bản luật và d-
ới luật. Trong những năm qua, TLĐLĐVN trên cơ sở ý kiến của đoàn viên ở các
cấp công đoàn, đã nghiên cứu và tham gia góp ý xây dựng hàng loạt các dự án luật
có liên quan đến lĩnh vực lao động-xã hội. Gần đây nhất, trong năm 2006, công
đoàn đã tham gia nhiều ý kiến trong dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ luật lao động, trong quá trình xây dựng và ban hành Luật bảo hiểm xã hội,
Luật dạy nghề, Luật đa ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài theo hợp đồng, Luật
bình đẳng giới, Pháp lệnh dân chủ cơ sở... Đồng thời, công đoàn cũng lấy ý kiến
sửa đổi Luật công đoàn cho phù hợp với sự phát triển của đất nớc.
Công tác t vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý của 10 trung tâm, 31 văn phòng
và 87 tổ t vấn pháp luật của công đoàn các cấp đã góp phần đa chính sách pháp
luật của nhà nớc vào đời sống ngời lao động, nâng cao sự hiểu biết và thực hiện tốt
việc bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho ngời lao động.
Dới sự chỉ đạo của công đoàn, việc thực hiện pháp luật ở khu vực doanh
nghiệp nhà nớc đã có nhiều chuyển biến tích cực. Năm 2006 đã có 93% doanh
nghiệp nhà nớc mở hội nghị công nhân viên chức và 97% cơ quan mở hội nghị cán
bộ, công chức, tỷ lệ doanh nghiệp có thỏa ớc lao động tập thể ở doanh nghiệp nhà
nớc là 96%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 26%, doanh nghiệp có vốn đầu t n-
ớc ngoài là 46%. Tỉ lệ ngời lao động có hợp đồng lao động ở doanh nghiệp nhà n-
ớc là 96% (64% hợp đồng lao động không xác định thời hạn), doanh nghiệp ngoài
quốc doanh là 84% (21% là hợp đồng không xác định thời hạn), doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài là 85% (15% là hợp đồng không xác định thời hạn).{6,
tr20,21}
16
Công đoàn còn đề nghị với Quốc Hội giảm tuổi nghỉ hu cho những ngời lao
động (phần lớn là lao động nữ) trong các ngành cao su, dệt may, chế biến thuỷ sản
vì phải làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, bị mắc bệnh do tác động của

nghề nghiệp.
Trong lĩnh vực giải quyết việc làm và học nghề, thông qua hoạt động của 10
trờng dạy nghề và trung tâm giới thiệu việc làm của tổ chức công đoàn, trong thời
gian qua công đoàn đã t vấn việc làm cho hơn 51.000 ngời, giới thiệu việc làm cho
10.000 ngời, dạy nghề ngắn hạn và dài hạn cho gần 30.000 ngời.
Công đoàn đã kiến nghị và đợc Chính phủ chấp nhận giải quyết vấn đề tiền
lơng tối thiểu trong khu vực có vốn đầu t nớc ngoài (FDI), gia hạn thêm thời gian
thực hiện Nghị định 41/NĐ-CP ban hành ngày 11/4/2002 về chính sách đối với lao
động dôi d trong cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
TLĐLĐVN đã kiểm tra hớng dẫn sát sao công tác an toàn vệ sinh lao động
ở các cơ sở sản xuất kinh doanh. Với sự phối hợp của 38 Liên đoàn lao động địa
phơng, 13 công đoàn ngành trung ơng và 15.156 công đoàn ở cấp cơ sở, các nhóm
công tác đã kiểm tra đợc 11.157 cơ sở và đa ra những kiến nghị nhằm bảo vệ tính
mạng, sức khoẻ của ngời lao động ở những cơ sở này.{6, tr23}
Trong năm 2006, chơng trình phát triển 1 triệu đoàn viên theo tinh thần
Nghị quyết Đại hội IX Công đoàn Việt Nam đã đợc chỉ đạo rộng khắp ở mọi cấp
công đoàn, công đoàn đã phát triển với 465.331 đoàn viên, thành lập mới 5.366
công đoàn cơ sở, nâng tổng số đoàn viên lên 57.681.333 ngời và 87.613 công đoàn
cơ sở.
Công tác đào tạo bồi dỡng trình độ, năng lực của cán bộ công đoàn các cấp
cũng đợc chú trọng và nâng lên rõ rệt. Năm 2006, có gần 70 vạn lợt cán bộ công
đoàn cơ sở, đợc tập huấn, nâng cao trình độ, trên 1 nghìn lợt cán bộ công đoàn đợc
học tập chính trị, ngoại ngữ, tin học. TLĐLĐVN đã phối hợp các với tổ chức, liên
đoàn lao động quốc tế tập huấn cho 50 giảng viên kiêm chức và 100 cán bộ công
đoàn khu vực doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.{6, tr25}
Công tác tuyên truyền giáo dục cho ngời lao động đợc đẩy mạnh ở các cấp
công đoàn với nhiều nội dung, hình thức khác nhau nhằm nâng cao nhận thức của
ngời lao động về các vấn đề xã hội nh pháp luật về phòng chống ma tuý, tham
17
nhũng. Đồng thời, tổ chức và hoạt động công đoàn trong các doanh nghiệp đã cổ

phần hoá, hoạt động về môi trờng, an toàn vệ sinh lao động, tổng kết 10 năm
phong trào xanh, sạch, đẹp và thi đua lao động sáng tạo trong giai cấp công
nhân lao động.
Năm 2006, công đoàn đã tranh thủ trao đổi kinh nghiệm với công đoàn các
nớc và nhận đợc sự giúp đỡ về tài chính, kĩ thuật của công đoàn các nớc trong Tổ
chức Lao động quốc tế (ILO), của các tổ chức phi chính phủ (NGO). Hàng trăm l-
ợt cán bộ tham gia tập huấn về các chủ đề nh lao động, công đoàn, cơ chế ba bên.
Đồng thời, TLĐLĐVN và Liên hiệp quốc tế các công đoàn tự do (ICFTU)
phối hợp tổ chức thành công hội nghị mạng lới lao động khu vực châu á Thái
Bình Dơng lần thứ 12 trớc thềm hội nghị thợng đỉnh APEC. Hội nghị đã thu hút đ-
ợc 40 đại biểu từ các nớc APEC đại diện cho trung tâm công đoàn toàn quốc các
nền kinh tế APEC nhằm hớng tới một công đoàn APEC phát triển bền vững và
đảm bảo các quyền của ngời lao động, khuyến khích các nhà lãnh đạo APEC
thông qua các biện pháp cụ thể thúc đẩy sự tham gia của công đoàn trong APEC
và thành lập diễn đàn APEC.
Những kết quả trên đã chứng tỏ sự đổi mới của tổ chức công đoàn cũng nh
vai trò của công đoàn trong các lĩnh vực đời sống xã hội. Công đoàn đã góp phần
tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, nâng cao vị thế trong xu thế
hội nhập, bảo vệ đợc quyền, lợi ích hợp pháp của ngời lao động.
2. Những hạn chế trong hoạt động công đoàn thể hiện trong một số lĩnh vực
cơ bản
Bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận trên, hoạt động của công đoàn vẫn
còn nhiều tồn tại, yếu kém thể hiện trong các lĩnh vực cụ thể sau:
2.1. Hạn chế của công đoàn trong lĩnh vực học nghề và việc làm
Đợc học nghề và có việc làm là quyền của mỗi ngời đã đợc Nhà nớc quy
định trong Luật Hiến pháp và đợc cụ thể hoá tại điều 5 Bộ luật lao động Mọi ng-
ời đều có quyền làm việc, tự do chọn việc làm và nghề nghiệp, học nghề và nâng
18
cao trình độ nghề nghiệp, không bị phân biệt về giới tính, dân tộc, thành phần
xã hội, tín ngỡng tôn giáo . {9, tr5}

Nền kinh tế càng phát triển càng đòi hỏi cao về trình độ học vấn. Cùng với
đó, tình trạng thất nghiệp gia tăng cũng đặt ra yêu cầu về giải quyết việc làm. Đây
là một trong những vấn đề bức xúc của toàn xã hội cần đợc các ngành, các cấp
công đoàn quan tâm. Theo quy định của điều 7 Luật Công đoàn Công đoàn tham
gia với các cơ quan, đơn vị tri thức hữu quan giải quyết việc làm, nâng cao trình
độ nghề nghiệp, văn hoá, khoa học kỹ thuật cho ngời lao động{10, tr4}. Theo
đó, công đoàn có quyền tham gia ý kiến với tổ chức có liên quan hoặc có thể tự
mình tổ chức tìm việc làm, dạy nghề nâng cao trình độ nghề nghiệp cho ngời lao
động theo quy định chung của Nhà nớc.
Trong những năm qua, cơ cấu lao động có nhiều biến đổi và có xu hớng mất
cân bằng về cơ cấu trình độ. Tỷ lệ ngời lao động có trình độ Đại học là 0,9; Cao
đẳng là 1 và Trung cấp là 2,8 trong khi đó tỷ lệ hợp lý là Đại học 1; Cao đẳng 4;
Trung cấp 12.{19}
Xu hớng học nghề theo kiểu thừa thầy, thiếu thợ đã làm cho thị trờng lao
động mất cân đối, tình trạng thiếu thợ tay nghề cao xảy ra ngày một nhiều. Chơng
trình hỗ trợ đào tạo nghề của TLĐLĐVN phối hợp với các bộ ngành có liên
quan đã đào tạo dạy nghề cho 177 nghìn ngời với số vốn 500 tỷ đồng đang đợc
triển khai nhng nhìn chung còn chậm chạp. Số lợng đào tạo còn ít, lạc hậu cha
theo kịp với sự phát triển kinh tế xã hội. Năm 2006, cả nớc đào tạo nghề cho 5000
sinh viên hệ cao đẳng, 255000 sinh viên hệ trung cấp cho các ngành công nghiệp
trong khi đó nhu cầu sử dụng lao động hệ có trình độ, tay nghề ở nớc ta lên tới 1,3
triệu ngời. [20]
Mặt khác, trình độ tay nghề của ngời lao động vẫn còn nhiều bất cập. Đa số
công nhân nớc ta trình độ, tay nghề, kỹ thuật còn thấp. Trong tổng số hơn 7 triệu
ngời đứng máy, nhóm lao động kỹ thuật ở mọi trình độ chỉ chiếm khoảng 12,6%.
Nếu tính cả số công nhân kỹ thuật đợc truyền nghề thực tế (không bằng cấp) thì
lao động kỹ thuật nớc ta chỉ đạt tỷ lệ xấp xỉ 25% (khoảng 2 triệu nhiều) số còn lại
lên tới 12% cha có tay nghề. [21]
19
Chính việc đào tạo lệch lạc nh trên đã khiến cho vấn đề giải quyết việc làm

cho ngời lao động trở thành một gánh nặng cho sự phát triển kỹ thuật của đất n-
ớc. Theo số liệu của Bộ lao động thơng binh xã hội, hiện nay có khoảng 6,08% lao
động không đợc bố trí việc làm, khoảng 100.000 lao động còn trong danh sách của
doanh nghiệp nhng đang nghỉ chờ việc hoặc tự tìm việc làm mới (chủ yếu là lao
động trên các công trình xây dựng). Khả năng thu hút và tạo việc làm của Việt
Nam hiện nay chỉ đạt khoảng 6,3 triệu ngời trong đó số ngời cần việc làm lên tới
18 triệu ngời. Số lao động dôi d ngày càng tăng năm 2000 là 100.000 ngời, năm
2003 là 150.000 ngời trong các doanh nghiệp Nhà nớc. [22]
Sở dĩ có tình trạng mất cân đối giữa việc làm và học nghề xuất phát từ
những quy định của Nhà nớc. Các quy định của pháp luật chỉ quy định chung
chung nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn trong lĩnh việc làm, học nghề mà
không có một văn bản cụ thể, một chơng trình cho công đoàn trong từng cấp học,
từng ngành nghề. Nghị định 39/2003/NĐ-CP ban hành ngày 18/04/2003 quy định
chi tiết và hớng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm chủ yếu
giao cho Bộ lao động thơng binh xã hội. Trong khi đó, công đoàn với vai trò là tổ
chức đại diện cho ngời lao động thì chỉ đợc quyền tham gia giải quyết việc làm tại
các doanh nghiệp, đơn vị hữu quan mà không có vai trò trong việc tham gia hoạch
định chính sách việc làm nh Bộ lao động thơng binh xã hội.
Mặt khác, hoạt động của công đoàn trong các doanh nghiệp còn hạn chế.
Công đoàn cơ sở không có điều kiện, cũng nh không có đủ khả năng đào tạo nghề
và giải quyết việc làm cho ngời lao động. Công đoàn cơ sở cũng không có kinh phí
để tổ chức dạy nghề cho ngời lao động, đoàn phí công đoàn quá ít ỏi, đơn vị sử
dụng lao động không muốn tổ chức cho ngời lao động học nghề vì sợ tốn kém thời
gian, tiền bạc, ảnh hởng đến năng suất lao động, chủ sử dụng lao động sợ khi ngời
lao động đợc nâng cao tay nghề sẽ chuyển sang đơn vị khác. Cán bộ công đoàn
không biết cách thuyết phục ngời sử dụng lao động tổ chức cho ngời lao động đợc
nâng cao trình độ, tay nghề. Mọi quyết định về việc làm, học nghề cho ngời lao
động đều do chủ sử dụng lên phơng án, quy định chi tiết.ý kiến của công đoàn
cũng chỉ mang tính hình thức. ở nhiều doanh nghiệp, cán bộ công đoàn còn không
dám đề xuất ý kiến để giải quyết việc làm, bố trí việc làm cho ngời lao động vì sợ

20
chủ doanh nghiệp bằng cách này hay cách khác phạt, cúp lơng của chính mình
hoặc những ngời lao động khác.
2.2. Hạn chế của công đoàn trong việc ký kết và thực hiện thoả ớc lao động
tập thể
Theo điều 44 Bộ luật lao động: Thoả ớc lao động tập thể là văn bản thoả
thuận giữa tập thể ngời lao động và ngời sử dụng lao động về các điều kiện lao
động và sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao
động{9, tr55}. Trong ký kết thoả ớc lao động tập thể công đoàn có vai trò quan
trọng đại diện cho tập thể ngời lao động ký kết thoả ớc lao động tập thể với giám
đốc xí nghiệp thuộc các thành phần kỹ thuật, giám sát việc thực hiện thoả ớc đó.
Việc ký kết thoả ớc lao động tập thể chỉ đợc tiến hành khi có 50% số ngời của tập
thể lao động trong doanh nghiệp tán thành nội dung thoả ớc đã thơng lợng.
Trong những năm qua, công đoàn đã tham gia tích cực với vai trò đại diện
cho tập thể ngời lao động ký kết thoả ớc lao động. Nhng trong thực tế, tỷ lệ thoả -
ớc tập thể đợc ký kết còn thấp. Năm 2003, số lợng doanh nghiệp nhà nớc ký thoả -
ớc lao động đạt 84%, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đạt 26%, doanh nghiệp
ngoài quốc doanh khoảng 10%{4, tr25}. Năm 2004, tỷ lệ trung bình của thoả ớc
lao động tập thể vào khoảng 64% giữa các doanh nghiệp{5, tr22}. Năm 2006, việc
ký kết thoả ớc lao động tập thể đã tăng song không đáng kể: doanh nghiệp Nhà n-
ớc là 96%, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài là 46%, doanh nghiệp ngoài quốc
doanh là 26%. [6, tr18]
Vai trò của công đoàn cơ sở trong quá trình thơng lợng, ký kết thoả ớc lao
động đợc thể hiện ở trong tất cả các giai đoạn bao gồm:
Chuẩn bị nội dung và dự thảo thoả ớc tập thể; thu thập thông tin, tham khảo
ý kiến của các cơ quan, tổ chức và các chuyên gia; cử đại diện có năng lực, trình
độ, uy tín và có kỹ năng tham gia thơng lợng thoả ớc tập thể; chuẩn bị nội dung,
hình thức và phơng pháp lấy ý kiến tập thể lao động một cách hiệu quả, thiết thực,
phù hợp; cử đại diện ký kết thoả ớc tập thể; thờng xuyên theo dõi, giám sát việc
thực hiện thoả ớc tập thể; kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung thoả ớc tập thể.

Tuy nhiên trên thực tế, trong quá trình đàm phán, ký kết thoả ớc tập thể, kỹ
năng của cán bộ công đoàn còn hạn chế. Cán bộ công đoàn cơ sở cha hiểu biết
21
chính sách pháp luật nhất là luật lao động. Kỹ năng đàm phán, thơng lợng của cán
bộ công đoàn còn kém, cha đáp ứng đợc nhu cầu đặt ra. Trong quá trình chuẩn bị
cho một cuộc thơng lợng, phần đông cán bộ công đoàn cơ sở cha biết cách thu
thập và xử lý thông tin, xác định mục tiêu, nội dung cần thoả thuận trong thoả ớc,
lúng túng trong việc lấy ý kiến tập thể lao động và thành lập ban đại diện lao
động. Nhiều cán bộ công đoàn không biết cách tổ chức lấy ý kiến, thuyết phục tập
thể ngời lao động nhất là những ngời còn phân vân, cha có chính kiến. Cán bộ
công đoàn tại các doanh nghiệp vừa thiếu, vừa yếu nên sức thuyết phục của họ
với chủ sử dụng lao động còn hạn chế. Trớc khi thơng lợng rất ít trờng hợp cán bộ
công đoàn tìm hiểu đặc điểm tâm lý, t tởng, quan điểm của đối tác (ngời sử dụng
lao động) và các trờng hợp xảy ra trong quá trình đàm phán. Vì vậy, khi đàm phán
cán bộ công đoàn thờng lúng túng trong việc đa ra những yêu cầu có lợi cho ngời
lao động và xử lý các bế tắc về nội dung thơng lợng. Do vậy, phần lớn thoả ớc lao
động tập thể đợc ký kết chủ yếu rập khuôn theo Bộ luật lao động, không đem lại
kết quả có lợi hơn cho ngời lao động. Việc ký kết thoả ớc chỉ tăng về số lợng mà
chất lợng không cao. Nhiều doanh nghiệp ký kết thoả ớc chỉ nhằm mục đích tránh
sự rắc rối của cơ quan cấp trên trong quá trình kiểm tra chứ không xuất phát từ
việc bảo đảm quyền lợi cho ngời lao động.
2.3. Hạn chế của công đoàn trong lĩnh vực tiền lơng
Tiền lơng là vấn đề có liên quan trực tiếp đến quyền lợi của ngời lao động.
Đây là nguồn sống chính của họ và gia đình họ. Căn cứ vào nhu cầu tiêu dùng tối
thiểu của ngời lao động, chỉ số sinh hoạt, cung cầu lao động, Chính phủ quy định
mức lơng tối thiểu và điều chỉnh theo từng thời kỳ sau khi lấy ý kiến của
TLĐLĐVN và Bộ, ngành có liên quan. Hiện nay, mức lơng tối thiểu của công
nhân viên chức Nhà nớc là 450.000đ/tháng. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu t n-
ớc ngoài (FDI) từ ngày 01/01/2007 lơng cho ngời lao động đợc nâng lên gồm ba
mức 710.000 đồng, 790.000 đồng, 870.000 đồng [28]

Ngoài lơng cơ bản, theo quy định của pháp luật lao động, ngời lao động còn
có thể đợc hởng các chế độ phụ cấp nh:
22
Phụ cấp thâm niên vợt khung; phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp kiêm
nhiệm chức vụ lãnh đạo; phụ cấp khu vực; phụ cấp đặc biệt; phụ cấp thu hút; phụ
cấp lu động; phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc.
Trên thực tế, việc chi trả tiền lơng cho ngời lao động còn nhiều bất cập. Thu
nhập từ tiền lơng hàng tháng của cán bộ, công nhân, viên chức trong cơ quan Nhà
nớc ổn định tăng thêm 28,6% do Nhà nớc điều chỉnh mức lơng tối thiểu, tuy nhiên
vẫn cha đáp ứng đợc đời sống của họ trong khi mức lạm phát tăng cao. Tiền lơng ở
doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhìn chung thấp, từ 700.000đ đến 1.200.000đ/ng-
ời/tháng. Có nhiều nơi chỉ đạt 300.000đ/ngời/tháng. Vấn đề đáng quan tâm hiện nay
là hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài không xây dựng thang lơng, bảng lơng theo quy định. Nhiều doanh nghiệp ở
các công trình xây dựng cơ bản, thanh toán tiền lơng cho ngời lao động chậm, có
nơi chậm 3-4 tháng. Đáng chú ý thời gian gần đây xuất hiện tình trạng, một số
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài (chủ yếu là doanh nghiệp Hàn Quốc) nợ lơng
công nhân 2-3 tháng sau đó chủ doanh nghiệp bỏ trốn hoặc tẩu tán tài sản gây lên
tình trạng bất ổn định tại doanh nghiệp[6, tr30]. Một số doanh nghiệp xây dựng
định mức lao động quá cao so với khả năng của ngời lao động tại doanh nghiệp.
Do đó, ngời lao động rất khó hoàn thành theo thời gian quy định. Để hoàn thành
đợc thì ngời lao động phải làm việc với cờng độ cao, thời gian lao động kéo dài.
Trong khi đó, công đoàn cơ sở cha có nhiều biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của ngời lao động. Nội dung hoạt động của công đoàn trong lĩnh vực
tiền lơng thì nhiều, song việc thực hiện còn nhiều thiếu sót, hoặc không thực hiện.
Pháp luật quy định, ngời sử dụng lao động phải thảo luận với Ban chấp hành công
đoàn cơ sở khi khấu trừ tiền lơng của ngời lao động việc khấu trừ không quá 30%
tiền lơng hàng tháng. Nhng thực tế, việc khấu trừ tiền lơng của ngời lao động do
chủ sử dụng lao động quyết định. Cán bộ công đoàn không đợc tham gia trong
việc xây dựng mức lơng tối thiểu tại doanh nghiệp cũng nh xây dựng quy chế phân

phối tiền lơng và thu nhập trong doanh nghiệp. Cán bộ công đoàn ở nhiều đơn vị
không có khả năng kiểm tra, giám sát số lợng, đơn giá tiền lơng của các phòng,
ban, đội sản xuất, không thực hiện đề xuất tăng lơng, nâng lơng với ngời sử dụng
23
lao động. Nhiều trờng hợp hội đồng xét nâng lơng của doanh nghiệp hàng năm
không có mặt của đại diện Ban chấp hành công đoàn.
Sở dĩ hoạt động của công đoàn trong lĩnh vực tiền lơng còn nhiều yếu kém
bởi cán bộ công đoàn cơ sở cũng là ngời làm công ăn lơng nên họ không dám
đứng lên bảo vệ lợi ích của ngời lao động vì sợ ảnh hởng đến bản thân mình. Mặt
khác, hoạt động công đoàn trong các doanh nghiệp cha thực sự mạnh, không có
phơng pháp thuyết phục ngời sử dụng lao động để đòi tăng lơng cho công nhân.
Khi có vi phạm của ngời sử dụng lao động trong lĩnh vực tiền lơng, cán bộ công
đoàn cũng không báo cáo lên công đoàn, cấp trên. Do kiến thức pháp luật còn hạn
chế, kỹ năng hoạt động còn yếu kém nên công đoàn không thực sự đóng vai trò
ngời bảo vệ giới thợ trong lĩnh vực tiền lơng.
2.4. Hạn chế của công đoàn trong việc đóng và trả bảo hiểm xã hội cho ngời
lao động
Mục đích của chính sách bảo hiểm xã hội là từng bớc mở rộng và nâng cao
việc đảm bảo vật chất, góp phần ổn định đời sống cho ngời lao động và gia đình
họ trong các trờng hợp ngời lao động bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, bị mất việc làm, chết, gặp rủi ro hoặc khó khăn khác. Cùng với Bộ
lao động thơng binh và xã hội, TLĐLĐVN thực hiện chức năng tham gia quản lý,
xây dựng chính sách, quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, kiểm tra, giám sát quỹ đó.
Hoạt động của công đoàn cơ sở trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội hết sức phong
phú và đa dạng. Cán bộ công đoàn phải tổ chức, tuyên truyền, giải thích cho ngời
lao động hiểu đợc lợi ích của việc tham gia bảo hiểm xã hội, nắm vững tâm t,
nguyện vọng của ngời lao động, phản ánh những bất cập trong chính sách bảo hiểm
xã hội ở cơ sở để tham gia và kiến nghị với công đoàn cấp trên và các cơ quan liên
quan xem xét, bổ sung chế độ chính sách bảo hiểm xã hội. Công đoàn còn giúp ng-
ời lao động ký hợp đồng lao động và đa nội dung bảo hiểm xã hội vào trong hợp

đồng lao động. Ban chấp hành công đoàn thực hiện quyền giám sát ngời sử dụng
lao động trong việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, nhắc nhở ngời sử dụng lao
động đóng 15% quỹ lơng, ngời lao động đóng 5% tiền lơng vào quỹ bảo hiểm xã
hội của doanh nghiệp, đề xuất kịp thời để giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động cho ngời lao động. Đồng thời, công đoàn có thể thay mặt ngời lao động
24
yêu cầu cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết khiếu nại, tố cáo của ngời lao động về
thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội. Khi có tranh chấp về bảo hiểm xã hội Ban chấp
hành công đoàn đợc cử đại diện của mình vào hội đồng hoà giải cơ sở để giải quyết
tranh chấp đó.
Trên thực tế, tình trạng doanh nghiệp nợ đóng, đóng thiếu hoặc không đóng
bảo hiểm xã hội xảy ra ở hầu hết các ngành, địa phơng. Điển hình năm 2006, Hà
Giang nợ 6 tỷ; Hà Tĩnh 6 tỷ; Sóc Trăng 1,6 tỷ; Bắc Giang 1,7 tỷ. Trong đó có
nhiều doanh nghiệp chỉ đóng bảo hiểm tợng trng ở Thành phố Hồ Chí Minh công
ty KWANG NAM 100% vốn Hàn Quốc đã phát hiện suốt 10 năm chỉ đóng bảo
hiểm xã hội cho 400/1350 công nhân, nợ tới 5 tỷ; công ty Giầy Hiệp Hng nợ 9
tỷ{6, tr20}. Nhiều doanh nghiệp không đóng bảo hiểm hoặc đóng bảo hiểm với
mức lơng tối thiểu để thu lợi vì nếu bị phát hiện cũng chỉ phạt tối đa 20.000.000
đồng so với số tiền bảo hiểm doanh nghiệp phải đóng lên tới tiền tỷ là quá ít.
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do ngời sử dụng lao động trốn
tránh nghĩa vụ để đầu t vào sản xuất, nhằm thu lợi nhiều nhất.Trong số các nguyên
nhân đó cũng có một phần không nhỏ trách nhiệm thuộc về công đoàn cơ sở.
Công đoàn đã không đôn đốc, nhắc nhở, kiểm tra giám sát việc đóng bảo hiểm của
ngời sử dụng lao động. Khi biết chủ doanh nghiệp cố tình không đóng bảo hiểm,
công đoàn cũng không báo cáo lên công đoàn cấp trên. Nhiều trờng hợp xảy ra
tranh chấp về bảo hiểm xã hội, cán bộ công đoàn không biết hoặc có biết nhng
không hớng dẫn cho ngời lao động các bớc giải quyết, cơ quan có thẩm quyền giải
quyết để ngời lao động đợc hởng đúng chế độ. Bên cạnh đó, kiến thức về pháp luật
bảo hiểm xã hội của cán bộ công đoàn còn hạn chế nên khi ngời lao động có vớng
mắc về bảo hiểm cán bộ công đoàn còn lúng túng, không biết xử lý ra sao, không

dám kiến nghị đề xuất với ngời sử dụng lao động. Vì vậy, nhiều trờng hợp ngời lao
động bị mất việc làm, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bị chết, bản thân họ
cũng nh gia đình họ không đợc hởng các chính sách bảo hiểm dẫn đến tình trạng
kiện cáo kéo dài hàng năm trời.
2.5. Hạn chế của công đoàn trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động
Thời giờ làm việc đợc quy định: mỗi ngày làm không quá 8 tiếng, tuần
không quá 48 giờ (đối với các cơ sở kinh doanh), tuần không quá 40 giờ (đối với
25

×